Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

chất lượng nguồn nhân lực tại TPHCM. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.59 KB, 24 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
----------*****---------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN NGUỒN NHÂN LỰC

CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TP.HCM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LỚP: D14NL4
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ THÚY HIỀN
SỐ BÁO DANH: 120
MSSV: 1453404041125
GVBM: Ths. ĐOÀN THỊ THỦY

TP HCM, NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2016


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1
1.2

Nguồn nhân lực
1.1.1
Khái niệm nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực

1


1
1

1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1.1 Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực
1.2.1.2 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực
1.2.1.3 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực

2
2
2
2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI TP.HCM

2.1

Tình hình chung về nguồn nhân lực TP.HCM

4

2.2

Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại TP.HCM

7
2.2.1 Về số lượng

7


2.2.2 Về trình độ chuyên môn kỹ thuật

7

2.2.3 Hạn chế

9

2.2.4 Nguyên nhân

12

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TP.HCM
14


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2014 (%)
Bảng 2.2: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2014 (%)
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động TPHCM năm 1999 và 2012
(%)
Bảng 2.4 Chỉ số nguồn cung theo trình độ năm 2010(%)


Phần Mở đầu


Lý do chọn đề tài


Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như:
tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó
thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có
trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được
sự phát triển như mong muốn. Chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi
quốc gia. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những chương trình đột phá
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho thành phố, đặc biệt là phát triển nguồn nhân
lực cho 9 ngành dịch vụ và 4 ngành công nghiệp trọng yếu. Đây là một trong những yếu
tố có tính quyết định để tăng lợi thế cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ phát triển, hội nhập và
thu hút đầu tư không chỉ đem lại lợi ích cho TP.HCM mà còn góp phần phát triển nền
kinh tế cho nước nhà. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, đối với các nước đang phát triển,
giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu được đặt ra hết sức bức xúc, vì nó vừa mang tính
thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế – xã hội của mỗi
nước. Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có lợi thế dân số đông, nguồn nhân lực trong
độ tuổi lao động khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng chưa cao và việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. . Chính vì lẽ đó bài tiểu luận sau sẽ phân tích thực
trạng, hạn chế, tìm ra nguyên nhân để từ đó tìm kiếm giải pháp tốt nhất để cải thiện
nguồn nhân lực tại TP.HCM ta hiện nay.


Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đề xuất giải pháp định hướng nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn hiện nay ở TP.HCM. Để đạt mục
đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:



-

Nghiên cứu làm rõ nội dung chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và
những yếu tố ảnh hưởng;

-

Phân tích thực trạng thể lực, trí lực so với nhu cầu thực tế hiện nay và nguyên nhân
tác động đến thực trạng đó.

-

Xây dựng các giải pháp định hướng


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.Nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực: là tất cả các cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào của tổ chức,
doanh nghiệp, nhằm đạt được những thành quả của tổ chức, doanh nghiệp đó đề ra. Bất
cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực
của nó. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp (Tài chính, vốn,
tài nguyên thiết bị…). Đó là tài nguyên quý giá nhất vì con người là vấn đề trung tâm và
quan trọng bậc nhất trong mọi tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực
của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó..
1.2 Chất lượng nguồn nhân lực
Do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên đến nay vẫn có nhiều cách hiểu khác
nhau khi bàn về chất lượng nguồn nhân lực.

Có quan điểm cho rằng, chất lượng nhân lực là giá trị con người, cả giá trị vật chất và
tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở
thành người lao động có những năng lực và phẩm chất đạo đức, đáp ứng được những yêu
cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội [13, tr 24]
Theo PGS.TS. Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu , chất lượng nguồn nhân lực có thể
được hiểu như sau: “ Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân
lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực”
[19,tr18]
Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm về chất lượng
NNL như sau : “Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động
được biểu hiên thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần. Ba mặt này có quan hệ chặt
chẽ với nhau cấu thành chất lượng nguồn nhân lực” . Trong đó, thể lực là nền tảng, là
6


phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực,
ý thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực trí tuệ
thành thực tiễn”.
1.2.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1.1 Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực
Sức khỏe của nguồn nhân lực là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của
con người. Để phản ánh điều đó có nhiều chỉ tiêu biểu hiên như: Tiêu chuẩn đo lường về
chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi,
họng…Bên cạnh đó việc đánh giá trạng thái sức khỏe còn thể hiện thông qua các chi tiêu:
tỷ lệ sinh, chết, biến động tự nhiên, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính…
1.2.1.2 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông
không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao gồm cả lĩnh vực xã hội. Ở một mức độ cho
phép nhất định nào đó thì trình độ văn hoá của dân cư thể hiện mặt bằng dân trí của một
quốc gia.

Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ:
- Số lượng và tỷ lệ biết chữ
- Số lượng và tỷ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học,
cao đẳng, đại hoc, trên đại học,…
Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực
cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã hội
1.2.1.3 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp,
chính quy. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật như:
- Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo
7


- Cơ cấu lao động được đào tạo:
+ Cấp đào tạo
+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
+ Trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ..)
Ngoài ra còn có thể xem xét chất lượng nguồn nhân lực thông qua chỉ tiêu biểu hiện năng
lực phẩm chất của người lao động

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI TP.HCM
2.1

Tình hình chung về nguồn nhân lực TP.HCM

8



Theo số liệu của Cục thống kê TP.HCM về Lao động – Việc làm năm 2013 tổng số dân
số của TP. Hồ Chí Minh là 7.939.752 người. Trong đó 47,63% là nam và 52,07% là nữ.
Theo tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao
động TP.HCM dân số thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 vào khoảng 8.149.645 người.
Theo đó cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động có khoảng 5.810.565 người chiếm
70,36% so tổng dân số; lực lượng lao động có khoảng 4.197.272 người chiếm 72,24%
so tổng dân số trong độ tuổi lao động. Lao động đang làm việc khoảng 4.089.251 người
chiếm 96,60% so lực lượng lao động và chiếm 49,67% so tổng dân số.
Bảng 2.1: Cơ cấu LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2014 (%)

Chỉ tiêu

2013

2014
( Dự kiến)

Dân số

7.939.752

8.149.645

Tổng số dân trong độ tuổi lao động

5.734.206

5.810.565

Lực lượng lao động


4.122.300

4.190.525

Tổng số lao động có việc làm

4.024.000

4.048.000

293.228

290.035

Lao động cần giải quyết việc làm

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

TPHCM là đô thị có nguồn nhân lực rất lớn. TPHCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
thu nhập bình quân đầu người cao gấp trên 3 lần mức bình quân cả nước. Thành phố
còn là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư và phát triển nhanh của nhiều
loại hình doanh nghiệp, tạo lực hút đối với các luồng lao động nhập cư từ khắp nơi đổ
về. Điều đó góp phần làm cho nguồn nhân lực của TPHCM rất dồi dào. Nguồn lao động
thành phố có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/năm và tăng dần qua các năm.
Năm 2012, tổng nguồn lao động (bao gồm những người trong độ tuổi lao động và
9



những người ngoài độ tuổi lao động vẫn có khả năng lao động) theo số liệu thống kê có
5,5 triệu người, chiếm tỉ lệ 70,6% dân số. Trong đó lao động đang làm việc có trên 4
triệu người, chiếm tỉ lệ 72,89% so với tổng nguồn lao động. Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực của TPHCM có cơ cấu trẻ. Số lao động trong độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi chiếm
65,81% trong các nhóm tuổi tham gia lao động, nhóm tuổi 20-24 tuổi chiếm tỉ lệ
cao:16,7%, nhóm tuổi 25-29 chiếm 15,18%, nhóm tuổi 30-34 tuổi chiếm 17,58%. Đây
là lợi thế lớn cho Thành phố trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài.

Bảng 2.2: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2014 (%)

STT

Cấp trình độ

2011

2012

2013

2014
(Ước tính)

1

Chưa qua đào tạo

71,2

71,7


68,6

65,1

2

Dạy nghề

6,1

5,8

7,6

9,9

10


3

Trung cấp

3

3,2

3,4


3,6

4

Cao đẳng

2,7

2,4

2,6

2,8

5

Đại học trở lên

17

16,9

17,8

18,6

Tổng

4.000.900


4.086.400

4.122.300

4.190.525

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

Theo thống kê khảo sát Cung nhân lực của Cục Việc làm và Sở Lao động – TBXH
thành phố năm 2014, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm có
bằng và không bằng hoặc chỉ có chứng chỉ nghề ngắn hạn) chiếm tỷ trọng 69,83% so
tổng số lực lượng lao động thành phố.
Tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (có bằng cấp) tăng hằng năm,
từ năm 2011 là 28,8% đến năm 2013 là 31,2% và năm 2014 ước tính 34,90%. Cho thấy,
tình độ chuyên môn của lực lượng lao động tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng.
Theo số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng Cục thống kê và ước tính của Trung
tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động năm 2014 tỷ lệ lao động
có trình độ đại học chiếm 18,6% so tổng số lực lượng lao động, trình độ Cao đẳng
chiếm 2,8%, trình độ Trung cấp chiếm 3,6%, Dạy nghề chiếm 9,9% . Với cơ cấu trình
độ của lực lượng lao động hiện tại việc đáp ứng yêu cầu hội nhập của kinh tế thành phố
trong giai đoạn 2015 – 2020 sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về chất lượng lao
động so với các nước trong khu vực.
2.2 Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại TPHCM
2.2.1 Về số lượng
TPHCM là đô thị có nguồn nhân lực rất lớn. TPHCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
,thu nhập bình quân đầu người cao gấp trên 3 lần mứcbình quân cả nước. Thành phố còn
là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư và phát triển nhanh của nhiều loại
11



hình doanh nghiệp, tạo lực hút đối với các luồng lao động nhập cư từ khắp nơi đổ về.
Điều đó góp phần làm cho nguồn nhân lực của TPHCM rất dồi dào. Nguồn lao động
thành phố có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/năm và tăng dần qua các năm.
Năm 2012, tổng nguồn lao động (bao gồm những người trong độ tuổi lao động và những
người ngoài độ tuổi lao động vẫn có khả năng lao động) theo số liệu thống kê có 5,5 triệu
người, chiếm tỉ lệ 70,6% dân số. Trong đó lao động đang làm việc có trên 4 triệu người,
chiếm tỉ lệ 72,89% so với tổng nguồn lao động. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của
TPHCM có cơ cấu trẻ. Số lao động trong độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi chiếm 65,81% trong
các nhóm tuổi tham gia lao động, nhóm tuổi 20-24 tuổi chiếm tỉ lệ cao:16,7%, nhómtuổi
25-29 chiếm 15,18%, nhóm tuổi 30-34 tuổi chiếm 17,58%. Đây là lợi thế lớncho Thành
phố trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài.
2.2.2 Về trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật của nguồn nhân lực không ngừng
được nâng cao. Trình độ học vấn của nguồn lao động TPHCM tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên chiếm tỉ lệ 47,6%; tốt nghiệp trung học cơ sở 27,34%. Hàng năm, tại Thành
phố có khoảng 70.000 sinh viên các trường đại học, cao đẳng tốt nghiệp, kể cả số học
viên trung cấp, công nhân kĩ thuật, đào tạo ngắn hạn có khoảng 180.000

Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động TPHCM năm 1999 và
2012 (%)

Biểu đồ 1 cho thấy lao động không có trình độ CMKT đã giảm rất mạnh, từ 87,26%
(1999) xuống còn 71,8% (2012), giảm 15,46%. Trong khi đó, lao động có trình độ cao
đẳng, đại học và trên đại học lại tăng 12,37%, từ 6,83% lên 19,2% trong giai đoạn 1999 2012. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn khá thấp so với nhu cầu thực tế của Thành phố. Chất
lượng nguồn nhân lực của TPHCM được nâng cao nhờ sự quan tâm đầu tư của chính
12


quyền và sự mở rộng các loại hình giáo dục đào tạo. Thành phố có thế mạnh về giáo dục

– đào tạo, khoa học kĩ thuật để phát triển các ngành kĩ thuật cao và dịch vụ hiện đại. Hiện
nay, hệ thống đào tạo của Thành phố phát triển khá nhanh với đầy đủ các loại hình đào
tạo từ mầm non đến đại học và dạy nghề. Năm học 2012-2013, trên địa bàn Thành phố có
800 trường mầm non, 474 trường tiểu học, 252 trường trung học cơ sở, 183 trường trung
học phổ thông và đội ngũ giáo viên hơn 75 nghìn người. Đặc biệt, TPHCM có tới 75
trường đại học, cao đẳng, với 15.889 giảng viên, trong đó giảng viên có trình độ trên đại
học là 9778 người (chiếm 61,5% tổng số giảng viên). Mỗi năm thành phố có thể tuyển
hơn 130 nghìn sinh viên. Đội ngũgiáo viên dạy nghề cũng tăng lên đáng kể với hơn 5350
người (tăng 1,3 lần so với năm 2005), trong đó có 1056 người có trình độ sau đại
học, còn lại là đại học và cao đẳng. Thành phố đặc biệt quan tâm và định hướng cụ
thể việc phát triển nguồn nhân lực; đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Thành phố đã có
nhiều chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao như: đào tạo 300 tiến
sĩ, thạc sĩ quản lí nhà nước và quản trị kinh doanh; đào tạo 300 tiến sĩ, thạc sĩ ngành
giáo dục đào tạo; thạc sĩ ngành công nghệ sinh học.
2.2.3

Hạn chế:

Những xu hướng biến đổi trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện nay làm
cho nguồn nhân lực đông và rẻ không còn hoàn toàn chiếm ưu thế nữa. Yêu cầu nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa hiện nay phải là những người lao động được đào tạo với
trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao; họ phải được phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp
lý, phù hợp với trình độ công nghệ và cơ cấu sản xuất. Vì vậy cần phải có nhận thức và
đổi mới việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực để thích ứng và phát triển. TP.HCM là đô
thị có nguồn nhân lực lớn nhất nước, với khoảng 4,7 triệu người trong độ tuổi lao động,
tổng số người có việc làm hiện vào khoảng 3,2 triệu người. đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ chuyên môn cao trên địa bàn chiếm tới 30% so với cả nước. Số lao động
đã qua đào tạo tăng từ 40% năm 2005 lên 55% năm 2009 và ước đạt 58% năm 2010.
Trong năm năm 2005 - 2010, thành phố đã đào tạo trên 1,5 triệu sinh viên học sinh, số tốt


13


nghiệp ra trường ở lại làm việc tại thành phố khoảng 60% (trong đó khoảng 90% có việc
làm).
Tuy nhiên, các thống kê cho thấy TP.HCM đang đứng trước thực trạng thiếu trầm trọng
nguồn lao động có trình độ chuyên môn ở hầu hết các ngành. Quy mô đào tạo trình độ đại
họcnhư sau: ngành công nghệ thông tin là 5.660 người; điện tử là 3.400 người; cơ khí là
1.330 người; tài chính - ngân hàng là 7.320 người; du lịch - khách sạn là 1.850 người.
Trong khi đó, theo dự báo đến năm 2010, tổng số lao động dự kiến của ngành tài chính ngân hàng là khoảng 70.000; ngành công nghệ thông tin - điện tử cần hơn 30.000 lao
động có trình độ đại học và cao đẳng; ngành du lịch - khách sạn cần khoảng 28.500
người. Thị trường lao động thành phố cũng đang trong tình trạng mất cân đối giữa cầu cung lao động theo ngành, nghề. Những ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất
trong năm 2010 là dệt may, marketing - nhân viên kinh doanh (11,07%), giày da
(10,53%), nhựa bao bì (10,52%)… những ngành này đa số là những ngành thâm dụng lao
động. Trong khi đó cung lao động lại thiên về lao động có trình độ từ trung cấp, cao đẳng,
đại học trong các ngành như kế toán, kiểm toán (gần 34%); quản lý nhân sự, hành chính
văn phòng (gần 15%); công nghệ thông tin… Ngoài ra, một lượng lớn lao động chưa
được đào tạo, không có việc làm, dư thừa ở nông thôn trong khi lao động cho các khu
công nghiệp, khu chế xuất còn thiếu rất nhiều. Việc không khớp nối số người được đào
tạo liên tục tăng hàng năm với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp về lao động qua đào
tạo, nhất là lao động trình độ cao. Do đó vẫn có hiện tượng thừa lao động có trình độ
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng nghề (chưa toàn diện kỹ năng chuyên môn, kỹ
năng nghề, kỹ năng mềm
Hiện nay tại TP.HCM có 56 trường đại học, 26 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 13
trường cao đẳng nghề, 41 trường trung cấp chuyên nghiệp, 27 trường trung cấp nghề và
trên 390 trung tâm - cơ sở dạy nghề; mỗi năm thành phố đào tạo khoảng 300.000 lao
động. Tuy nhiên, thị trường lao động TP.HCM hiện vẫn còn nhiều hạn chế như sự chênh
lệch về cung - cầu lao động. Đặc biệt, chất lượng lao động chưa phù hợp yêu cầu phát
triển kinh tế và hội nhập. Nghịch lý ở đây, TP.HCM đang thừa lao động nhưng lại thiếu
14



nhân lực có trình độ cao cho những ngành nghề nằm trong định hướng phát triển. Cử
nhân thất nghiệp, có nhu cầu tìm việc chiếm khoảng 65% số người đang tìm việc. Còn
doanh nghiệp lại “đỏ mắt” tìm người làm được việc - người có kỹ năng, ngoại ngữ và tác
phong công nghiệp.
Bảng 2.4 Chỉ số nguồn cung theo trình độ năm 2010(%)

Nguồn: Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM

Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực tại TPHCM còn những hạn chế sau:
- Nguồn lao động thành phố, đặc biệt là lực lượng, sinh viên, học viên mới tốt nghiệp
các trường đại học – cao đẳng – trung cấp – trường nghề thiếu các yếu tố cho quá trình
hội nhập (trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp và ngoại ngữ), đây cũng chính là hạn chế phát triển nguồn nhân lực thành phố
phù hợp yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
-

Việc phân bố nhân lực không đồng đều giữa các khu vực kinh tế, ngành kinh tế tiếp

tục tạo mất cân đối nhu cầu nhân lực và nhu cầu việc làm.
- Việc thực hiện các chính sách lao động, tiền lương tại nhiều doanh nghiệp vẫn chưa là
động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động.
- Phần đông học sinh trung học phổ thông và gia đình học sinh vẫn coi trọng việc học
đại học. Vì vậy, công tác dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh khó phát triển mạnh.
-

Tình trạng thiếu việc làm, nhu cầu tìm việc làm để tăng thêm thu nhập cải thiện đời

sống là yêu cầu bức xúc của người lao động chưa qua đào tạo nghề nhất là lao động nữ

khu vực nông thôn, ngoại thành.
2.2.4
-

Nguyên nhân

Do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự phát
triển của xã hội nước ta. Đất nước sẽ không phát triển được, hoặc dẫm chân tại chỗ, bị
tụt hậu và thua thiệt trong cạnh tranh với thế giới, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu
15


hóa và hội nhập như hiện nay, khi chúng ta thua kém về tri thức, khoa học công nghệ,
trình độ quản lý...vv. Đó là tư tưởng bảo thủ, chủ quan, dấu dốt, trì trệ, không chịu
nhìn thẳng vào sự yếu kém của chúng ta để có đối sách phấn đấu khắc phục. Đầu tư
cho con người còn quá ít và chưa thỏa đáng.
-

Từ nguyên nhân về nhận thức dẫn đến chúng ta chưa có chủ trương, chính sách cụ thể
và quyết liệt đầu tư thỏa đáng cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Chúng ta
thường nói đầu tư cho con người là đầu tư rẻ nhất và hiệu quả nhất, rằng đầu tư cho
con người là đầu tư cho tương lai, cho sự phát triển bền vững của đất nước và dân tộc.
Điều đó có nghĩa, việc đầu tư cho con người về mọi mặt, chăm lo cho con người vế
giáo dục, đào tạo, giúp con người phát triển tri thức, văn hóa, chuyên môn, nghề
nghiệp và sức khỏe, có đời sống vật chất, tinh thần, phong phú. Song trên thực tế,
nhìn chung sự đầu tư đó chưa đúng mức, còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm,
hiệu suất và hiệu quả chưa cao, còn nhiều lãng phí, lãng phí sức người, sức của, lãng
phí nguồn nhân lực....

-


Ba là, sự quản lý của Nhà nước, sự nỗ lực của các ngành, các cấp từ Trung ương đến
địa phương và cơ sở, đặc biệt là ngành giáo dục-đào tạo – cơ quan quản lý Nhà nước
về giáo dục, đào tạo còn nhiều khuyết điểm và nhược điểm Chúng ta chưa có chính
sách và giải pháp đồng bộ để khai thác và phát huy lợi thế của nguồn nhân lực dồi
dào, tính cần cù, đấu óc sáng tạo của con người Việt Nam. Chúng ta thường quá nhấn
mạnh lợi thế của nước ta là có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ. Đặc biệt,
trong thế giới bùng nổ của thông tin. Sự phát triển của tin học, của khoa học và công
nghệ, đòi hỏi con người – nguồn nhân lực của xã hội nước ta phải được đào tạo bài
bản, có hệ thống, giúp người lao động có văn hóa, trình độ chuyên môn, hiểu biết
khoa học - kỹ thuật, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý, có sức
khỏe,... đủ khả năng để đáp ứng những yêu cầu của chuyên môn và nghề nghiệp,
vươn ra cạnh tranh với thế giới trên thị trường lao động và phát triển kinh tế.

-

Hiện nay các ngành và các lĩnh vực kinh tế, xã hội đang lâm vào một cuộc khủng
hoảng về nhân lực cả về số lượng và chất lượng, mà ta không thể bù đắp ngay trong
ngày một, ngày hai, nếu như trong thời gian tới chúng ta không có chủ trương kiên
16


quyết, chính sách và giải pháp đồng bộ, đầu tứ thỏa đàng và chính xác cho đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; nếu ngành giáo dục, đào tạo vẫn nêu các “không” như bấy
lây nay, mà không có kế hoạch, biện pháp và chính sách đột phá để giải quyết những
vấn đề của đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thì hệ quả của
nó sẽ rất nặng nề, không những làm chậm tiến trình phát triển của xã hội về mọi mặt,
mà còn kéo lùi sự đi lên của đất nước ta và dân tộc ta.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TP.HCM

-

Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động:

Để thực hiện giải pháp này, trước hết, từ Trung ương đến các địa phương, từ cơ sở giáo
dục đến các doanh nghiệp cần quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Nghị quyết 29
về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Cụ thể, đổi mới GD&ĐT để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Muốn vậy, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo đối với từng cấp học, bậc học, trên cơ sở đó,
phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhu cầu nhân lực của xã hội và
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai.
Cùng với đó, đổi mới cách dạy, cách học theo tiếp cận năng lực, tăng cường quản lý quá
trình GD&ĐT theo tiếp cận năng lực, thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng
đào tạo.
Với giáo dục đại học, cần tiến hành đổi mới từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tổ
chức tuyển sinh đến quản lý hoạt động đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để đổi
mới phương pháp dạy học, gắn dạy lý thuyết với thực hành, đổi mới công tác kiểm tra,
17


đánh giá kết quả đào tạo và kiểm định chất lượng để có những sản phẩm đào tạo có giá trị
và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
Cùng với đó, nên rà soát lại năng lực đào tạo của các trường ĐH, CĐ; quan tâm cải thiện
chế độ lương, thu nhập khác, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên,
giáo viên cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu công việc; tạo cơ chế và động lực
để họ yên tâm cống hiến cho sự nghiệp đào tạo.
Đồng thời, có chế độ và chính sách phù hợp để thu hút sinh viên học và sau khi tốt

nghiệp yên tâm làm việc trong các ngành kinh tế, xã hội.
-

Khuyến khích lao động tự học

cần ban hành chế độ chính sách và tạo điều kiện cho lao động tham gia bồi dưỡng và tự
học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp;
Cần xây dựng và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đây là cơ chế rất quan trọng, phù hợp với việc đào tạo, phát triển nhân lực trong nền kinh
tế thị trường đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện thành công.
Các cơ quan quản lý phát triển nhân lực thông qua cơ chế này để gắn kết nhà trường,
người học và doanh nghiệp trong đào tạo, cung cầu nhân lực theo nhu cầu của thị trường
lao động.
Đồng thời, qua đó đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để phối hợp tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng cho người lao động.
-

Gắn chiến lược phát triển nhân lực với phát triển KT-XH

tập trung gắn kết việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế; gắn
quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của đất
nước.

18


Nên tổ chức điều tra khảo sát nhân lực hiện đang làm việc và nhu cầu nhân lực trong các
năm tới của các ngành kinh tế để có định hướng trong việc phân bổ nhân lực hợp lý về

trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố
-

Trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập

coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn với phát triển xã hội học tập.
Cụ thể, tiến hành phát hiện, bồi dưỡng, tuyển dụng, trọng dụng nhân lực chất lượng cao,
nhân tài, phải vừa khai thác được chất xám của họ trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng
thành quả nghiên cứu, vừa khuyến khích họ tranh thủ học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng; từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi ở các lĩnh vực,
tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phương châm học tập suốt đời phải làm cho mỗi lao động thấu hiểu, tự
giác, chủ động học tập; tạo điều kiện cho người lao động học tập, bồi dưỡng thường
xuyên.
Đồng thời, thông qua các hình thức đào tạo không chính quy, tạo điều kiện để người lao
động giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức và kỹ thuật công nghệ
mới ở các trung tâm đào tạo trong nước và trên thế giới.
-

Cải thiện thông tin về thị trường lao động

Cần nhanh chóng hoàn thiện để đưa vào vận hành Hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu
nhân lực thành phố; kết nối với các trung tâm dự báo và thông tin về cung, cầu nhân lực
của các bộ ngành, tỉnh/thành phố.
Đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, chính xác, khách quan và
minh bạch, tiến hành cung cấp kịp thời cho người lao động cũng như HSSV thông tin về
đào tạo, nhân lực, việc làm và chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, của các
bộ ngành, địa phương…
-


Mở rộng hợp tác quốc tế
19


Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm đào tạo phát triển nhân lực trình độ cao thành công
của các nước như Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc…
Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, các cơ sở sử dụng lao động và nhân lực trình độ cao
tham gia giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ký kết hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của thành phố với các nước tiên tiến
trong việc đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực TP.HCM.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri thức các
quốc gia trên thế giới, phải chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
nhân lực chất lượng cao.
Để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các nước tiên tiến trong khu vực và thế
giới, ngay từ bây giờ, chúng ta phải thực hiện đổi mới hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
cho tương lai, đồng thời, nghiên cứu tìm cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để
nhanh chóng nâng cao chất lượng nhân lực hiện có.
-

Giải pháp về giáo dục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực

Thành phố đang hướng đến các ngành kĩ thuật cao nhưng nguồn nhân lực kĩ thuật cao lại
đang thiếu. Sự kết hợp giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo để tạo nguồn lao động phù
hợp còn chưa tốt. Vì vậy, thành phố cần triển khai thực hiện tích cực, nhất quán các chính
sách khuyến khích tài năng, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục –
đào tạo của thành phố. Giải pháp trước mắt để xóa khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng
lao động là cần có sự phối hợp giữa Nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp. Muốn làm
được điều này, nhà trường phải nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng chương trình đào
tạo sát với yêu cầu thực tiễn; Nhà nước cần có chính sách thông thoáng, phù hợp và

doanh nghiệp phải hỗ trợ nhà trường trong quá trình đào tạo để đi sát với nhu cầu thực tế.
Để chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phát huy hiệu quả, thành phố
cần có chính sách, chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những người có trình độ cao, nhất là
đội ngũ trí thức trẻ và những tài năng trẻ nói chung. Bên cạnh việc thu hút nguồn lực chất

20


lượng cao trong nước, cần có chính sách thu hút và huy động đội ngũ trí thức Việt kiều và
du học sinh về nước làm việc để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
-

Giải pháp thu hút đầu tư và phát triển khoa học công nghệ

Tập trung phát triển cơ sở vật chấttrang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học theo hướng
hiện đại, đón đầu sự phát triển của xã hội, hội nhập với khu vực và thế giới, phù hợp với
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố. Thành phố cần đẩy mạnh hình thức xã
hội hóa giáo dục, huy động vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để xây dựng các trường
dạy nghề chất lượng cao, đổi mới trang thiết bị dạy học. Xây dựng chiến lược, kế hoạch
đổi mới công nghệ để nâng cao sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có hàm lượng chất xám cao.
Tập trung nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, cho những ngành mũi
nhọn của thành phố như cơ khí chế tạo, điện tử - CNTT, hóa chất – cao su, chế biến
lương thực, thực phẩm… 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao một cách bền vững, thành phố cần phải nhanh chóng cải cách hệ
thống giáo dục - đào tạo trong tất cả các cấp, kể cả các trường dạy nghề, sao cho đồng bộ
và hợp lí; đồng thời đổi mới nội dung phương pháp đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Xây dựng được đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục và dạy nghề có trình
độ chuyên môn cao. Cần đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, gắn nội
dung đào tạo trong nhà trường với hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất và các lĩnh vực khác. Cần chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông

tin cho người lao động để họ chủ động hơn trong quá trình hội nhập.
Công tác dự báo nhu cầu và thông tin thị trường lao động cũng phải chính xác, khoa học,
định hướng tốt để giúp các trường đại học, cao đẳng hoạch định chiến lược đào tạo.
-

Đối với các ngành kinh tế

Chú trọng đẩy mạnh đầu tư vào các ngành công nghiệp có hàm lượng tri thức và công
nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn và thân thiện với môi trường. Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các KCN – KCX: tăng cường thu hút đầu tư, phát
triển công nghiệp hiện đại, ít thâm dụng lao động

21


22


PHẦN KẾT LUẬN
Trong quá trình đổi mới và bước vào “sân chơi” toàn cầu, để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập thành công với nền kinh tế thế giới, để TPHCM vẫn luôn là đầu
tàu tăng trưởng kinh tế của cả nước thì nhân tố quyết định cho sự thành công đó chính là
phải bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển và phát huy nguồn lực con người. Bài toán về
nguồn nhân lực, việc làm hiện nay là bài toán khó và cũng không thể một sớm một chiều
mà giải quyết ngay được. Thành phố cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây
dựng nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu phát triển trong quá trình đổi mới và hội nhập
quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
Bằng những vốn kiến thức còn rất hạn chế cộng thêm chưa có nhiều kinh nghiệm phân
tích số liệu thực tế, nên bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận sự
góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

“Phân tích thị trường lao động năm 2014 dự báo nguồn nhân lực năm 2015 tại
TPHCM” ( 02/12/2014), dự báo nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động
HCM, được download tại địa chỉ />
2.

2015-tai-thanh-pho-ho-chi-minh.html
Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê từ 2000 - 2012, Nxb

3.

Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
PGS.TS Phạm Văn Sơn, PMS, được download tại địa chỉ />
4.

phap-nang-cao-chat-luong-nguon-lao-dong.html
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo 5 chương trình đột phá

5.

giai đoạn 2011-2015.
Sở LĐTB&XH (2010), Báo cáo “Phân tích thị trường lao động thành phố Hồ Chí
Minh năm 2010 và dự báo nhu cầu nhân lực năm 2011”, Trung tâm dự báo nhu cầu


6.

nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM..
Trần Anh Tuấn (2010), Thực trạng nguồn nhân lực tại Thành phố Hồ Chí Minh và dự
báo trong thời gian tới, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường

7.

lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thống kê (2013), Báo cáo lao động – việc làm Việt Nam 2012, Nxb Thống

8.

kê, Hà Nội.
Ủy ban Nhân dân TP.HCM (2009), đề án “ Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu

9.

phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến 2015”
Bạch Văn Bảy (chủ nhiệm đề tài) (2006), Một số vấn đề biến đổi và phát triển dân số
và nguồn lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kinh tế Thành phố Hồ

10.

Chí Minh.
Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê từ 2000 - 2012, Nxb

11.

Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Du Lịch (chủ nhiệm đề tài) (1999), Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, Viện
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



×