Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 2020 NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 124 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

Chương 1: MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU

4

TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại môi trường đầu tư

4

1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư

14

1.3. Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút vốn đầu tư

18

1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới quá trình cải thiện môi trường đầu tư

22

Chương 2: MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU

26


TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1. Quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam từ khi thực hiện

26

chính sách đổi mới, mở cửa
2.2. Đánh giá quá trình cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

62

2.3. Tác động của quá trình cải thiện môi trường đầu tư tới việc thu hút

65

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
2.4. Một số tồn tại của môi trường đầu tư tại Việt Nam

76

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI

88

TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐỂ THU HÚT CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN FDI
VÀO VIỆT NAM
3.1. Quan điểm cải thiện môi trường đầu tư

88

3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam


92

33. Một số giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

93

KẾT LUẬN

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản pháp luật liên quan đến ĐTNN

33

Bảng 2.2. : Tăng trưởng toàn nền kinh tế giai đoạn 2001 - 2015

44

Bảng 2.3: Xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại của Việt Nam

45

1



Bảng 2.4: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2005 - 2015

46

Bảng 2.5. Giao thông đường bộ

48

Bảng 2.6: Hiện trạng cầu Việt Nam tính đến năm 2014

48

Bảng 2.7. Chi phí vận tải đường biển từ các thành phố Châu Á

53

Bảng 2.8. Lao động làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm theo ngành kinh tế

58

Bảng 2.9. Chi phí lao động của Việt Nam

59

Bảng 2.10. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam

60


Bảng 2.11. Chỉ số nhận thức tham nhũng

64

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Môi trường đầu tư quốc tế

5

Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014

45

Đồ thị 2.2: Diễn biến lạm phát giai đoạn 2006 - 2015

47

2


KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

ĐT

Đầu tư


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tư

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

TTHC

Thủ tục hành chính

XTĐT


Xúc tiến đầu tư

WB

Ngân hàng thế giới

3


4


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Gần 30 năm qua, từ năm 1988 (Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực) đến ngày

ngày 20/8/2015, cả nước có 18.991 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 265,7 tỷ
đồng. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước (FDI) ngoài đã góp phần quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán
cân thanh toán, tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc
làm gián tiếp khác, đồng thời góp phần nâng cao trình độ tay nghề và thu nhập cho
người lao động, là yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương thức
quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành, thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu, tiếp cập thị trường thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế; tạo ra môi
trường cạnh tranh mạnh mẽ, giữa các công ty có vốn FDI với nhau, giữa các doanh
nghiệp (DN) trong nước và DN FDI, giữa các DN trong nước với DN trong nước...
Thành tựu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không thể phủ nhận những cố gắng

cải thiện môi trường đầu tư của chính phủ.
Trong bối cảnh hậu khủng hoảng, chiến lược của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
đã có nhiều thay đổi. Với khả năng tài chính khó khăn, thị trường thu hẹp và rủi ro cao
hơn do nền kinh tế thế giới vẫn còn dấu hiệu bất ổn, dòng vốn FDI toàn thế giới có xu
hướng giảm đi so với giai đoạn trước khủng hoảng. Trong khi đó, cuộc cạnh tranh thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Trong cuộc cạnh
tranh này, môi trường đầu tư của quốc gia là điều kiện tiên quyết đối với quá trình thu
hút và giải ngân vốn FDI. Một quốc gia chỉ có thể thu hút được nguồn vốn FDI khi
quốc gia đó có môi trường đầu tư hấp dẫn.
Tại Việt Nam, kể từ khi bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh tế, việc
hoàn thiện môi trường đầu tư là vấn đề cấp thiết cần xem xét để thu hút tốt mọi nguồn
vốn đầu tư cho việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính phủ Việt
Nam đã nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng hơn, minh bạch
hơn và cạnh tranh hơn. Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, rủi ro về xuất
khẩu hàng hóa và rủi ro cạnh tranh quốc tế được giảm thiểu, tạo tâm lý an toàn cho các
nhà đầu tư, ảnh hưởng tích cực tới thu hút vốn FDI.

5


Để thu hút được nguồn vốn FDI có chất lượng khi Việt nam đã là thành viên của
WTO, trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI ngày càng khốc liệt và sau khủng hoảng
đòi hỏi Việt Nam phải tích cực cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi cho hoạt động FDI. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn còn một số rào cản ảnh hưởng
tiêu cực đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI như yếu kém về cơ sở hạ tầng
kinh tế, khan hiếm lao động có trình độ, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp... Do đó,
cần có nghiên cứu để hệ thống lại quá trình cải thiện môi trường đầu tư, những ảnh
hưởng của môi trường đầu tư đến FDI, và đưa ra giải pháp để tiếp tục hoàn thiện môi
trường đầu tư để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI nhằm mục tiêu tăng trưởng
và phát triển bền vững. Để góp phần thực hiện mục tiêu trên, các tác giả chọn đề tài:

“Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của
Trường.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng môi trường thu hút nguồn

vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế của
Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng hơn. Để đạt được mục đích trên,
báo cáo nghiên cứu có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư với việc thu hút FDI
vào một quốc gia
- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư với việc thu hút vốn FDI vào
Việt Nam trong thời gian qua, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân gây
ra những điểm yếu đó.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và có tính khả
thi nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư, góp phần tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các kết quả đạt được trong thu

hút FDI của Việt Nam trong những năm gần đây nhờ những chính sách vĩ mô của các
cơ quan quản lý nhà nước, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong những năm tới khi

6



Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế của khu vực và thế giới bằng
những cam kết song phương và đa phương đã được ký kết trong thời gian qua.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư, ảnh hưởng của môi
trường đầu tư tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đưa ra các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư cho thời gian tới. Cụ thể là:
Giới hạn nội dung: Tập trung nghiên cứu môi trường thu hút vốn FDI vào Việt
Nam thông qua những kết quả đạt được trong việc tiếp nhận vốn FDI.
Giới hạn thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng môi trường thu hút vốn FDI vào Việt Nam và những kết quả đạt được do cải thiện
môi trường đầu tư từ năm 2011 đến nay.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả lấy phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp

duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng các phương
pháp: Phương pháp so sánh, liên hệ; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp
thống kê; Phương pháp chuyên gia, Phương pháp nghiên cứu tài liệu…
5.

Nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, báo

cáo đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chương 2: Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam

Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư Việt
nam để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới.

7


CHƯƠNG 1
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm
Môi trường được hiểu là một không gian hữu hạn bao quanh những sự vật hiện
tượng, yếu tố hay một quá trình hoạt động nào đó như môi trường nước, môi trường văn
hoá, môi trường sống, môi trường kinh doanh…Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã
được nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước
trên thế giới. Cho đến hiện nay, khái niệm môi trường đầu tư được nhiều tác giả đề cập
đến nhưng vẫn còn chưa thống nhất. Khái niệm môi trường đầu tư được nghiên cứu và
xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên
cứu.
• Khái niệm 1: Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hoà các yếu tố có ảnh hưởng
đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu [12]
Khái niệm này đề cập đến các yếu tố của môi trường đầu tư quốc tế ảnh hưởng
đến dòng chảy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, môi trường đầu tư quốc tế
bao gồm các yếu tố của nước nhận đầu tư (như tình hình chính trị, chính sách - pháp
luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, các đặc điểm văn hoá xã
hội), các yếu tố ở nước đầu tư (như thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô, các hoạt động
thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của chính phủ, tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ) và
các yếu tố thuộc môi trường quốc tế (như xu hướng đối thoại chính trị khu vực và thế
giới, liên kết khu vực, tăng trưởng của TNCs và tốc độ toàn cầu hoá). Vậy, môi trường
đầu tư quốc tế gồm 3 môi trường bộ phận, đó là: môi trường đầu tư ở nước nhận đầu tư

(còn gọi là môi trường ĐTNN), môi trường đầu tư ở nước đi đầu tư và môi trường quốc
tế. Mối quan hệ giữa 3 môi trường được thể hiện ở Sơ đồ 1.1. Nếu từng yếu tố của từng
môi trường bộ phận thay đổi sẽ tác động đến quyết định đầu tư ra nước ngoài của chủ
đầu tư, và từ đó ảnh hưởng đến dòng chảy vốn đầu tư quốc tế.

8


M

M

ô

ô

M
ô

i
i
i
Sơ đồ 1.1. Môi trường đầu tư quốc tế
t

Nguồn: [12]

r
t
t

• Khái niệm 2: Môi trường đầu tư
ư là tổng thể
r các yếur tố, điều kiện và chính sách
của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến ờhoạt động đầu
ư tư nước ngoài [18]
ư
Khái niệm này cũng quan tâm tớin ảnh hưởngờ của môi trường đầu tư tới hoạt động

FDI nhưng chỉ chú ý tới các yếu tố của
g môi trường
n đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
n
Khái niệm này không đề cập tới các yếu
đ tố của môi
g trường bên ngoài (môi trường quốc
tế, môi trường nước đi đầu tư) có ảnh hưởng
đến hoạt động FDI.
g

Ngoài những khái niệm trên, cònucó các khái
đ niệm môi trường đầu tư khác:
• Môi trường đầu tư là hệ thốngt các yếu tốầđặc thù của
q quốc gia đang định hình
ra những cơ hội để các doanh nghiệp đầu
ư tư có hiệuu quả [14]u
• Môi trường đầu tư là tổng hợp ởcác yếu tố (điều kiện về pháp luật, kinh tế, chính

trị - xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng,
năng
lực

thị
trường
và cả các lợi thế của một
n
t
c
quốc gia) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
ư động đầu
ư tư của các nhà đầu tư tại một quốc
gia.

t tới các cơ hội, các ưu đãi,
• Môi trường đầu tư là một tập hợp
c các yếuntố tác động
ế
các lợi ích của các DN khi đầu tư mới,đ mở rộng ưsản xuất kinh
doanh, có tác động chi
phối tới hoạt động đầu tư thông qua chii phí, rủi ro ớvà cạnh tranh.
Ở các khái niệm sau, môi trường
đ đầu tư bao
c gồm nhiều
( yếu tố như điều kiện tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, sự sẵnầsàng và đồng thuận của chính phủ, chính quyền
d
một quốc gia hay khu vực lãnh thổ trong
quốc
gia.
Tất
cả
các

yếu tố riêng có của một
u
n
u
quốc gia sẽ tạo ra những cơ hội đầu tư, tcó ảnh hưởng
g đến quyết định đầu tư của DN, của
n
nhà đầu tư. Môi trường đầu tư có ảnh ưhưởng tới olợi ích của DN, có tác động tới hoạt
g
động đầu tư tại quốc gia đó nhưng không đề cập tới
à lợi ích của các chủ thể khác và toàn
bộ nền kinh tế. Rõ ràng, hoạt động đầu tư là của chủ
i đầu tư và do chủ đầu tư quyết định
nhưng nó có tương tác với các chủ thể khác của nền kinh tế,
m từ đó có tác động tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế.

ô
i
9


Các khái niệm trên đều bao gồm hai phần: Phần một đề cập tới các yếu tố của
môi trường đầu tư, phần hai là ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động đầu tư của ai.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, mỗi khái niệm đều giới hạn phạm vi của từng phần
hoặc một trong hai phần đó. Chẳng hạn, với khái niệm 1, môi trường đầu tư bao gồm 3
môi trường bộ phận còn các khái niệm khác thì môi trường đầu tư chỉ đề cập trong
phạm vi môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư. Với phần hai, khái niệm 1 và 2 chỉ
giới hạn tới hoạt động đầu tư của nhà ĐTNN, các khái niệm khác đề cập tới hoạt động
đầu tư trong phạm vi một quốc gia, cả trong nước và nước ngoài. Trong tất cả khái

niệm, chỉ duy nhất một khái niệm môi trường đầu tư đề cập tác động của môi trường
đầu tư tới cả các chủ thể khác của nền kinh tế như người lao động cũng như tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Tại Việt Nam, trong khi khả năng tích lũy vốn chưa đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
cho phát triển thì việc tích cực thu hút nguồn vốn FDI là cần thiết. Có nhiều yếu tố của
môi trường đầu tư ảnh hưởng tới dòng chảy vốn FDI, bao gồm: Môi trường đầu tư ở
nước nhận đầu tư (còn gọi là môi trường ĐTNN), môi trường đầu tư ở nước đi đầu tư
và môi trường quốc tế. Trong ba môi trường đầu tư thành phần, môi trường đầu tư của
nước đi đầu tư và môi trường đầu tư quốc tế là chịu sự kiểm soát của nhà ĐTNN, chỉ có
môi trường ĐTNN là môi trường mà nước nhận đầu tư có thể chủ động kiểm soát, và
cải thiện khi muốn thu hút vốn FDI. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư
của nước tiếp nhận đầu tư và ảnh hưởng của nó tới thu hút vốn FDI. Với phạm vi nghiên
cứu của đề tài, các tác giả xin đưa ra khái niệm môi trường đầu tư như sau:
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế.
Trước hết, môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố của nước nhận đầu tư.
Các yếu tố này có thể thuộc về các nhóm và các môi trường bộ phận nếu phân loại theo
các tiêu chí khác nhau. Các yếu tố của môi trường đầu tư gồm các yếu tố thuộc các môi
trường tự nhiên, môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa
xã hội. Thứ hai, môi trường đầu tư ở khái niệm này chỉ đề cập đến môi trường đầu tư
của nước tiếp nhận đầu tư, mà không đề cập đến các môi trường bên ngoài quốc gia mặc
dù các yếu tố của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới sự thay đổi của các yếu tố của
môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư. Thứ ba, các yếu tố của môi trường đầu tư có
tác động tới cả chu kỳ dự án ĐTNN, kể từ khi nhà ĐTNN bắt đầu tìm hiểu về môi
trường đầu tư, nắm bắt cơ hội đầu tư để bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án để

10


đưa ra quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư để có thể đưa các kết quả của quá trình thực

hiện đầu tư vào vận hành, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và chấm dứt dự án.
Hay, môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có tác động tới chu
kỳ dự án FDI. Một môi trường đầu tư tốt là môi trường đầu tư không chỉ cố gắng thu hút
vốn ĐTNN mà còn tạo môi trường hoạt động tốt cho cả quá trình sản xuất kinh doanh
cho đến khi nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư. Thứ tư, tác giả cũng muốn nhấn
mạnh đến khái niệm môi trường đầu tư tốt. Môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại
hiệu quả cho chủ đầu tư mà còn cho nước nhận đầu tư. Lợi nhuận được coi là mục tiêu
cuối cùng của các nhà đầu tư, tuy nhiên nếu môi trường đầu tư thuận lợi thì hoạt động
đầu tư có hiệu quả, ngược lại, nếu môi trường đầu tư có nhiều yếu tố không thuận lợi thì
có thể tạo ra các rào cản cho hoạt động đầu tư, và hiệu quả hoạt động đầu tư không cao
và nhà đầu tư sẽ chuyển hướng đầu tư nước khác. Tuy nhiên, cần cân bằng lợi ích kinh
tế xã hội với lợi ích mà nhà đầu tư thu được. Về mặt nguyên tắc, môi trường đầu tư tạo
điều kiện cho DN đầu tư hiệu quả nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội. Nếu dự
án có lợi ích kinh tế xã hội thu được nhỏ hơn chi phí xã hội bỏ ra cho dự án đó thì dự
án ĐTNN đó không được chấp nhận đầu tư.
Môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân nhà đầu tư, mà còn
mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Do đó, quá trình cải thiện môi trường đầu tư cần gắn
bó chặt chẽ với định hướng phát triển kinh tế xã hội, cần khẳng định rõ ràng là cải thiện
môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn ĐTNN cho phát triển kinh tế xã hội. Thu hút vốn
FDI nếu chỉ chú trọng tới lượng vốn không thì chưa đủ mà cần chú ý tới chất lượng
FDI, tới định hướng thu hút FDI. Vốn FDI cần thu hút có chọn lọc để góp phần tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
1.1.2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố không chỉ tác động tới
một nhà đầu tư mà tất cả các nhà đầu tư tại một địa phương nhất định, tác động tới các
đối tượng khác (người lao động, khách hàng, nhà cung cấp...) và tới toàn bộ nền kinh tế.
Đó chính là tính tổng hợp của môi trường đầu tư, tổng hợp của các yếu tố cấu thành, tác
động nên tất cả đối tượng. Nhà đầu tư đánh giá môi trường đầu tư là một “gói” tổng thể.
Bất kỳ sự thay đổi nào của môi trường đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư, tạo ra

trở ngại hay cơ hội cho nhà đầu tư. Từng yếu tố thay đổi theo hướng tích cực nhưng vẫn

11


có thể chưa giải quyết được những rào cản mà nhà đầu tư gặp phải bởi giữa các yếu tố
của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác với nhau. Chẳng hạn, khả năng tiếp cận
tín dụng sẽ vẫn là trở ngại đối với nhà đầu tư nếu quyền tài sản không đảm bảo, hoặc
luật phá sản yếu kém.
Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư cần xem xét tổng hợp các yếu tố và mối
quan hệ giữa các yếu tố chứ không chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Chính phủ quản lý
tách bạch từng lĩnh vực, phân công trách nhiệm giữa các bộ, ngành nên khi đánh giá và
cải thiện môi trường đầu tư cần phối hợp giữa các bộ, ngành, các cấp. Khi cải thiện môi
trường đầu tư cần xem xét ảnh hưởng của quá trình cải thiện này tới các đối tượng khác
nhau và cả nền kinh tế. Các yếu tố của môi trường đầu tư khác nhau giữa các vùng, các
quốc gia. Bản thân trong một vùng, quốc gia, các yếu tố cũng khác nhau giữa các thời
kỳ. Sự khác nhau về môi trường đầu tư theo vùng, quốc gia và thời gian phụ thuộc vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, trình độ phát triển kinh tế xã hội của
từng quốc gia, sự tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và một
số yếu tố khách quan khác như điều kiện tự nhiên
1.1.2.2. Tính hai chiều của môi trường đầu tư
Các nhà đầu tư luôn hoạt động trong môi trường đầu tư nhất định. Giữa chính
phủ, môi trường đầu tư và nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác với nhau. Môi trường
đầu tư tạo cơ hội đầu tư, ảnh hưởng tới quá trình đầu tư thông qua tác động tới chi phí,
tới rủi ro, rào cản cạnh tranh và từ đó tới lợi ích và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Nhà
đầu tư khi quyết định đầu tư vào một địa điểm sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư
tại đó dù nhà đầu tư có quyền đánh giá môi trường đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư.
Do đó, môi trường đâu tư sẽ ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định đầu tư, bỏ vốn đầu tư
bao nhiêu, bỏ vốn đầu tư vào đâu. Hay, môi trường đầu tư có ảnh hưởng tới giá trị cũng
như cơ cấu đầu tư của một quốc gia. Ngược lại, nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư sẽ ảnh

hưởng tới môi trường đầu tư theo hai hướng tích cực và tiêu cực, như nâng cao trình độ
nghề nghiệp và quản lý của người lao động hoặc làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Trình độ công nghệ của quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và
ngược lại, đầu tư tác động đến quá trình phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia
đó.
Tính hai chiều của môi trường đầu tư còn thể hiện vai trò của nhà nước với quá
trình cải thiện môi trường đầu tư. Có những yếu tố của môi trường đầu tư chính phủ có

12


ít ảnh hưởng như vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... Chính phủ có tác động mạnh đến nhiều
yếu tố của môi trường đầu tư như chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng. Thông qua vai trò
quản lý của mình, chính phủ đánh giá môi trường đầu tư, cả những đặc điểm của các
yếu tố có ít ảnh hưởng để cải thiện môi trường đầu tư. Chính phủ có thể sử dụng nhiều
kênh thông tin khác nhau để giới thiệu về môi trường đầu tư cũng như cơ hội đầu tư đến
nhà đầu tư. Nhà đầu tư là chủ thể ra quyết định và thực hiện đầu tư. Nếu nhà đầu tư
không biết về môi trường đầu tư thì không bỏ vốn đầu tư, quốc gia không thu hút được
vốn đầu tư. Ngược lại, chính phủ cần nhận thông tin từ nhà đầu tư phản ánh những trở
ngại gặp phải để chính phủ có cách thức xử lý
1.1.2.3. Môi trường đầu tư có tính động
Môi trường đầu tư có tính động hay luôn vận động, thay đổi do các yếu tố cấu
thành môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi theo thời gian. Các yếu tố của môi
trường đầu tư cũng như sự vận động của chúng có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói
chung và hoạt động ĐTNN nói riêng theo chu kỳ dự án đầu tư, từ quá trình đưa ra quyết
định đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, ảnh hưởng tới chi phí, lợi ích và hiệu quả
của hoạt động đầu tư. Căn cứ nhu cầu về vốn đầu tư để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng và
phát triển bền vững, các nước đều cố gắng hoàn thiện môi trường đầu tư, hay thay đổi
các yếu tố của môi trường đầu tư, làm môi trường đầu tư thuận lợi cho quá trình vận
động của vốn. Hơn nữa, bản thân hoạt động đầu tư cũng ảnh hưởng đến các yếu tố của

môi trường đầu tư, như thay đổi về công nghệ, về cơ sở hạ tầng.... Chính vì môi trường
đầu tư luôn vận động nên các nhà đầu tư cần tiên liệu được sự thay đổi của môi trường
đầu tư nói chung và từng yếu tố của môi trường đầu tư trên toàn cầu và của từng quốc
gia để đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm bỏ vốn, quy mô đầu tư và ngành đầu tư
nhằm thu được hiệu quả cao nhât. Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư phải
đứng trên quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải được nhìn nhận trong
trạng thái vừa vận động vừa tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành những động lực chính
cho sự phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư.
Muốn thu hút được vốn đầu tư thì môi trường đầu tư cần phải ổn định, gồm ổn
định môi trường chính trị, pháp luật; ổn định môi trường kinh tế và văn hóa xã hội để
đồng vốn nhà đầu tư bỏ ra được bảo toàn và có khả năng sinh lời. Khi môi trường đầu tư
ổn định, nhà đầu tư không gặp phải những rủi ro trong quá trình đầu tư do các yếu tố
của môi trường đầu tư tạo ra. Tính vận động của môi trường đầu tư không mâu thuẫn

13


với yêu cầu này. Sự ổn định của môi trường đầu tư cần gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội, gắn với sự hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút tốt các nguồn vốn đầu tư.
Hay, cần đảm bảo sự ổn định, tính tiên liệu trong sự thay đổi, trong quá trình vận động
của môi trường đầu tư để môi trường đầu tư mang lại lợi ích cho tất cả các đối tượng
(cho người dân, cho nền kinh tế và bản thân các nhà đầu tư).
1.1.2.4. Môi trường đầu tư có tính mở
Môi trường đầu tư có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của môi trường đầu
tư còn chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư ở cấp độ cao hơn. Sự vận động các yếu tố
của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu tác động của môi trường đầu tư quốc gia, và đến
lượt mình sự biến đổi các yếu tố của môi trường đầu tư quốc gia chịu ảnh hưởng bởi
môi trường đầu tư quốc tế trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
ngày càng sâu rộng. Chính vì môi trường đầu tư có tính mở nên Chính phủ cần chú ý
thuộc tính thích nghi với môi trường đầu tư quốc tế, cần chú ý tới quản lý thay đổi trong

quá trình cải thiện môi trường đầu tư quốc gia. Chẳng hạn, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ đòi hỏi môi trường đầu tư quốc gia phải thay đổi như việc thay đổi hệ thống
pháp luật cho phù hợp với quy định của WTO khi các quốc gia gia nhập WTO.
1.2.2.5. Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống vì môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu
tố có tác động qua lại với nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Tuy
nhiên, môi trường đầu tư của một quốc gia là một hệ thống đặc biệt vì bản thân nó bao
gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn. Môi trường đầu tư quốc gia gồm môi trường đầu tư của
các tỉnh thành phố nếu phân theo vùng; gồm môi trường đầu tư các ngành; môi trường
tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội. Trong hệ
thống môi trường đầu tư luôn luôn diễn ra những biến đổi đa dạng, những quá trình
chuyển hoá vô tận của các yếu tố cấu thành. Những quá trình đó có nguồn gốc sâu xa từ
các mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố, giữa hệ thống với môi trường.
Kết quả là bản thân hệ thống cũng luôn luôn nằm trong sự vận động, biến đổi và phát
triển liên tục. Khi các yếu tố của môi trường đầu tư thay đổi sẽ thay đổi trạng thái của
hệ thống. Do đó, để thu hút vốn ĐTNN, chính phủ cần có cách tiếp cận hệ thống, tìm ra
những yếu tố ảnh hưởng tới tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tới chi phí, rủi ro và tới
rào cản cạnh tranh để cải thiện. Hơn nữa, chính phủ cần quản lý hoạt động đầu tư một
cách hệ thống, thống nhất và không có sự chồng chéo của hệ thống văn bản pháp luật,

14


của các bộ phận quản lý làm mất thời gian và chi phí của chủ đầu tư. Môi trường đầu tư
cũng như bất kỳ hệ thống nào cũng mang tính mở, tính cân bằng động
1.1.3. Phân loại môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cấu thành có tác động đến hoạt động
đầu tư của DN, tới các chủ thể khác và cả nền kinh tế như là một tổng thể. Các yếu tố
được xếp vào các nhóm khác nhau theo các tiêu chí khác nhau như theo chủ thể tác
động, phương thức tác động đến hoạt động đầu tư, theo trình tự tác động đến chu kỳ dự

án đầu tư…
1.1.3.1. Theo chức năng quản lý Nhà nước
Theo cách phân loại này, các yếu tố của môi trường đầu tư được chia thành 2
nhóm sau:
- Nhóm chính phủ có ảnh hưởng mạnh, như: Sự ổn định chính trị và kinh tế;
chính sách kinh tế xã hội và chính sách FDI; luật và văn bản dưới luật liên quan đến đầu
tư như luật đầu tư, các luật thuế, luật doanh nghiệp, luật đấu thầu, luật xây dựng,....; bộ
máy hành chính; cơ sở hạ tầng; hiệu lực thực thi hợp đồng.
- Nhóm chính phủ ít có ảnh hưởng: Giá nguồn lực đầu vào do thị trường quyết
định, đặc điểm tự nhiên của quốc gia, khoảng cách tới các thị trường đầu ra và đầu vào,
các công nghệ cụ thể, thiên tai, uy tín của nhà cung cấp, quy mô thị trường.
Trong các yếu tố của môi trường đầu tư, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
như tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý là các yếu tố mà chính phủ có
ít ảnh hưởng. Điều kiện tự nhiên lại có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, hay khai thác tài nguyên, đến việc tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, một số
hạn chế do nhóm yếu tố chính phủ ít có ảnh hưởng có thể được khắc phục hoặc xóa bỏ
bằng những thay đổi lớn đối với các yếu tố mà chính phủ có tác động mạnh. Chẳng hạn,
khoảng cách về địa lý có thể khắc phục khi phát triển công nghệ thông tin, thương mại
điện tử, và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Từng yếu tố của môi trường đầu tư và
tính tổng hợp của môi trường đầu tư sẽ có ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư (đầu
tư bao nhiêu, vào lĩnh vào nào, ở đâu, và bao giờ).
Theo cách phân loại này chính phủ có thể chủ động cải thiện môi trường đầu tư
thông qua những tác động nhóm yếu tố mà chính phủ có ảnh hưởng mạnh, khắc phục
điểm yếu của các yếu tố mà chính phủ ít ảnh hưởng để tạo ra một môi trường đầu tư tốt
hơn. Sự thay đổi của những yếu tố chính phủ có tính quyết định theo chiều hướng tích

15


cực đối với thu hút FDI cũng như tác động của FDI đến nền kinh tế sẽ đánh giá hiệu lực

quản lý của chính phủ.
1.1.3.2. Theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư
Theo cách phân loại này các nhân tố của môi trường FDI được chia thành 3
nhóm nhân tố:
- Các nhân tố tác động tới chi phí: Những nhân tố này làm chi phí thực hiện đầu
tư và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có thể tăng lên hoặc giảm đi,
như: Thuế, tình trạng tham nhũng, quan liêu, chi phí tài chính, chi phí cơ sở hạ tầng, chi
phí lao động, chi phí đầu vào, khoản cách tới các thị trường đầu ra, đầu vào, tính hiệu
quả nhờ quy mô...
- Các nhân tố tác động tới rủi ro: Sự tiên liệu chính sách, sự ổn định kinh tế,
quyền sở hữu, sung công, hiệu lực thưc thi hợp đồng, uy tín của nhà cung cấp...
- Các nhân tố tác động tới cạnh tranh: Rào cản đối với sự gia nhập và rút khỏi thị
trường, chính sách và luật cạnh tranh, thị trường tài chính, cơ sở hạ tầng, quy mô thị
trường....
1.1.3.3. Theo các yếu tố cấu thành
Căn cứ vào yếu tố cấu thành thì môi trường đầu tư tổng thể gồm các môi trường
đầu tư bộ phận sau: Môi trường tự nhiên, Môi trường chính trị, Môi trường pháp luật,
Môi trường kinh tế, Môi trường văn hoá, xã hội
1.1.3.4. Theo phạm vi
Căn cứ vào tiêu chức này, môi trường đầu tư bao gồm: Môi trường đầu tư cấp
quốc gia, Môi trường đầu tư cấp vùng, Môi trường đầu tư cấp tỉnh
Khi xu hướng phân cấp đầu tư diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia, thì vai trò của
chính quyền cấp tỉnh đối với cải thiện môi trường đầu tư ngày càng quan trọng. Những
tỉnh, vùng có môi trường đầu tư tốt hơn, có lợi thế hơn sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư
hơn.
1.1.3.5. Theo giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư
Môi trường ĐTNN gồm các yếu tố của giai đoạn thành lập, hoạt động và giải thể
hay phá sản DN có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể là:
- Nhóm yếu tố tiếp cận thị trường đầu tư: Thủ tục thành lập và cấp giấy phép đầu
tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, lĩnh vực đầu tư được phép hoạt động, nguồn nhân lực...

- Nhóm yếu tố liên quan đến quá trình hoạt động: Thuế, xuất nhập khẩu, đất đai,
lao động, ngoại hối, chuyển tiền...

16


- Nhóm yếu tố liên quan đến quá trình kết thúc hoạt động đầu tư: Các yếu tố phá
sản hoặc giải thể...
Theo giai đoạn hình thành, thực hiện của hoạt động đầu tư, môi trường FDI bao
gồm các nhân tố của giai đoạn: Thành lập, hoạt động và giải thể hay phá sản DN FDI.
Môi trường FDI theo cách tiếp cận này được quan niệm là: “Tổng thể các yếu tố, chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình thành
lập, hoạt động và giải thể hay phá sản của DN nước đi đầu tư”. Các yếu tố này bao gồm
chính sách của một quốc gia đối với FDI, cơ sở vật chất, trình độ lao động và tình hình
an ninh chính trị… ở nước tiếp nhận đầu tư
Khi nhà đầu tư quyết định tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước tiếp
nhận đầu tư thì vấn đề đầu tiên họ sẽ gặp phải đó là thủ tục thành lập và cấp phép đầu
tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, lĩnh vực đầu tư được phép hoạt động, nguồn nhân
lực…. đây được coi là “nhóm yếu tố tiếp cận thị trường đầu tư”. Sau khi thành lập, nhà
đầu tư tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ gặp phải các yếu tố có liên quan đến
thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao động, ngoại hối, chuyển tiền…đây được gọi là “nhóm
yếu tố liên quan đến quá trình hoạt động”. Sau khi tiến hành hoạt động trong một thời
gian nhất định nếu nhà đầu tư không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc bị phá sản thì sẽ
liên quan đến các yếu tố: phá sản, giải thể… đây được coi là “nhóm yếu tố liên quan đến
quá trình kết thúc hoạt động đầu tư”.
1.1.3.6. Theo căn cứ vào nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư
Nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư giữa các quốc gia là do các yếu tố đẩy
và yếu tố kéo. Yếu tố đẩy là các yếu tố của nước đi đầu tư như thay đổi chính sách kinh
tế vĩ mô, các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của chính phủ, tiềm lực kinh tế,
khoa học công nghệ, quy mô thị trường, …Yếu tố kéo là yếu tố thuộc về nước nhận đầu

tư như tình hình chính trị, chính sách, pháp luật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ
phát triển kinh tế, các đặc điểm văn hoá xã hội. Sự khác biệt về yếu tố kéo giữa các
quốc gia, làm cho lượng vốn thu hút giữa các quốc gia sẽ khác nhau.
1.1.3.7. Theo hình thái vật chất
Theo hình thái vật chất, môi trường đầu tư có thể chia ra môi trường cứng và môi
trường mềm.
- Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho sự phát triển kinh tế, gồm: hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông (đường sá, cầu cảng
hàng không, cảng biển...), hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng...

17


- Môi trường mềm bao gồm hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý
liên quan đến hoạt động đầu tư (đặc biệt các vấn đề liên quan đến chế độ đối xử và giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại); hệ thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng, kế toán và
kiểm toán...
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế như thế nào phụ thuộc phần
lớn vào loại và lượng FDI. Những yếu tố thuộc môi trường đầu tư ảnh hưởng đến thu
hút FDI. Vai trò của các yếu tố này đối với việc thu hút FDI cũng thay đổi theo thời
gian. Các yếu tố của môi trường đầu tư như quy mô thị trường, tăng trưởng kinh tế, ổn
định chính trị, chất lượng lao động, chi phí lao động, chất lượng cơ sở hạ tầng, ưu đãi
thuế và thuế quan, độ mở của chính sách chính phủ, hiệu quả của bộ máy hành chính...
ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, từ đó có tác động tới ý định và hành
vi của nhà ĐTNN và tác động tới dòng chảy vốn ĐTNN vào các nước đang phát triển.
1.2.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên,…của một vùng nhất định. Các yếu tố của môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án.

Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư theo ngành tại một
vùng nhất định. Nếu quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú có thể thu hút
vốn đầu tư phát triển ngành khai thác khoáng sản. Quốc gia có nguồn nguyên vật liệu
đầu vào phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư, giảm chi phí và giá thành sản phẩm.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ. Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm
trong khu vực phát triển kinh tế năng động không, có các tuyến giao thông quốc tế
không, tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Quốc gia có vị trí như vậy được
hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu
chuyển vốn, vận chuyển hàng hoá. Với nhà đầu tư, các ưu đãi tự nhiên là những nơi có
cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
Chính tài nguyên thiên nhiên là lợi thế sẵn có so với vùng khác, quốc gia khác, là
cơ sở để xây dựng định hướng phát triển ngành của một vùng, một quốc gia. Nhiều
nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Tuy nhiên, cũng có những nước nghèo tài nguyên như Nhật Bản nhưng lại

18


có sức mạnh kinh tế. Do đó, tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng nhưng không phải là
yếu tố sống còn để phát triển kinh tế.
1.2.2. Môi trường chính trị
Sự ổn định của môi trường đầu tư là điều kiện cần cho quyết định bỏ vốn của
hoạt động đầu tư. Nhà ĐTNN chỉ bỏ vốn khi quốc gia có môi trường đầu tư ổn định, an
toàn cho sự vận động của số vốn mà họ bỏ ra. Ổn định chính trị là yếu tố quan trọng
hàng đầu đối với sự thu hút ĐTNN bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết của chính
phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các chính sách ưu tiên, định hướng
phát triển đầu tư của một nước, ổn định chính trị sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội
và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư nhất là các nhà ĐTNN. Đó là việc ban hành
các luật lệ, chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động ĐTNN, tạo ra sự phát triển ổn

định của nền kinh tế, ổn định xã hội.
Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới đường lối phát triển không nhất
quán và chính sách bất ổn định. Chính phủ đương thời cam kết không quốc hữu hoá tài
sản, vốn của người nước ngoài nhưng chính phủ mới chưa chắc đã thống nhất với quan
điểm này và tiến hành những thay đổi khiến quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư nước
ngoài bị đe doạ. Hoặc ở một số nước, khi chính phủ mới lên lãnh đạo sẽ thay đổi định
hướng đầu tư của nước chủ nhà (thay đổi lĩnh vực khuyến khích, chiến lược xuất nhập
khẩu…) khiến các nhà đầu tư ở trong tình trạng rút lui không được mà tiến hành tiếp
cũng không xong và phải chấp nhận thua lỗ.
1.2.3. Môi trường pháp luật
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều có một hệ
thống luật quy định về hoạt động đầu tư; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà
nước về đầu tư. Môi trường pháp lý đối với hoạt động ĐTNN bao gồm toàn bộ các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các
đạo luật cụ thể. Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng hệ thống pháp luật và tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Hệ thống các chính sách và những quy định
của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh gồm chính sách tài chính,
chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần...Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm định hướng phát triển
kinh tế của nhà nước thông qua các chủ trương và hành động cụ thể. Nhà nước điều
hành và quản lý kinh tế, giám sát hoạt động của các DN và nhà đầu tư trên phương diện

19


quản lý nhà nước về kinh tế. Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một
số lĩnh vực nào đó, đồng thời các chính sách sẽ là những chế tài để kiểm soát các lĩnh
vực đó.
Quá trình đầu tư bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, sử dụng nguồn lực lớn,

thời gian tiến hành các hoạt động dài nên môi trường pháp luật ổn định và có hiệu lực là
một yếu tố quan trọng để quản lý và thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả. Những điều
mà các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của hệ thống luật là: Thứ nhất, có sự đảm
bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh;
Hai là, qui chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại nước sở tại; Ba là,
các qui định về thu thuế, mức thuế các loại, giá và thời hạn thuê đất; Bốn là, quản lý
Nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Nếu như các qui định về mặt pháp lý đảm bảo an
toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa khi hoạt động đầu tư đó không
phương hại đến an ninh quốc gia, và việc di chuyển lợi nhuận về nước dễ dàng thì khả
năng hấp dẫn và thu hút vốn ĐTNN càng cao.
1.2.4. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một
quốc gia đó, và có ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI của
nhà đầu tư. Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung như tăng trưởng
kinh tế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, GDP/ đầu
người, hệ thống tài chính...
1.2.4.1. Tăng trưởng kinh tế
Năng lực tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến triển vọng thu hút các nguồn vốn
đầu tư một cách hiệu quả (cả trong nước và nước ngoài). Tăng trưởng kinh tế cao, và
bền vững chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, từ đó tăng khả
năng tích lũy của nền kinh tế nên quy mô vốn đầu tư trong nước tăng lên. Ngoài ra, triển
vọng tăng trưởng cao là tín hiệu để thu hút vốn ĐTNN, tốc độ tăng trưởng cao cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn của quốc gia đó là cao làm cho dòng vốn ĐTNN sẽ chảy từ nơi có
hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao. Năng lực tăng trưởng kinh tế cao cũng cho thấy
quốc gia đó đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi. Tăng trưởng kinh tế cao đồng nghĩa
sức mua tăng lên do đó tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá và thu hút nhà đầu tư.
1.2.4.2. Quy mô thị trường

20



Một quốc gia có dân số đông, thị trường rộng lớn có sức hấp dẫn không thể
cưỡng lại đối với nhà ĐTNN. Quy mô thị trường càng lớn thì càng hấp dẫn nhà ĐTNN,
đặc biệt là nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường. Chẳng hạn, Trung quốc là một
trong những quốc gia thu hút được lượng vốn FDI lớn nhất trên thế giới bởi một lợi thế
mà các quốc gia khác khó có được là với quy mô dân số lớn, hơn 1,3 tỷ người.
1.2.4.3. Nguồn lao động
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là nguồn nhân
lực và giá cả sức lao động. Nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số
lượng, chất lượng và giá cả sức lao động. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh
đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều
công nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự
cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động… Chất lượng lao động có ảnh hưởng tới thu
hút vốn ĐTNN, tới cơ cấu ĐTNN, tới đầu tư vào lĩnh vực cụ thể. Nếu chất lượng lao
động cao và chi phí lao động thấp thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn, làm giảm chi phí,
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên để có lực lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống
giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề…
1.2.4.4. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, mạng lưới
giao thông, hệ thống thông tin liên lạc. Trình độ của các nhân tố này cũng phản ánh
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia, tạo ra môi trường cho hoạt động đầu tư. Cơ
sở hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến tốc độ chu
chuyển đồng vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra
quyết định đầu tư. Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi
phí sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Khi cơ sở hạ tầng thiếu thốn, lạc hậu sẽ ảnh
hưởng tới chi phí đầu tư và tạo ra rào cản cho hoạt động đầu tư. Chất lượng dịch vụ cơ
sở hạ tầng kém ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành các hoạt động sản xuất và kinh
doanh cũng như đời sống của các nhà ĐTNN, khiến tăng chi phí sản xuất, chất lượng
sản phẩm không cao. Nhà đầu tư chỉ đầu tư ở nơi có cơ sở hạ tầng tốt và thuận lợi, đủ

khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Đặc biệt với
ngành logistics thì cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quyết định đối với chi phí và lợi nhuận.
• Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy
mô lớn và liên tục. Các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất liên tục sẽ
gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.

21


• Mạng lưới giao thông góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Nó phục vụ
cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Quan trọng nhất là các đầu mối giao
thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các tuyến đường giao
thông trọng yếu là cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của một
quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư
giảm được hao phí chuyên chở không cần thiết, giảm chi phí vận chuyển.
• Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh
bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường
ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Thông tin liên lạc chậm trễ sẽ đánh mất
cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư là môi trường có
hệ thống thông tin liên lạc tốt và cước phí rẻ.
1.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa, xã hội gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập
quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục, … tác động không nhỏ tới việc lựa
chọn lĩnh vực đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, như các thiết kế sản phẩm (màu sắc, kiểu dáng), hình thức quảng cáo,
thói quen tiêu dùng. Trong một số trường hợp, sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hoá đã
mang lại những hậu quả không lường trong kinh doanh. Chẳng hạn, người dân Trung
Quốc đặc biệt có cảm tình với màu đỏ nên khi quảng cáo sản phẩm, các nhà ĐTNN
cũng tăng thêm lượng màu này.

Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động. Việc đào
tạo lao động không đáp ứng nhu cầu của DN sẽ làm tăng chi phí đào lại của DN, ảnh
hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhất định. Yếu tố văn hóa của
người lao động gồm cách thức suy nghĩ, phong tục tập quán, giá trị nhân sinh quan, kỷ
luật lao động… cũng phản ánh chất lượng lao động.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
Để đưa ra quyết định đầu tư, nhà ĐTNN đầu tư sẽ tìm hiểu về môi trường đầu tư
của nước sở tại theo các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư. Nhà ĐTNN sẽ xem xét tất
cả các yếu tố của môi trường đầu tư như chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hoá, xã hội
chứ không chỉ chú trọng đến yếu tố kinh tế của môi trường đầu tư. Chỉ khi môi trường
đầu tư đảm bảo khả năng sinh lợi và an toàn thì nhà đầu tư nước ngoài mới lập dự án và
triển khai dự án đầu tư, ngược lại họ sẽ từ bỏ ý định đầu tư.

22


Quy trình đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu từ bước đánh giá môi trường đầu
tư, đây là bước tạo tiền đề và có tính chất quyết định cho các giai đoạn sau. Rõ ràng, bên
cạnh các yếu tố như xu hướng vận động của vốn FDI, sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh
vực đầu tư trên thế giới, chiến lược đầu tư phát triển của các công ty đa quốc gia thì
môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI. Nhà
ĐTNN chỉ bỏ vốn nếu môi trường đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng sinh lời
của đồng vốn. Khả năng sinh lời của vốn lại chịu ảnh hưởng của chi phí, rủi ro và rào
cản cạnh tranh gắn với từng cơ hội đầu tư. Môi trường đầu tư có ảnh hưởng đến dòng
chảy FDI thông qua tác động của môi trường đầu tư đến chi phí, rủi ro và rào cản cạnh
tranh của cơ hội đầu tư. Chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh phi lý bị giảm trừ sẽ tạo cơ
hội và động lực cho DN đầu tư.
1.3.1. Chi phí đầu tư
Chí phí là một vế của công thức xác định hiệu quả đầu tư. Nếu chi phí đầu tư
cao, hiệu quả đầu tư sẽ giảm. Nhà đầu tư không bỏ vốn vào những cơ hội đầu tư không

mang lại hiệu quả và chỉ muốn bỏ vốn vào các cơ hội đầu tư có hiệu quả cao. Vậy, nếu
chi phí đầu tư càng cao thì lượng vốn nhà đầu tư bỏ ra sẽ ngày càng giảm. Môi trường
đầu tư có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, và tới lượng
vốn và cơ cấu vốn đầu tư.
Chi phí đầu tư bao gồm chi phí chính thức, chi phí không chính thức và thời gian
để giải quyết các thủ tục hành chính. Một quốc gia muốn thu hút vốn đầu tư thì phải
giảm chi phí đầu tư, nhất là chi phí bất hợp lý và thời gian không cần thiết. Nếu muốn
thu hút vốn đầu tư vào một ngành hay một vùng thì quốc gia đó cần phải giảm chi phí
đầu tư vào ngành đó, vùng đó. Ví dụ, thuế là một khoản chi phí của DN, giảm thuế sẽ
làm giảm chi phí của DN sẽ khuyến khích DN đầu tư. Chính sách ưu đãi thuế được
nhiều chính phủ áp dụng để thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư vào một số
ngành, vùng cần khuyến khích đầu tư. Hay để giảm chi phí vận chuyển, chính phủ sử
dụng ngân sách để đầu tư tạo mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Ngoài chi phí chính thức, nhà đầu tư còn chú ý tới thời gian để thực hiện các quy
định, thực hiện các thủ tục hành chính và chi phí không chính thức. Thời gian càng kéo
dài thì nhà đầu tư càng phải chịu nhiều chi phí, biến cơ hội đầu tư trở thành không hiệu
quả hoặc mất cơ hội kinh doanh do sự chậm trễ. Chính sự không chuyên nghiệp của
công chức giải quyết thủ tục hành chính, sự không tận tâm, quan liêu, cửa quyền gắn
với tình trạng tham nhũng, và thiếu vắng công nghệ hiện đại để giải quyết thủ tục hành

23


chính làm tăng thời gian, gây ra sự trì trệ trong giải quyết thủ tục hành chính. Theo Báo
cáo Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người, chi phí trong việc đảm bảo hiệu lực hợp
đồng, cơ sở hạ tầng không thỏa đáng, tội phạm, tham nhũng, và việc điều tiết có thể lên
đến hơn 25% doanh số hoặc hơn ba lần so với mức mà DN thực sử phải trả dưới dạng
thuế. Do chi phí phi chính thức còn tồn tại phổ biến ở các quốc gia, thậm chí cao hơn
nhiều so với chi phí chính thức ở một số quốc gia nên nhà đầu tư sẽ xem xét đầy đủ các
khoản chi phí đầu tư của môi trường đầu tư khi quyết định đầu tư vào một quốc gia.

Để xem xét chi phí cũng như thời gian của môi trường đầu tư, nhà đầu tư cũng
có thể tham khảo một số chỉ số mà tổ chức quốc tế đánh giá như: Xếp hạng kinh doanh
của Ngân hàng thế giới, chỉ số nhận thức tham nhũng của tổ chức Minh bạch quốc tế.
Chẳng hạn, thời gian và chi phí để bắt đầu kinh doanh, chấm dứt kinh doanh và nhiều
chỉ số khác có sự khác biệt lớn giữa các nước. Sự khác biệt về chỉ số này giữa các nước
một mặt phản ánh sự khác biệt về môi trường đầu tư giữa các nước đồng thời cho thấy
chính phủ các nước vẫn còn có thể tiếp tục cải thiện được môi trường đầu tư cho tốt
hơn. Vậy, năng lực quản lý của chính phủ có ảnh hưởng mạnh tới chi phí đầu tư, có thể
làm tăng cơ hội đầu tư hoặc biến nhiều cơ hội đầu tư thành không hiệu quả.
1.3.2. Rủi ro đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ngày hôm nay để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Một đặc điểm của hoạt
động đầu tư là có tính rủi ro, nhà đầu tư bỏ vốn ra hôm nay có thể không thu được kết
quả như mong muốn trong tương lai. Khi quyết định đầu tư, thì nhà đầu tư phải chấp
nhận rủi ro. Nhà đầu tư phải dự tính các loại rủi ro có thể xảy ra, xác suất xảy ra rủi ro,
mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra từ đó tính toán hiệu quả của hoạt động đầu tư trong
trường hợp có rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng chống và giảm rủi ro. Khi tính đến
rủi ro, nhà đầu tư xem xét rủi ro xảy ra có thể làm giảm doanh thu hoặc tăng chi phí
hoặc cả hai. Hoặc nhà đầu tư sẽ đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cao hơn nếu rủi ro
cao. Dù trường hợp nào thì khi nhà đầu tư đánh giá là có rủi ro cao thì hiệu quả đầu tư
dự tính sẽ giảm đi và do đó lượng vốn đầu tư sẽ giảm.
Theo tính chất của biến cố xảy ra, rủi ro gồm rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ
thống. Trong 2 loại rủi ro thì rủi ro hệ thống liên quan đến sự vận động của toàn bộ thị
trường do đó còn gọi là rủi ro không thể phân tán. Nguyên nhân gây ro rủi ro hệ thống
là do sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô làm ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường. Rủi ro hệ
thống gồm có rủi ro gây ra của môi trường tự nhiên (hạn hán, bão lụt), rủi ro chính trị

24



(biến động chính trị), rủi ro pháp luật (sự thay đổi quy định pháp luật), rủi ro kinh tế (rủi
ro lãi suất, rủi ro lạm pháp, rủi ro tỷ giá hối đoái). Trong các loại rủi ro hệ thống trên thì
rủi ro về môi trường tự nhiên là khó dự đoán nhất, còn sự thay đổi các yếu tố vĩ mô khác
chịu sự tác động của chính phủ. Môi trường đầu tư không đứng yên mà luôn vận động,
các yếu tố của môi trường đầu tư luôn thay đổi. Nếu nhà đầu tư tin rằng những thay đổi
của các yếu tố mà chính phủ có ảnh hưởng không gây bất lợi cho nhà đầu tư thì nhà đầu
tư sẽ mạnh dạn bỏ vốn ngay ngày hôm nay chứ không chờ đến tương lai, ngược lại
không đầu tư hoặc chuyển khoản đầu tư sang quốc gia khác.
Theo Báo cáo Môi trường Đầu tư tốt hơn cho mọi người, sự bất định của chính
sách, sự không ổn định kinh tế vĩ mô, và những quy định tùy tiện có thể làm giảm động
lực đầu tư. DN tại quốc gia đang phát triển cho rằng rủi ro liên quan đến đến chính sách
là mối quan ngại chính. Việc tăng cường khả năng tiên liệu của chính sách có thể làm
tăng suất sinh lời của các khoản đầu tư mới lên hơn 30%. Có thể thấy, rủi ro do môi
trường đầu tư gây ra có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư. Do đó, nhà đầu tư sẽ
đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn ở các nước có rủi ro cao, việc sàng lọc cơ hội đầu tư sẽ
cẩn trọng hơn làm vốn đầu tư ở những nước rủi ro cao giảm đi.
Trong các loại rủi ro hệ thống, chính phủ có ảnh hưởng mạnh tới rủi ro chính trị,
pháp luật và kinh tế và có ít ảnh hưởng hơn tới rủi ro tự nhiên. Tuy vậy, chính phủ có
thể dự báo thời tiết, khí hậu để đưa ra các biện pháp ứng phó kịp thời hoặc đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng để hạn chế rủi ro do môi trường tự nhiên gây ra.
Ngay bản thân DN có thể dựa vào thông tin dự báo để chuẩn bị phương án đề
phòng rủi ro tự nhiên. Do đó, chính phủ có vai trò quan trọng trong việc giảm rủi ro đầu
tư để môi trường đầu tư vận động ổn định.
1.3.3. Rào cản cạnh tranh
Môi trường đầu tư còn tạo ra các rào cản cạnh tranh cho các nhà đầu tư. Thứ
nhất, rào cản cạnh tranh tạo ra do nhà đầu tư bị hạn chế tham gia vào thị trường. Thứ
hai, nhà đầu tư gặp khó khăn khi rút lui khỏi thị trường. Cuối cùng, nhà đầu tư không
hiểu biết đầy đủ và kịp thời các thông tin thị trường. Việc nhà đầu tư bị hạn chế tham
gia thị trường sẽ làm giảm vốn đầu tư. Chi phí đầu tư và rủi ro đầu tư cao cũng ảnh
hưởng tới việc tham gia thị trường của nhà đầu tư hay chi phí đầu tư và rủi ro đầu tư cao

là rào cản của việc gia nhập thị trường. Việc tốn nhiều thời gian và chi phí để rút lui
khỏi thị trường thì sẽ không khuyến khích được họ đầu tư vì đồng vốn không được lưu
chuyển dễ dàng. Thông tin thị trường không rõ ràng, đầy đủ khiến nhà đầu tư bỏ lỡ cơ

25


×