Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã phong hòa huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.69 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHONG HÒA
HUYỆN PHONG ĐIỀN-TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGUYỄN THỊ NHẬT TRÂM

KHÓA HỌC: 2012 - 2016
1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHONG HÒA
HUYỆN PHONG ĐIỀN-TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. Bùi Đức Tính



Nguyễn Thị Nhật Trâm
Lớp: K46 KT&TNMT

Huế, Tháng 5 năm 2016
2


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt
nghiệp, em nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của em đến
tất cả các nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong học tập và
thực tập tốt nghiệp.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo PGS.TS Bùi Đức Tính, người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài luận văn
này..
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong
khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn cùng toàn thể các thầy cô
giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong bốn
năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Phong Hòa và các cán bộ, các
phòng ban tại xã đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu và
những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế , ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Nhật Trâm


3


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm

GVHD: PGS.TS. Bùi Đức Tính


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Đức Tính

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Đức Tính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

NTM

: Nông thôn mới

BVMT


: Bảo vệ môi trường

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

NS

: Nước sạch

HVS

: Hợp vệ sinh

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ONMT

: Ô nhiễm môi trường

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

GTNT

: Giao thông nông thôn


MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NN

: Nông nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

TH

: Tiểu học

THPT

: Trung học phổ thông

GTSX

: Gía trị sản xuất

DN

: Doanh nghiệp

VSMT


: Vệ sinh môi trường

HTX

: Hợp tác xã

SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Đức Tính

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm

GVHD: PGS.TS. Bùi Đức Tính


PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Với tỷ lệ đô thị hóa là 52% Thừa Thiên Huế có 1 đô thị loại I, 3 đô thị loại
IV và 7 đô thị loại V. Thừa Thiên - Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc
Trung Bộ Việt Nam với diện tích của tỉnh là 5.053,990 km² gồm có tỉnh lị thành
phố Huế và 8 huyện. Huyện Phong Điền cách trung tâm thành phố 30 km về phía
Bắc, diện tích 953.8 km2 là vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, du
lịch của tỉnh .Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã
hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân
không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
tăng lên rất nhiều trong những năm gần đây. Kéo theo tình sự phát sinh nhiều
vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường.
Xã Phong Hòa nằm cách trung tâm huyện 10 km.Trên địa bàn xã có các
trục đường giao thông lớn như: QL 49B, và tỉnh lộ 6 và tỉnh lộ 9 chạy qua, vì
vậy việc giao lưu đi lại giữa các xã lân cận đều thuận lợi. Đồng thời, do nằm
trong vùng thời tiết thuận lợi nên Phong Hòa cũng có nhiều điều kiện để phát
triên nông-lâm nghiệp mang tính sản xuất hàng hóa cao cho giá trị kinh tế cao.
Việc xây dựng nông thôn mới xã Phong Hòa nhằm đánh giá rõ các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đưa ra định hướng phát triển về không
gian, về mạng lưới dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, xã hội nhằm khai thác
tiềm năng thế mạnh thương mại dịch vụ du lịch của địa phương.
Hơn nữa nông nghiệp, nông thôn là khu vực có vị trí chiến lược trong sự
9

9
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm



nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở,
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới ngoài việc phát triển kinh tế
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng dân cư thì việc bảo vệ môi
trường sinh thái tại nơi người dân sinh sống rất quan trọng và trong bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới thì tiêu chí số 17 nói về vấn đề môi trường nông thôn.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên ph át triển kinh tế khu
vực nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện có hiệu quả các chính sách về phát
triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn vấn đề xây dựng và phát triển sản
xuất nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết và cần được ưu tiên thực hiện.
Chính vì thế em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện
tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phong Hòa huyện
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”.
II. Mục Tiêu
1. Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới xã Phong Hòa huyện Phong Điền , đề xuất giải pháp thực hiện
hiệu quả trong việc quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
2. Mục tiêu cụ thể
-

Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và tiêu chí môi

-

trường trong xây dựng nông thôn mới.
Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí môi trường của toàn xã. Công tác tham


-

gia xây dựng tiêu chí môi trường của chính quyền và người dân
Đề xuất giải pháp để quản lý bảo vệ và cải thiện môi trường có hiệu quả để đạt
được mục tiêu xây dựng nông thôn mới của xã.
10

10
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


11

11
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính thực tiễn về tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới, vai trò của chính quyền và người dân trong việc bảo vệ
môi trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Phong Hòa huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng 2012-2015
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
Thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của xã với các tài

liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống , thực trạng
về xây dựng nông thôn mới, thực trạng về công tác môi trường qua thu thập báo
cáo tổng kết hàng năm, tổng kết tình hình thu gom rác thải của xã.
Thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi: chọn ngẫu nhiên 70 hộ để điều tra thu
thập ý kiến người dân về tình hình thực hiện tiêu chí môi trường, vấn đề sử dụng
nước, tình trạng ô nhiễm, mức độ hài lòng người dân trong công tác hỗ trợ,
quản lý môi trường của cơ quan chính quyền
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu
Thống kê các số liệu điều tra được, dùng phần mềm excel phân tích, tính
toán các chỉ số.
3.3.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích kinh tế: là sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để mô tả
thực trạng phát triển kinh tế xã hội xã Phong Hòa.
Phương pháp thống kê so sánh: phân tích, so sánh số liệu giữa các năm,
trước và sau khi có chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới để thấy được
sự thay đổi về tiêu chí môi trường.
12

12
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Phân tích SWOT điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức, để đánh giá
việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
1.2. Khái niệm nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước,
nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở.
Như vậy, Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động
lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Xây dựng nông thôn mới còn giúp cho nông dân có niềm
13

13
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.3. Khái niệm về môi trường
Có rất nhiều quan điểm đưa ra các khái niệm về môi trường, một số

định nghĩa của một số tác giả được nêu ra như sau:
Theo tác giả Công Chung, 2006 thì: “Môi trường là tất cả mọi người
chung quanh chúng ta. Với thế giới tuổi thơ ở trường phổ thông – nơi các em
đang ngày đêm học tập, môi trường là không khí trong lành, là san chơi, vườn
trường với thật nhiều hoa tươi và cây xanh. Với công nhân nhà máy- nơi họ
làm việc làm môi trường. Nói cách khác, môi trường là một trung tâm cụ thể
với những nhân tố xung quanh trung tâm đó. Vì vậy những trung tâm khác
nhau thì môi trường cũng lớn nhỏ khác nhau. Môi trường lớn của nhân loại là
trái đất, bầu khí quyển, lục địa. Môi trường nhỏ gắn liền với đời sống hàng
ngày của con người: trường học, nhà máy, đường phố, cánh đồng”.
Ngày nay người ta đã thống nhất với nhau về định nghĩa: “Môi trường là
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, lý học, hóa học, sinh học cùng tồn tại
trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết,
tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để cùng
tồn tại và phát triển. Tổng hòa của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố
này quyết định chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và
của xã hội con người”.
Như vậy môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống con người, mức
sống của con người càng được nâng cao thì lượng rác thải tạo ra môi trường
ngày càng lớn, mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng lớn.
1.4. Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là một khái niệm được nhiều ngành khoa học định
nghĩa.
14

14
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Dưới góc độ pháp lý, khoản 6 Điều 13 Luật bảo vệ môi trường năm 2005:

ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh vật.

15

15
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) định nghĩa việc ô nhiễm môi trường là việc
chuyển các chất thải hoặc nguyên vật liệu vào môi trường đến mức có khả
năng gây hại cho sức khỏe con người và sự phát triển sinh vật hoặc làm giảm
chất lượng môi trường sống.
1.5. Những thuận lợi, thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.5.1. Khó khăn
Thứ nhất, nhận thức của bộ phận cán bộ coi chương trình xây dựng nông
thôn mới đơn thuần chỉ là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, là dự án do nhà nước
đầu tư nên còn có tâm lý trông chờ, ỷ lại. Trong khi đó đây chỉ là một trong năm
nhóm của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, nhiều địa phương đang gặp khó khăn trong thực hiện xây dựng cơ
sở hạ tầng, nhất là đường giao thông nông thôn do hai nguyên nhân: Một là do
vốn đối ứng từ ngân sách huyện và xã hạn chế, nguồn thu từ chuyển quyền sử
dụng đất bị giảm sút - từ năm 2013 cấp xã chỉ còn 30% tiền thu từ chuyển quyền
sử dụng đất, mặt khác việc thực hiện Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý đất lúa thì việc chuyển quyền sử dụng đất sẽ hạn chế rất nhiều trong khi nhiều địa phương mật độ dân cư ở thưa, tổng chiều dài đường GTNT
cần phải cứng hóa lớn do đó khó khăn để thực hiện hoàn thành tiêu chí này; Hai
là một số xã miền núi đang gặp khó khăn bởi địa bàn rộng, tỷ lệ hộ nghèo cao
thì một số xã khác lại đau đầu với bài toán giao thông theo hướng ngược lại.
Thứ ba, suy giảm kinh tế tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động do
các doanh nghiệp giảm quy mô sản xuất, giảm sử dụng lao động. Mặt khác cũng

do suy giảm kinh tế nên việc huy động vốn của các doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế khác để xây dựng nông thôn mới khó khăn
Thứ tư, Hầu hết các địa phương chưa quan tâm đúng mức đến chỉ tiêu phát
triển kinh tế thể hiện bằng việc kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn
chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.

16

16
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Thứ năm, muốn nâng cao năng suất và hiệu quả lao động nông nghiệp thì
ngoài việc ứng dụng các TBKT mới về giống, quy trình chăm sóc, thâm canh
thì cần đẩy mạnh việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Viêc này đang gặp phải trở
ngại do quỹ đất nông nghiệp bình quân trên hộ thấp, phân tán, việc thực hiện
dồn điền đổi thửa cũng đang gặp nhiều khó khăn. Do đó cần phải coi việc dồn
điền đổi thửa là khâu đột phá làm cơ sở để xây dựng các cánh đồng mẫu, đưa cơ
giới hóa và áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ để tăng năng xuất.
1.5.2. Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương,
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả trong tổ chức thực hiện
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, huy động được cả hệ thống
chính trị cùng vào cuộc, tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội đối với chủ
trương xây dựng nông thôn mới.
Hệ thống quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình đã được thành
lập từ tỉnh đến cơ sở và luôn được củng cố,
Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận, đoàn thể các cấp đã tranh thủ vốn từ các
Chương trình, dự án lồng ghép đầu tư vào khu vực nông thôn phát huy được hiệu
quả. Các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng

hướng dẫn của Trung ương, lấy việc xây dựng hộ gia đình nông thôn mới làm hạt
nhân, chọn những tiêu chí dễ, tiêu chí ít vốn đầu tư để thực hiện trước, tiêu chí khó
làm sau. Bước đầu đã có những mô hình, cách làm phù hợp trong triển khai thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nhiều công trình kết cấu hạ tầng (về thủy lợi, điện, đường, trường, trạm, các
thiết chế văn hóa, chợ nông thôn và xây dựng nhà ở dân cư, v, v, …) phục vụ sản
xuất và đời sống dân sinh khu vực nông thôn được xây dựng hoàn thành đưa vào
sử dụng.

17

17
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


1.6. Vai trò và sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Xây dựng nông thôn mới ở nước ta là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần
thiết bởi:
Thứ nhất, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, xây dựng tự
phát, kiến trúc cảnh quan làng quê lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp
văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu
phát triển lâu dài.
Thứ ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của
người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Thư tư, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Vì vậy xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa

nông thôn với thành thị là nhiệm vụ hết sức quan trọng
1.7. Tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Môi trường là tiêu chí thứ 17 trong tổng số 19 tiêu chí để một địa phương
được công nhận là xã nông thôn mới. Tiêu chí 17 về môi trường có 05 chỉ tiêu:
− Về nước sạch: “Có 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và đáp ứng Quy

chuẩn quốc gia”;
− Về cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn môi trường: “Có 90%

cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường, 10% còn
lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục”.
− Về cảnh quan môi trường: “Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh -

sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường”.
18

18
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


− Về quy hoạch và xây dựng nghĩa trang: “Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý

theo quy hoạch”.
− Về chất thải: “Rác thải và nước thải thu gom và xử lý theo đúng quy định”.

1.8. Các vấn đề về môi trường nông thôn hiện nay
Bộ mặt nhiều vùng nông thôn ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng. Tại các vùng nông
thôn, các khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng, các làng ghề thủ công,
làng nghề truyền thống phát triển một cách nhanh chóng, qua đó góp phần

không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, cũng như giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở
khu vực này. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra hết sức
nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên là do tốc độ công
nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh; sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng
nặng nề đối với nguồn tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở
nhiều khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi khí thải,
chất rắn do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải đồng bộ...
Trong sản xuất nông nghiệp, do việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh mương bị ô nhiễm đã ảnh hưởng lớn đến
môi trường nước và sức khỏe người dân. Việc nuôi trồng thủy sản ồ ạt, thiếu quy
hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật cho nên đã gây nhiều tác động tiêu
cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các
loại hóa chất trong nuôi trồng thủy sản khiến các thức ăn lắng xuống đáy ao, hồ,
lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, dẫn đến phát
triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số tảo độ, thậm chí đã xuất
hiện thủy triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhận thức của cộng đồng đang làm việc, sinh sống tại các khu
vực nông thôn về vấn đề môi trường còn chưa cao, người dân ở nông thôn chưa
19

19
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


có ý thức bảo vệ môi trường (BVMT). Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất, việc xả nước, xả rác thải; sử dụng nước không hợp vệ sinh, việc
đầu tư các công trình phục vụ đời sống và sức khỏe (bể nước, cống rãnh thoát
nước, nhà vệ sinh...); việc tham gia công tác BVMT cộng đồng còn rất nhiều
hạn chế, nhất là trong hoạt động quản lý, BVMT còn bất cập. Nhận thức của

nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý tổ chức, cá nhân có trách nhiệm về
nhiệm vụ BVMT chưa đầy đủ, chưa thấy rõ được nguy cơ ô nhiễm môi trường ở
khu vực nông thôn sẽ có những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội
và sức khỏe người dân như thế nào.
II. Cơ sở thực tiễn
2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM trên thế giới
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là
bài học cho Việt Nam.
Tại Mỹ: Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển NN, có
đất đai màu mỡ nhất trên thế giới, vì vậy điều kiện làm việc của người nông dân
rất thuận lợi, máy kéo với các cabin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những
máy cày,máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh, bên cạnh đó các khoản vốn đầu tư
lớn, cùng với công nghệ sinh học tiên tiến như phát triển các cây giống chịu hạn
và chịu được bệnh, công nghệ vũ được sử dụng giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho
việc gieo trồng, định kỳ các nhà khoa học lại nghiên cứu giới thiệu các sản phẩm
mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy hải sản,chẳng hạn
như tạo hồ nuôi cá nhân tạo, giúp Mỹ phát triển mạnh ngành kinh doanh.
Tại Thái Lan: Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân
số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền
vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
20

20
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng

cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp
và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt
vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm
rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi
và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết
những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,
đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước có chiến lược xây dựng và phân
bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi
bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao
năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ
được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Tại Hàn Quốc: Tiến hành phong trào làng mới.
Phong trào làng mới ra đời với 3 tiêu chí: cần cù, tự lực vượt khó, và hợp
tác. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng nhà mái ngói, đường giao thông trong
làng, xã được mở rộng, các công trình xây dựng được nâng cấp xây dựng.

21

21

SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


Phương thức canh tác mới, như áp dụng canh tác với nhiều mặt hàng mũi nhõn
như nấm để tăng giá trị xuất khẩu.
Những thành công mang lại được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn:
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng,
phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập.
Thứ ba, đào tạo cán bộ giỏi phục vụ việc phát triển nông thôn.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng.
Thứ sáu, phát triển bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.
2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM tại các tỉnh ở Việt Nam
Một số kinh nghiệm xây dựng NTM tại các địa phương
Tại Thái Bình.
Thái Bình là một trong những tỉnh đi đầu trong công tác thực hiện và xây
dựng NTM, để làm tốt công tác bên cạnh những nổ lực ban lãnh đạo tĩnh đã có
những chỉ đạo sáng suốt, áp dụng những kinh nghiệm quý báu trong công tác
xây dựng NTM, điển hình như là :
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn lực
Đây là một hoạt động có nhiều sự hỗ trợ và giúp sức của toàn thể nhân dân
trong tỉnh, mọi người cùng thực hiện phong trào chung tay, góp sức xây dựng
NTM và lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân trong và ngoài địa phương
tham gia ủng hộ.
Tỉnh đã tích cực huy động nguồn vốn lớn cho công tác xây dựng NTM.
Bên cạnh đó thúc đẩy NTM thành phong trào sâu rộn, sôi nổ, kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội.
Tỉnh Thái bình đã làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận
thức người dân. Xây dựng NTM theo tinh thần người dân phải là chủ, đào tạo

cán bộ nồng cốt ở các cấp.
- Để thực hiện tốt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh
cũng đã có nhiều kinh nghiệm như:
Trước hết, để đạt tiêu chí môi trường, các xã thực hiện xã hội hóa công tác
BVMT, huy động các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc, làm tốt công tác tuyên
22

22
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


truyền. Đầu tư cho các hoạt động BVMT cần nguồn kinh phí lớn trong khi vốn
của Nhà nước có hạn, vì vậy xã hội hoá công tác BVMT là một trong những giải
pháp tích cực, huy động tất cả các nguồn lực xã hội tham gia BVMT. Thái Bình
là huyện thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường nông thôn, có 8 xã trong
huyện đã đạt tiêu chí môi trường. Ở các xã đã đạt tiêu chí này có sự vào cuộc
tích cực của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, nhân dân. Xác định rõ công tác
vệ sinh môi trường nông thôn tồn tại nhiều bất cập nên các xã nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền về BVMT; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng với MTTQ và các tổ chức đoàn thể nhân dân với các cơ quan
thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ đảng viên, đoàn
viên, hội viên về ý thức trách nhiệm BVMT.
Một điển hình khác tại tỉnh Tiền Hải.
Để hoàn thành các tiêu chí NTM, Tiền Hải đẩy mạnh phát triển cụm công
nghiệp, chuyển đổi vùng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, phát
triển nhiều trang trại.
- Xây dựng công trình từ chính nguồn vốn đóng góp của nhân dân, tuyên truyền
vận động con em của quê hương ở mọi miền chung tay xây dựng NTM. Tỉnh đã
xây dựng NTM theo phương châm “ Huy động nguồn lực xã hội hóa là quan
trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”.

- Đặc biệt trong quá trình triển khai tại các xã phải luôn đảm bảo sự công khai,
minh bạch, tuân thủ chủ trương” dần bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Để thực hiện tốt tiêu chí môi trường tỉnh đã triễn khai các chương trình
nhằm mang lại hiệu quả tốt như:
Đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn trong xã xây dựng hầm Bioga để
chứa nguồn thải chăn nuôi cũng được hỗ trợ 3 triệu đồng một hộ. Những hộ dân
di chuyển, xây dựng nhà vệ sinh phù hợp được chính quyền xã hỗ trợ 4 bao xi
măng. Hộ nào khó khăn còn được xã Điền Công hỗ trợ ngày công xây dựng.
Nhờ đó qua hơn 1 năm triển khai đến nay 100% các hộ dân trong xã đã có nhà
23

23
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Môi trường không khí trong các khu
dân cư ở Điền Công đã được cải thiện rõ nét.
Cùng với đó, công tác thu gom và xử lý rác thải cũng được xã quan tâm
triển khai theo tiêu chí quy định của chương trình xây dựng nông thôn mới. Để
thay đổi thói quen của người dân vứt rác thải sinh hoạt bừa bãi, chất thải chăn
nuôi thải trực tiếp ra môi trường, xã Điền Công đã tập trung đẩy mạnh tuyên
truyền người dân từ bỏ những thói quen xấu này, gắn với các cuộc vận động xây
dựng đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp. Hình thành tổ thu gom rác thải trên
địa bàn xã.

24

24
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm



CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ
MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ PHONG HÒA
I. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Địa hình
Phong Hoà là một xã thuộc vùng đồng bằng, với diện tích tự nhiên:
3489,24 ha, dân số 9.699 người, có đường Quốc lộ 49B và đường Tỉnh lộ 6,
Tỉnh lộ 9 đi qua, có chợ Ưu Điềm giao lưu mua bán hàng hóa của huyện Hải
Lăng, Quảng Trị và các xã Ngũ Điền. Nhìn chung địa hình địa mạo cũng khá
thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng, đầu tư các dịch vụ, phát triển khu dân cư
cũng như sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
1.2. Khí hậu
Xã Phong Hoà nằm trong vùng duyên hải miền Trung nên chịu ảnh hưởng
sâu sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do chịu sự tác động của khí hậu chuyển
tiếp Bắc Nam nên khí hậu nơi đây tương đối khắc nghiệt. Khí hậu trong năm
phân thành 2 mùa rõ rệt, mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ
tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
a. Nhiệt độ:
-

Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24-250C
Mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng, nhiệt độ trung bình từ

-

29-30oC, có khi lên đến 39-40oC.
Về mùa lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên mưa nhiều nhiệt độ trung
bình từ 18-20oC, có khi thấp hơn dưới 10 oC. Nhiệt độ cao nhất thường tập trung
vào tháng 6, thấp nhất vào tháng 10, tháng 11 hàng năm.

b. Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm trên địa bàn vào khoảng 2400mm. Mưa
25

25
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trâm


×