Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Nghiên cứu hình ảnh điểm đến hôi an trong lòng khách du lịch nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN HỘI AN
TRONG LÒNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA

Sinh viên thực hiện

: ĐINH LÂM BẢO YẾN

Giảng viên hướng dẫn : ThS. HOÀNG THỊ ANH THƯ


Huế, tháng 05 năm 2016

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN HỘI AN
TRONG LÒNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Hoàng Thị Anh Thư


Đinh Lâm Bảo Yến
Lớp: K46 - TC&QLSK

2


3


Huế, tháng 05 năm



2016

Sau hai tháng để thực hiện đề tài nghiên cứu và cho đến hôm
nay thì đã khá hoàn chỉnh. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình sâu sắc của Cô giáo – Thạc só Hoàng
Thò Anh Thư, là giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi. Sự tận tình hướng
dẫn của Cô đã góp phần rất lớn để tôi có thể hoàn thành tốt bài
chuyền đề này.
Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu
cùng quý thầy cô giáo Khoa Du lòch – Đại Học Huế đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Phạm Thò Ngọc Dung phó
phòng Thương mại & Du lòch đã tạo điều kiện để tôi thực tập tại đây.
Cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của toàn thể nhân viên trong phòng.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn bạn bè cùng toàn thể những người đã
đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình, thu thập, tìm kiếm tài
liệu, đóng góp ý kiến cũng như sự ủng hộ, động viên của gia đình tôi

trong thời gian qua.
Do năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 3 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đinh Lâm Bảo Yến
Lớp: K46 TC & QL Sự Kiện
4


DANH MỤC VIẾT TẮT

DSVH

: Di sản văn hóa

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc.

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở


GDP

: Gross Domestic Product. Tổng sản phẩm quốc nội

CSLT

: Cơ sở lưu trú

Công ty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
GO

: Giá trị sản xuất

UBND

: Ủy ban nhân dân

5


MỤC LỤC

6


DANH MỤC BẢNG

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện



DANH MỤC BIỀU ĐỒ

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế
quốc dân; là một ngành kinh tế phát triển nhanh, mạnh và mang lại nhiều lợi
ích cho cả thế giới và mỗi quốc gia. Du lịch mang lại lợi nhuận, doanh thu cho
mỗi quốc gia; giải quyết công ăn việc làm cho người lao động; giúp người dân
địa phương có cơ hội bày tỏ niềm tự hào về nền văn hóa đặc sắc của mình; giúp
du khách có cơ hội nâng cao kiến thức về các điểm đến, kinh nghiệm du lịch và
trải nghiệm chiêm nghiệm, hưởng thụ tất cả các dịch vụ, những điều độc đáo
tại nơi họ đến và đi du lịch đã trở thành một hoạt động dễ dàng cho mọi tầng
lớp trong xã hội. Có thể nói, du lịch làm thõa mãn mọi thành phần xã hội.
Du lịch Việt Nam:”Rừng vàng, biển bạc”- nguồn tài nguyên phong phú và
đa dạng của Việt Nam đã làm cho hình ảnh điểm đến Việt Nam trở thành nơi
đên lí tưởng cho đa phần khách du lịch trong và ngoài nước.trong hơn 50 năm
hình thành và phát triển với những khó khăn và thử thách trong và ngoài ngành
đã làm Việt Nam dần khẳng định vị trí của mình trong lòng du khách thập
phương với những con số đầy tự hào. Cụ thể như trong năm 2014, đóng góp
trực tiếp vào GDP 182,066.0 tỷ (chiếm 4,6% tổng GDP), tổng số đóng góp vào
GDP là 367,238.0 tỷ đồng (chiếm 9,3% GDP), trực tiếp hỗ trợ 1.963.500 việc
làm (chiếm 3,7% tổng số lao động), tổng số đóng góp về việc làm, bao gồm cả
việc làm gián tiếp xuất khẩu của khách tạo 165,080.0 tỷ đồng (4,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu), đầu tư của ngành là 96,452.7 tỷ đồng, bằng 10,0% tổng đầu
tư.
Nằm ở dải đất miền trung đầy nắng gió nhưng đô thị cổ Hôi An đã được

thiên nhiên và cả lịch sử cùng nhiều yếu tố thuận lợi khác ủng hộ, nơi đây hội
tụ đủ các yếu tố văn hóa nổi trội của một thương cảng sầm uất một thời trong
quá khứ mang tên Hội An vào thế kỉ 16-17. Qua thời gian, Hội An đã có sự
thay đổi nhưng không vì vậy mà làm mất đi dáng dấp cổ kính, rêu phong của
nơi đây. Hình ảnh của một phố cổ trầm mặc đã dần đi vào lòng du khách trong
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


dòng chày của thời gian. Từ đó có thể thấy việc xây dựng một hình ảnh độc đáo
với những nét đặc biệt của riêng mình góp phần không nhỏ vào việc tạo nên
một hình ảnh điểm đến ấn tượng và tồn tại lâu trong lòng người viếng thăm.
Hơn thế nữa, hình ảnh điểm đến du lịch hấp dẫn càng làm cho du lịch quốc gia
nói chung và du lịch Hội An nói riêng phát triển tích cực.
Tuy nhiên, việc tạo nên một hình ảnh điểm đến ấn tượng, đăc biệt và độc
đáo trong lòng du khách đang đến và cả nhưng khách hàng đang có nhu cầu
không phải là việc giản đơn. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của du lịch, kinh
tế, xã hội và những ngành nghề khác trong xã hội làm cho hình ảnh điểm đến
được truyền đạt đến khách hàng một cách trọn vẹn là không hề dễ dàng, đôi khi
khách du lịch sẽ không chỉ nhận được từ một nguồn thông tin. Hệ quả của điều
này là họ có những cái nhìn khác nhau đối với điểm đến, có thể là những cách
nhìn tích cực song những cách nhìn tiêu cực không hẳn là không thể không có.
Hay nói cách khác, đó chính là hình ảnh của một điểm đến là một yếu tố quan
trọng trong phát triển du lịch mà trong đó việc xây dựng được một hình ảnh
đặc biệt, độc đáo và truyền tải trọn vẹn nó đến khách du lịch là rất cần thiết, để
dần biến hóa hình ảnh điểm đến trở nên ấn tượng trong lòng khách du lịch tạo
nên hiệu suất du lịch. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu hình ảnh điểm đến Hôi An trong lòng khách du lịch nội địa.” Đề tài sẽ đi
sâu phân tích, đánh giá những yếu tố tác động nên hình ảnh điểm đến Hội An
trong lòng du khách trong nước và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc
làm cho Hội An càng trở nên ấn tượng hơn trong lòng du khách, đặc biệt là

khách trong nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá về mức độ cảm nhận, mức độ yêu thích và những yếu tố ảnh
hưởng đến cảm nhận của du khách trong nước đối với hình ảnh điểm đến Hội
An, từ đó đế xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng truyền tải
hình ảnh điểm đến góp phần phát triển du lịch Hội An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình ảnh điểm đến và đánh giá ảnh hưởng từ các
-

yếu tố hình thành hình ảnh, cảm nhận, chất lượng dịch vụ.
Đánh giá mức độ yêu thích, hài lòng của du khách về các dịch vụ trong du lịch

-

có mặt tại Hội An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình ảnh điểm đến Hội An và trở
nên ấn tượng hơn trong tâm trí của khách du lịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng

- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu hình ảnh điểm đến của Hội An trong lòng
du khách nội địa khi đến đây.
+ Hệ thống di sản văn hóa vật thể tại khu phố cổ, làng nghề, điểm du lịch
trong khuôn viên Hội An.

+ Hoạt động du lịch của người dân khu phố cố Hội An.

- Đối tượng khảo sát: Khách du lịch đã và đang du lịch tại thành phố Hội An,

-

bao gồm khách du lịch nội địa tại các tỉnh thành trong cả nước.
3.2. Phạm vi
Về không gian: Tập trung vào các tuyến đường chính trong khu phố cổ Hội An
và một số điểm thương là nơi có khách du lịch qua lại như đường Phan Chu

-

Trinh, Hoàng Diệu, Làng rau Trà Quế.
Về thời gian: Thời gian thực hiện và hoàn thành từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp.
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Tập hợp thông tin, số liệu từ báo cáo của Phòng thương mại và du lịch
Hội An, Trung tâm văn hóa thể thao Hôi An, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Tỉnh Quảng Nam, từ năm 2010 đến 2015. Sưu tập thông tin từ sách, báo, tạp
chí chuyên ngành, công trình nghiên cứu, internet,… có liên quan đến nội dung

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


đề tài. Trên cơ sở đó tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa, xử lý để rút ra những nội
dung đáp ứng nhu cầu nghiên cứu.

4.1.2. Số liệu sơ cấp
Phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện thông qua điều tra bảng
hỏi để thu thập thông tin.

- Xác định quy mô mẫu:
Theo Hair và cộng sự, để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá (EFA) kích thước mẫu tốt khi tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1
biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Theo lí thuyết, nghiên cứu sử dụng 42
biến đo lường, do đó số mẫu cần lấy là 42 x 5 = 210.
Nhưng do điều kiện và thời gian không cho phép nên nghiên cứu chỉ thực
hiện điều tra với tổng số 100 mẫu quan sát. Số lượng bảng hỏi tối thiểu cần thu
thập là 100 mẫu. Để dự phòng trường hợp bảng hỏi bi bỏ nhỡ hoặc không hợp
lệ cũng như để đảm bảo tính đại diện của mẫu, số lượng bảng hỏi được phát ra
là 115 bảng hỏi.
Dựa trên ý kiến và hiểu biết của cá nhân, bản thân đã cố gắng đưa ra một
bảng câu hỏi hoàn chỉnh, thể hiện được những nội dung chủ yếu của đề tài và
có khả năng phân loại đối tượng khảo sát cho phù hợp.
Sau khi xây dựng xong bảng hỏi dự kiến, bản thân sẽ tiến hành điều tra
thử ở một số khách đã du lịch Hội An nhằm tìm ra những điểm chưa hợp lí của
bảng câu hỏi và có điều chỉnh phù hợp.
4.1.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp quan trọng, vì nó phản ánh thực tiễn khách quan đề
tài nghiên cứu. Cụ thể: phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra bảng hỏi,
khảo sát, chụp hình đối với khách nội địa và người dan tham gia hoạt động du
lịch tại phố cổ. Đồng thời tham quan, quan sát những di sản văn hóa vật thể,
người dân,… tại địa bàn điều tra nhằm có cái nhìn chính xác, chi tiết tránh sai
sót trong quá trình giải quyết vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện



Đề tài nghiên cứu sử dụng phần mền SPSS 20.0 để xử lý số liệu được thu
thập bằng việc tổng hợp, làm sạch, mã hóa. Cụ thể:
Phân tích thống kê mô tả: Tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent),
giá trị trung bình (Mean), bảng chéo (Crosstab)
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng:
Giá trị khoảng cách = (maximum – minimum) / n = (5 -1)/5= 0.8
Bảng 1: Thang đo giá trị
Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa

1.00 – 1.80

Hoàn toàn không đồng ý

1.81 – 2.60

Không đồng ý

2.61 – 3.40

Trung lập

3.41 – 4.20

Đồng ý

4.21 – 5.00


Hoàn toàn đồng ý

Phân tích phương sai một chiều (Oneway- ANOVA): phân tích sự khác
biệt trong đánh giá giữa các nhóm cộng đồng theo các nhân tố giới tính, độ
tuổi và nghề nghiệp…
Giả thiết kiểm định:
Ho: không có sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm du khách khác
nhau.
H1: có sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm du khách khác nhau.
Nếu sig >= 0.1: chấp nhận giả thiết Ho
Nếu sig <0.1: chấp nhận giả thiết H1
Sig<=0.01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao.
Sig<=0.05: có sự khách biệt có ý nghĩa thống kê trung bình.
Sig<=0.1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp.
Sig>0.1: không có ý nghĩa thống kê.
- Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hình ảnh điểm đến.
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


Chương 2: Nghiên cứu hình ảnh điểm đến Hội An trong lòng khách du
lịch nội địa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình ảnh điểm đến Hội An
nhằm tạo thêm hiệu quả trong truyền tải hình ảnh điểm đến tới khách du lịch.

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Du lịch
1.1.1. Khái niệm
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Organization) thì “Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích
không phải để làm ăn tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền
sinh sống…”.
Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ du lịch
được hiểu như sau: "Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định".
1.1.2. Đặc điểm của du lịch

 Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch
vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách
chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...).
Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới
thứ ba. Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường cần phải
được coi trọng. Có một dạng du lịch nữa, đó là du lịch xúc tiến thương mại,
vừa đi du lịch vừa kết hợp làm ăn, cũng rất phổ biến tại Việt Nam. Dịch vụ nói
chung và dịch vụ du lịch nói riêng có những đặc điểm khác biệt với sản phẩm
là hàng hoá. Đó là:
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


 Tính vô hình: Dịch vụ là sự trợ giúp của con người với con người, nên người
tiêu dùng chỉ có thế đánh giá được chất lượng của dịch vụ sau khi đã tiêu dùng.

Nó không thể sờ mó được, không thể nhìn thấy được mà chỉ có thể nghe nói về
dịch vụ đó. Chính vì vậy, để bán được dịch vụ trên thị trường, người ta phải sử
dụng đến các loại phương tiện tuyên truyền, quảng cáo. Mặt khác, do tính vô
hình của dịch vụ mà người tiêu dùng thường sử dụng dịch vụ của những người
và những tổ chức đã quen biết hoặc cơ thương hiệu. Vì thế đối với các doanh
nghiệp và cá nhân làm dịch vụ thì chữ tín và thương hiệu đóng vai trò quan
trọng. Ví dụ: khách du lịch mua một chương trình du lịch, trước khi mua họ chỉ
thấy hình ảnh và nghe giới thiệu về các dịch vụ trong chương trình này, còn
đánh giá cụ thể chất lượng dịch vụ phải đợi đến khi họ đi du lịch về mới đánh
giá được chất lượng của các dịch vụ. Thời gian “sản xuất” trùng với thời gian
“tiêu thụ”. Khi khách du lịch cần đến dịch vụ thì người hoặc tổ chức làm dịch
vụ trợ giúp ngay. Người làm dịch vụ hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ không thể
“sản xuất” dịch vụ xong rồi lưu kho được. Ví dụ: Một buồng trong khách sạn
không cho thuê được trong ngày hôm nay thì không thể để ngày mai bán gấp
đôi giá được hoặc một ghế trên chuyến máy bay, chuyến trên ô tô nếu không có
khách thì không thể bán gấp đôi giá cho các chuyến sau được. Điều này đòi hỏi
người làm dịch vụ hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ phải linh hoạt trong việc sử
lý giá cả cũng như tạo ra uy tín và thương hiệu để thu hút nhiều khách hàng.
 Tính không thể thay thế được. Tính chất này của dịch vụ đòi hỏi người làm
dịch vụ hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ phải nghiêm túc, cẩn thận, giữ chữ tín
khi làm dịch vụ cho khách hàng. Nếu làm hỏng thì không thể đền hoặc thay thế
bằng dịch vụ khác được. Ví dụ: khi khách đã mua chương trình du lịch và
chuẩn bị ngày, giờ đi du lịch, nhưng doanh nghiệp du lịch lại tuyên bố hoãn
chương trình du lịch, như vậy không thể đền cho khách được bằng chuyến đi
du lịch khác. Hoặc khi khách đã mua vé cho chuyến bay nhất định, đã ra sân
bay, nhưng chuyến bay hoãn thì hãng hàng không không chỉ phải phục vụ trong
thời gian khách chờ đợi mà còn bị mất uy tín dẫn đến việc mất khách hàng.
1.2. Khách du lịch
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện



1.2.1. Khái niệm
Theo Luật du lịch (ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005): Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. (điều 4, luật du lịch, 2005). Khách du
lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Luật Du lịch năm 2005 của nước ta đã đề ra khái niệm: “Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Từ những khái niệm trên, những người sau được coi là khách du lịch:
– Những người đi du lịch rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nơi khác
trong khoảng thời gian nhất định.
– Những người đi thăm viếng ngoại giao, hội họp, hội thảo, trao đổi khoa
học, công vụ, thể thao v.v…
– Những người đi du lịch kết hợp kinh doanh
– Việt kiều ở nước ngoài về thăm quê hướng và người thân
Những người sau đây không được công nhận là khách du lịch:
– Những người rời khỏi nơi cứ trú thường xuyên đến nơi khác nhằm tìm
kiếm việc làm hoặc định cư.
– Những người ở biênn giới giữa hai nước thường xuyên đi lại qua biên
giới.
– Những người đi học.
– Những người di cư, tị nạn
– Những người làm việc tại các Đại sứ quán, Lãnh sự quán
– Những người thuộc Lực lượng bảo an của Liên Hợp quốc
1.2.2. Phân loại
1.2.2.1. Theo quốc tịch

- Khách du lịch nội địa: là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. (điều 34, luật du lịch, 2005)


SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


- Khách du lịch quốc tế: là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. (điều 34, luật du lịch, 2005)
1.2.2.2. Theo mục đích chuyến đi
Theo cách phân loại này, khách du lịch có 3 nhóm:
- Khách giải trí, nghỉ ngơi: Nhóm khách du lịch đi du lịch với mục đích
giải ưí, nghỉ ngơi có đặc điểm chung là: họ lựa chọn các điểm đến phù hợp với
sở thích của họ hưởng thụ các giá trị văn hoá, cảnh quan thiên nhiên hoặc phục
hồi sức khoẻ; họ ít trung thành với các điểm đến du lịch, tính thời vụ thể hiện
rõ (họ thường đi du lịch vào các kỳ nghỉ hoặc khi thời tiết thuận lợi); quyết
định lựa chọn điểm đến của họ khá nhạy cảm với giá cả; thời gian dành cho
chuyến đi thường dài; có thể họ thường đến nhiều điểm khác nhau trong một
chuyến đi.
- Khách kinh doanh và công vụ: Đối với nhóm khách du lịch công vụ:
mục đích chính cho chuyến đi của họ là thục hiện một công việc nào đó (kinh
doanh, hội nghị, tham dự hội chợ, triển lãm...), tuy nhiên, trong các chuyến đi
đó họ thường kết hợp tham quan, nghỉ ngoi...; việc lựa chọn phương tiện giao
thông, loại hình lưu trú, thời gian lưu lại... phụ thuộc vào loại công việc của họ;
họ ít chịu sự chi phối của biến động giá cả các sản phẩm du lịch; mức chi tiêu
của họ cao.
- Khách thăm viếng bạn bè, người thân (thăm thân): thời gian lưu lại
không dài, ít nhạy cảm với giá cả, việc kết hợp tham quan các điểm du lịch ít
khi được xác định trước.
Trong 3 nhóm khách nêu trên, nhóm thứ nhất thưòng chiếm tỷ trọng cao
nhất.
Theo số liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2004, tỷ lệ khách quốc

tế đến Việt Nam đi du lịch theo mục đích giải trí, nghỉ ngơi chiếm 52,2%, kinh
doanh chiếm 19,5%, thăm thân và mục chiếm 28,3%.
1.2.2.3. Theo cách tổ chức chuyến đi
Theo cách phân loại này, khách du lịch được phân thành bốn nhóm sau:
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


- Khách du lịch đi theo tập thể;
- Khách du lịch đi theo cá nhân;
- Khách du lịch đi theo tour trọn gói (Package tour).
- Khách du lịch đi theo tour tự do (Free tour).
1.2.2.4. Theo đặc điểm kinh tế xã hội
Khách du lịch cũng thường được phân thành các nhóm theo nhiều tiêu chí
về đặc điểm kinh tế-xã hội. Các tiêu chí sau đây thường được nhiều nước sử
dụng:
- Phân nhóm theo độ tuổi: theo tiêu thức này, nhiều nước phân chia khách
du lịch thành các nhóm sau: dưới 20 tuổi, từ 21 tuổi đến dưới 30 tuổi, từ 31 đến
dưới 40 tuổi, từ 41 đến dưới 50 tuổi, 51 dưới 60 tuổi, từ 60 tuổi trở lên.
- Phân nhóm theo giới tính: nam, nữ.
- Phân nhóm theo nghề nghiệp: công chức, giáo viên, thương nhân, kỹ sư,
bác sĩ, công nhân, nông dân,...
- Phân nhóm theo mức thu nhập.
Ngoài ra, khách du lịch còn được phân nhóm theo cấu trúc gia đình, theo
truyền thống văn hoá, theo tôn giáo.
Trọng các tiêu chí nêu trên, việc phân loại khách du lịch theo độ tuổi và
giới tính được thực hiện phổ biến tại nhiều nước trên thế giới vì dễ thu thập
thông tin.
1.2.2.5. Theo phương tiện giao thông được sử dụng
Theo cách phân loại này, khách du lịch được phân thành các nhóm sau:
Khách sử dụng ô tô (xe du lịch, xe công cộng, xe cá nhân hoặc xe thuê...);

- Khách sử dụng máy bay (của hãng hàng không hoặc của cá nhân);
- Khách sử dụng tàu hoả;
- Khách sử dụng tàu thủy, tàu du lịch, tàu du hành, thuyền v.v...;
- Khách sử dụng tổng hợp nhiều loại phương tiện.
Thông thường, khách du lịch được thống kê theo 3 nhóm chính: Đường
bộ (ôtô, tàu hoả), đường thuỷ và hàng không. Việc khách du lịch lựa chọn loại

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


phương tiện nào là chủ yếu tuỳ thuộc vào vị trí địa lý của điểm đến, khả năng
chi trả và thời gian dành cho chuyến đi, độ tuổi,...
Đối với nước ta, khách quốc tế đến chủ yếu bằng đường hàng không, lựa
chọn tiếp theo của khách du lịch là đường bộ và cuối cùng là đường thuỷ.
1.2.2.6. Theo độ dài thời gian của hành trình
Theo cách phân loại này, khách du lịch được phân thành các nhóm sau:
- Khách nghỉ cuối tuần (2-3 ngày);
- Khách đi du lịch dưới 1 tuần;
- Khách đi du lịch từ 1 đến 3 tuẩn;
- Khách đi du lịch từ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
- Khách đi du lịch trên 3 tháng.

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


1.3. Điểm đến du lịch
1.3.1. Khái niệm
Một điểm đến du lịch là một không gian vật chất mà du khách ở lại ít nhất
một đêm. Nó bao bồm các sản phẩm du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm
đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chấ

và quản lý giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị
trường.
Các điểm đến du lịch địa phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan
như một cộng đồng, tổ chức hoặc được kết nối với nhau để tạo thành một điểm
đến du lịch lớn hơn. (Dịch theo “A Practical Guide to Tourism Destination
Management”- World Tourism Organization 2007)
Điểm đến du lịch là một khu vực địa lý trong đó chứa đựng một nhóm các
nguồn lực về du lịch và các yếu tố thu hút, cơ sở hạ tầng, thiết bị, các nhà cung
cấp dịch vụ, các lĩnh vực hỗ trợ khác nhau và các tổ chức quản lý mà họ tương
tác và phối hợp các hoạt động để cung cấp cho du khách các trải nghiệm họ
mong đợi tại điểm đêna mà họ lự chọn (Rubies, 2001)
1.3.2. Đặc điểm của điểm đến du lịch

- Được thẩm định về văn hóa: du khách thường cân nhắc về một điểm đến có
hấp dẫn hay không và đáng đê đầu tư thời gian, tiền bạc đến viếng tham hay
không. Do đó có thể nói điểm đến là sự thẩm định về văn hóa của khách thăm.
Một điểm đến có hấp dẫn hay không phải do sự cảm nhận của du khách quyết
định. Sự thay đổi khẩu vị của của khách và kiểu mốt du lịch sẽ được bộc lộ qua
các điểm du lịch. Điều đó có nghĩa các điểm du lịch được hình thành luôn có
cơ hội đồng thời cũng luôn có những đe dọa vì chúng có thể bị lỗi mốt. Do đó
vấn đề là điểm đến phải tạo ra và duy trì sự khác biệt thông qua thiết kế và
quản lý tốt điểm đến, ngoài ra cần tránh sự phát triển cảnh quan du lịch mang

-

tính “đồng phục”.
Tính không tách biệt: du lịch được tiêu thụ tại nơi nó sản xuất ra, các du khách
phải hiện hữu tại điểm đến để thu nhận kinh nghiệm du lịch. Các điểm đến có thể
bị ảnh hưởng bởi áp lực từ du khách, từ bản chất của du lịch, tính thời vụ do du
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện



khách tạo nên. Do vậy công tác dự báo dung lượng và các đặc tính của thị trường
là công việc cần thiết và phải chính xác trước khi bắt đầu xây dụng một điểm đến

-

du lịch.
Tính đa dụng: các tiện nghi của một điểm đến thường không chỉ phục vụ cho
người dân địa phương hay khách du lịch mà nó được dung phục vụ cho cả hai
trong suốt thời gian là một năm hay vài tháng. Do sự chia sẽ này tạo nên
nguyên nhân tranh chấp ở những điểm đến. Vì vậy đề giải quyết cần có những

-

giải pháp phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động du lịch với các hoạt động khác.
Tính bổ sung: các yếu tố cấu thành nên điểm đến có mối quan hệ với nhau, hơn
nữa chất lương của mỗi yêu tố và việc cung cấp dịch vụ của chúng cần một sự
tương đồng một cách hợp lí. Tính bổ sung giúp kiểm soát các yếu tố cấu thành
từ các cơ sở cung cấp ở một mức độ nhất định.
1.3.3. Các yếu tố cơ bản của điểm đến du lịch
Sự hấp dẫn và trải nghiệm điểm đến được tạo thành từ những yếu tố cơ
bản đồng thời là những yếu tố mang tính quyết định làm nên tính tuyệt vời của
điểm đến, bao gồm:

 Điểm du lịch
Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch. Trong hệ thông quản lí điểm đên, điểm du lịch lại là khu chứa
một số yếu tố cơ bản thu hút du khách đến các điểm đến và đáp ứng nhu cầu
của họ khi đến. Việc cung cấp và chất lượng của các yêu tố khác sẽ ảnh hưởng

đến quá trình ra quyết định và lựa chọn điểm đến cho chuyến đi của họ.

 Các tiện nghi công cộng và cá nhân
Là các dịch vụ, tiện ích hỗ trợ cho du khách trong quá trình tham quan du
lịch hoặc phục vụ nhu cầu ở lại qua đêm của khách. Tiện nghi bao gồm cơ sở
hạ tầng cơ bản như điện nước, giao thông công cộng, dịch vụ internet, wifi
miễn phí cho du khách, nơi ăn nghỉ, thông tin du lịch, cơ sở vui chơi, mua sắm
và hướng dẫn, điều hành, phục vụ.

 Khả năng tiếp cận
Là số lượng người nhiều nhất có thể tiếp cận một sản phẩm nào đó, hay
nói cách khác là khả năng khách du lịch truy cập và biết đến điểm đến đó đồng
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


thời có thể tìm hiểu về các tiện nghi, địa điểm của điểm đến với mục đích cuố
cùng giúp du khách có được những tiêu chí cho việc lựa chọn điểm đến. Điểm
đến tạo điều kiện cho việc truy cập của một lượng lớn du khách bằng các
phương tiện như hàng không, đường sắt, tàu du lịch, điều này giúp du khách
thuận tiện đi du lịch trong các điểm đến.

 Nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực cơ bản và tương tác với cộng đồng địa phương là
một khía cạnh quan trọng của điểm đến du lịch. Một nguồn lao động được đào
tạo và trang bị nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm liên quan đến sự phát triển
du lịch là những yếu tố góp phần tạo nên một điểm đến hiệu quả.

 Hình ảnh điểm đến
Là nhân tố chiếm một vai trò chủ chốt trong quá trình lựa chọn điểm đến
của khách du lịch. Đối với những người chưa từng đến thăm một điểm đến nào

đó, sản phẩm du lịch không hiện hữu nên họ không thể quan sát, chạm vào,
cảm nhận được. Đấy là lí do khiến đối tượng khách du lịch tiềm năng thường
dựa vào hình ảnh để ra quyết định lựa chọn của mình. Hình ảnh điểm đến là sự
đánh giá của du khách về điểm đến dựa vào niềm tin, thái độ và quan điểm của
họ. Hình ảnh điểm đến được tạo nên từ những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
như marketing, các phương thức giao tiếp và quan điểm của du khách về yếu tố
an toàn, khả năng chi trả, khả năng tiếp cận, đặc điểm hấp dẫn.

 Giá cả
Là một khía cạnh cạnh tranh giữa các điểm đến. Giá có liên quan đến chi
phí vận chuyển đến và đi giữa các điểm đến, chi phí cho dịch vụ lưu trú, điểm
tham quan, thực phẩm, du lịch. Giá cũng là một trong những yếu tố quan trọng
tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách.

SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


1.3.4. Vòng đời điểm đến
Sơ đồ 1.1: Vòng đời điểm đến du lịch

Trong đó:
+ Gđ Phát hiện (Thăm dò): điểm đến được một số lượng khá ít khách biết
đến, họ tự sắp xếp và dến không thường xuyên. Điểm đến thu hút được du
khách nhờ vào những điều độc đáo và khác biệt vốn có của mình có thể về tự
nhiên, văn hóa hoặc xã hội. Trong thời điểm này điểm đến không có dịch vụ
đặc thù dành riêng cho khách du lịch.
+Gđ Tham gia (Lôi cuốn): điểm đến có một số lượng khách hàng tăng và
họ đến thường xuyên hơn, ở đây có những tiện nghi cơ bản, tiếp thị bất đầu
xuất hiện, dần hình thành mùa du lịch và có sự tiếp xúc giữa người dân địa
phương với du khách. Từ những điều trên đã tạo một sức ép lên cơ sở hạ tầng

vốn có tại điểm đến.
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


+ Gđ Phát triển: điểm đén hình thành thị trường khi lượng khách đã tăng
đáng kể. Các hoạt động quảng bá trở nên rầm rộ, nhà cung ứng từ bên ngoài
muốn đầu tư và điểm đến. Các điểm du lịch văn hóa, tự nhiên được phát triển,
dần được thay bằng các tiện nghi nhân tạo nhằm đáp ứng một lượng lớn khách
vào mùa cao điểm do đã có nhiều loại khách đến điểm du lịch.
+Gđ Ổn định (Củng cố): tốc độ tăng trưởng chậm lại, lúc này du lịch đã
trở thành ngàng kinh tế mũi nhọn của địa phương, điểm đến. Các hình thức tiếp
thị, quảng bá đã được mở rộng, dần xuất hiện các thương hiệu nhượng quyền
và các chuỗi thương hiệu lớn.
+Gđ Ngừng trệ (Đình trệ): lúc này lượng khách đã đạt đỉnh điểm, vượt
quá sức chứa của điểm đến, hình ảnh điểm đến không còn hợp thời trang nữa,
điểm đến chỉ còn dựa vào nhưng khách hàng trung thành với những yếu tố
nhân tạo và sự phát triển ra ngoại biên. Lúc này điểm đến đối mặt với một
trong hai giai đoạn sau:
*Gđ Hồi phục (Làm mới): thay đổi toàn diện ở bên trong nhưng không
thay đổi thành sản phẩm khác nhằm tiếp tục một vòng đời mới.
*Gđ Suy giảm (Suy thoái): không còn khả năng cạnh tranh với những
điểm đến khác, lượng khách giảm nhanh và mạnh và trở thành điểm đến cuối
tuần hoặc chì đến trong ngày mà không lưu trú lại.
1.3.5. Sức chứa
Cũng giống như bất cứ ngành kinh tế hay khoa học nào khác, xét về bản
chất, khái niệm về sức chứa hay khả năng chịu tải của một vật thể được xác định,
hoặc cụ thể hơn ở đây là một điểm đến du lịch hay cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ cũng đều có chung những đặc điểm cơ bản. Tuy nhiên, do đặc thù của
ngành du lịch, nên nội dung về sức chứa được hiểu một cách khái quát như sau:
“Sức chứa du lịch là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả nhất nhu cầu tối đa

của một lượng khách tham quan nhất định, trong giới hạn nguồn tài nguyên và
dịch vụ cho phép tại nơi khách đến. Nó được quyết định bởi ba yếu tố chính đó
là: lượng nguồn tài nguyên sẵn có, số lượng khách tham quan và lượng tài
nguyên và dịch vụ mà mỗi cá nhân đó sử dụng”.
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


Vấn đề về “sức chứa du lịch” là yếu tố này gắn chặt với khái niệm
không gian du lịch và đóng vai trò vô cùng thiết yếu trong việc tạo cơ sở ban
đầu giúp xây dựng các tiêu chí, chỉ số kỹ thuật cần thiết liên quan mỗi khi tiến
hành quy hoạch, thiết kế các dự án du lịch. Khi những chỉ số trên được tính
toán một cách kỹ lưỡng, các công năng của dự án và các cơ sở dịch vụ sẽ đảm
bảo được phát huy tối đa; toàn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ sẽ được vận
hành đồng bộ, hợp lý, mang lại hiệu suất cao.
Hơn thế nữa, việc xác định rõ khả năng sức chứa giúp các nhà quản lý
điểm du lịch và các nhà điều hành cơ sở cung cấp dịch vụ quản trị hiệu quả và
duy trì sự cân bằng giữa nguồn cung và cầu về dịch vụ, hàng hóa đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Từ đó tránh được tình trạng quá tải dẫn tới sự suy
giảm chất lượng dịch vụ, dư thừa hoặc thiếu hụt về các nguồn lực cần huy
động, sự xuống cấp về cơ sở hạ tầng, môi trường tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy sức chứa trong hoạt động du lịch có ý nghĩa rất quan
trọng, nó quyết định tính hiệu quả cũng như hiệu suất của hoạt động đầu tư và
kinh doanh của bất cứ thực thể kinh tế nào. Thông qua chỉ số chuẩn về sức
chứa, các nhà quản lý và điều hành cơ sở dịch vụ có thể lập kế hoạch khả thi,
hướng tới tiết kiệm tối đa những chi phí không đáng có, điều hòa được mọi
nguồn lực cần thiết, góp phần đáng kể vào việc củng cố và phát triển thương
hiệu một cách bền vững.
Thực tế cho thấy, bất cứ một điểm đến du lịch là một quốc gia hay một
địa phương/thành phố, hoặc một điểm du lịch cụ thể, đều nằm trong một giới
hạn nhất định về không gian địa lý, hành chính. Bên trong không gian đó chứa

đựng nguồn tài nguyên nhất định cả tự nhiên và nhân tạo, đó là những sản
phẩm cốt lõi tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến du lịch. Đồng thời, trong điểm
du lịch này cũng tồn tại nhiều yếu tố sản phẩm quan trọng khác, bổ trợ cho hoạt
động du lịch, như: nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở, các nhà hàng, lưu trú, cửa
hiệu và các dịch vụ liên quan. Một xu hướng thực tế tương đối phổ biến là, các
nhà quản lý điểm đến thường chỉ tập trung quan tâm và kỳ vọng nhiều tới việc
làm thế nào để thu hút được càng nhiều khách tới du lịch càng tốt, chứ chưa tập
SVTH: Đinh Lâm Bảo Yến - K46 Tổ chức và quản lý sự kiện


×