ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
LÊ THỊ MAI PHƯƠNG
KHÓA HỌC: 2012 - 2016
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ngọc Châu
Lê Thị Mai Phương
Lớp: K46B - KHĐT
2
Huế, 5/2016
Lôøi Caûm Ôn
Đề tài chuyên đề tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm
học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế
và hơn 3 tháng thực tập tại Phòng Tài Chính – Kế Hoạch
huyện Vĩnh Linh. Để hoàn thành chuyên đề này tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua
đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảm ơn chân thành nhất
tới:
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô
trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế, những người đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi,
đó chính là nền tảng cơ bản, là hành trang vô cùng quý giá
cho tôi bước vào sự nghiệp vững chắc trong lương lai.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Châu,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian
làm chuyên đề tốt nghiệp, giải đáp những thắc mắc trong
quá trình thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Vĩnh Linh đã tạo cơ hội cho tôi tìm
hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế của một cơ quan
hành chính sự nghiệp mà ngồi trên ghế nhà trường tôi chưa
được biết, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi
có thể tìm hiểu và thu thập thông tin phục vụ cho bài báo
cáo này.
3
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình,
người thân, bạn bè đã luôn tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm
2015
Lê Thị Mai Phương
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 2: Tỉ lệ % vốn đầu tư XDCB thực hiện trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai
đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu điều tra phân theo giới tính
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Với mục đích nghiên 3cứu vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử
dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB nhằm chỉ ra các hạn chế, đồng thời đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong thời gian tới.
Nguồn dữ liệu: thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội huyện, các báo cáo về tình hình đầu tư XDCB của huyện, tham khảo ý kiến của
các nhà quản lý về vấn đề sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Điều
tra khảo sát, so sánh phân tích, tổng hợp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
tuy không phải là nhiều nhưng đã giúp nền kinh tế của huyện tăng trưởng hơn trong nhiều
năm, đưa mức sống của người dân tăng lên, tuy nhiên hiệu quả quản lý vốn chưa cao.
Nguyên nhân dẫn đến quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chưa đạt hiệu quả cao
là do: đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư, chất lượng công trình còn thấp, thất thoát lãng
phí; chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển KT – XH của
huyện còn hạn chế; mối quan hệ giữa quy hoạch và GPMB còn nhiều khiếm khuyết và
nhiều chủ đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
vốn này trong thời gian tới như: nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản; nâng cao công tác lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu; nâng cao
công tác quản lý thi công xây dựng công trình; tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ làm công tác quản lý đầu tư; thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công
khai tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nâng
cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư; chủ động phát hiện tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, quyết định đến sự phát triển kinh
tế - xã hội (KT – XH) của một quốc gia cũng như mỗi địa phương. Một bộ phận quan
trọng và thiết yếu trong đầu tư đó là đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB). Việc huy động,
sử dụng vốn đầu tư (VĐT) nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng nhằm góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước (NSNN) là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng, nguồn vốn này
không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế, mà
còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề của
xã hội, bảo vệ môi trường.Bất cứ một ngành nào, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động
đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư XDCB luôn là
vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư XDCB đã góp phần
không nhỏ đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế của nước ta. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư XDCB vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là việc
quản lý vốn đầu tư XDCB còn chưa đạt hiệu quả cao, thất thoát lãng phí trong đầu tư
XDCB còn nhiều. Đây là một trong những vấn đề và là nhiệm vụ trọng tâm cần phải
giải quyết trước mắt. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị bên cạnh những thành quả đạt được trong lĩnh vự đầu tư XDCB
thì trong những năm qua huyện vẫn còn một số yếu kém cần phải khắc phục, vốn đầu
tư XDCB từ NSNN còn bị thất thoát, việc sử dụng vốn và công tác quản lý vốn chưa
đạt hiệu quả cao. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN nên tôi đã chọ đề tài “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 2015’’ làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Đề tài khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng vốn đầu tư XDCB, qua đó đề
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB ở huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận và quy định quản lý hiện hành về vốn đầu tư XDCB.
- Phân tích đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB của huyện Vĩnh
-
Linh từ năm 2013-2015.
Đề xuất một số giải pháp chủ yêu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
huyện Vĩnh Linh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu gồm: Điều tra khảo sát, so sánh phân
tích, tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề liên quan đến việc quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB ở huyện Vĩnh Linh.
Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB của huyện Vĩnh Linh giai
đoạn 2013 - 2015
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu , kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục chuyên đề
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH
TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Theo luật đầu tư của Việt Nam (2005): Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực KT - XH
để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu được những kết quả và đạt được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
XDCB và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định
(TSCĐ) cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa
hoặc khôi phục các TSCĐ.
XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông
qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay
khôi phục các TSCĐ. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là
các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ.
Đầu tư XDCB là một hoạt động của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Nói cách
khác, đó là việc bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm TSCĐ trong lĩnh vực sản xuất
(nhà xưởng, thiết bị, máy móc) và trong lĩnh vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh
viện, trường học...) và trong lĩnh vực 0thuộc cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
bay). Đầu tư XDCB bao gồm cả việc xây dựng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không
kể các chi phí sửa chữa, kể cả sữa chữa lớn TSCĐ). Do vậy, đầu tư XDCB là tiền đề
quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH của nền kinh tế nói chung và của các cơ
sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra TSCĐ
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực KT - XH, nhằm thu được lợi ích.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển, do đó nó cũng mang những
đặc điểm của đầu tư phát triển. Bao gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần
tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Thứ hai, đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, trong quá trình đầu tư chúng ta phải thiết lập
các biện pháp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát VĐT, đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp
đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã xác định chống lãng phí nguồn lực.
Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư
cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với
nhiều biến động xảy ra.
Thứ ba, rủi ro trong đầu tư XDCB là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên
những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão
lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính
sách thuế, lãi suất, thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu đầu tư cũng có thể gây nên
thiệt hại cho nhà đầu tư. Vì vậy, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi
ích của các nhà đầu tư, đó là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được
nhờ hạn chế và tránh được rủi ro.
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
Thứ tư, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây
dựng công trình. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu
sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình, cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử
dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy, để đạt
được hiệu quả sử dụng vốn phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình
được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực
kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh... nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi
loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Vì vậy khi tiến hành
hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý
quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi, trách nhiệm của các chủ thể
tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá trình
thực hiện đầu tư.
1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn là toàn bộ giá trị về đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu nhập
trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu
tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư được gọi là chi phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản
xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự
án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Theo định nghĩa chung nhất thì vốn đầu tư XDCB bao gồm: chi phí cho việc
khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua
sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử
dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm
các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ
chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu Tư 2005 của Việt Nam: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản
hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hay
đầu tư gián tiếp”.
Dưới giác độ là nguồn lực tài chính của quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
một bộ phận quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hằng năm được bố trí cho
đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn và không có khả năng thu
hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền KT - XH nhưng các thành phần kinh tế khác
không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Hơn nữa nguồn vốn cấp phát
trực tiếp không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi
phải quản lý chặt chẽ.
1.2.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có 2
đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu
tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư
chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công…, đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng… Đây là hoạt động đầu
tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng
đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ
NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường
hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của
vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Một la, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung
cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh, quốc phòng... mà các thành
phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ
NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT XH phát tiển ổn định theo hướng XHCN.
Nhìn trên giác độ toàn nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến tổng
cung vừa tác động đến tổng cầu.
Hai la, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò rất quan trọng, bởi
vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu
tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của nhà nước góp phần khắc phục những thất
bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt
khác đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử
dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT- XH. Bên cạnh đó
cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không được quản lý một
cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các
nguồn vốn khác.
Ba la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt
động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN
cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán
nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và
các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hằng năm.
Bốn la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và các công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính chất toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả
về kinh tế, xã hội và môi trường.
Năm la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết
thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn
với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ
khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Các dự án này có thế được hình thành dưới nhiều hình thức như:
-
Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
-
thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH như đường giao thông,
-
mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v…
Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản
-
phẩm.
Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Sáu la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc
điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các loại
vốn như: Vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện
đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho xây dựng mới hoặc sửa
chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Bảy la, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài
nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
quốc doanh. Các nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Cuối cùng, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả
các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử
dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.2.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển KT - XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như
giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển
hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân
công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH – HĐH đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào
những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không,
hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số
ngành công nghệ cao… Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi
trường thuận lợi tạo sự lan tỏa đầu tư phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực
có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế
mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào
các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích
các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh,
tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KT - XH. Trên thực
tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ
các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn la, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cở sở sản xuất kinh doanh và các công trình
văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nông thôn, vùng sâu vùng xa.
1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đối tượng quản lý: Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là vốn
đầu tư XDCB của NSNN. Nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới.
Chủ thể quản lý: Là tổng thể các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản
lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan Chủ
đầu tư thực hiện quản lý vi mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
a) Công tác lập quy hoạch
Các dự án đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước được lập hàng năm phải đảm bảo
phù hợp với chủ trương quy hoạch và đầu tư, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các
dự án được lập với chất lượng cao sẽ góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN. Các dự án phải được lập dự toán cụ thể chi tiết phục vụ cho việc lập kế
hoạch vốn chung.
b) Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
Việc xây dựng kế hoạch vốn luôn gắn liền với xây dựng dự án và phê duyệt các
dự án đầu tư XDCB. Kế hoạch vốn được lập qua nhiều phân cấp từ chủ đầu tư của dự
án đến các Bộ (đối với vốn đầu tư thuộc trung ương quản lý), UBND các cấp (đối với
vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý) và được Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư
tổng hợp gồm kế hoạch năm và kế hoạch quý. Sau khi dự toán ngân sách nhà nước
được Quốc hội quyết định và Thủ tướng chính phủ giao, các Bộ và UBND các cấp
phân bổ và giao kế hoạch vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư với sự phối hợp của
nhiều đơn vị. Các dự án được duyệt cấp vốn cần phải có đủ điều kiện theo luật định.
Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương án phân bổ được cơ quan tài chính
thẩm tra. Kế hoạch vốn được giao cho chủ đầu tư thực hiện và KBNN theo dõi làm
căn cứ thanh toán vốn. Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn
vướng mắc do khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu
đầu tư của dự án. Việc rà soát, điều chỉnh được tiến hành định kỳ để bổ sung điều
chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án không thực hiện được sang các dự án thực hiện
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
nhanh… Bảo đảm đẩy nhanh tiến độ giải ngân mang lại hiệu quả cao trong quản lý
vốn đầu tư XDCB.
c) Công tác thẩm định
Vai trò của công tác thẩm định dự án đối với hoạt động đầu tư là hết sức quan
trọng. Công tác thẩm định dự án thực hiện tốt sẽ hạn chế đến mức tối thiểu những dự
án xấu, có ảnh hưởng không tốt.
d) Công tác đấu thầu
Đấu thầu có vai trò quan trọng, trong đấu thầu cần đảm bảo bốn nội dung: Hiệu
quả - cạnh tranh – công bằng – minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về
thời gian hay một tiêu chí nào khác tùy thuộc vào mục tiêu của từng dự án. Muốn đảm
bảo hiệu quả cho dự án phải tạo điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm
vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự công bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Các dự án
có tổng đầu tư lớn, có giá trị về mặt kinh tế, xã hội thì công tác đấu thầu phải tuân thủ
theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức cho vay vốn .
e) Công tác thanh toán vốn đầu tư
Nguyên tắc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn
bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các
hoạt động xây dựng khác phải căn cứ trên khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung,
phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Đối với trường hợp tự thực hiện,
việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc trên cơ sở báo cáo khối lượng công
việc hoàn thành và dự toán được duyệt. Cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm
thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp
của chủ đầu tư) trên cơ sở kế hoạch vốn được giao. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với
tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá trình thanh toán vốn đầu tư xây dựng nếu
phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc
đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì các tổ chức cấp phát, cho vay vốn đầu tư phải
thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
f) Công tác quyết toán vốn đầu tư
Quyết toán vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp
đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có
liên quan. Quyết toán vốn đầu tư trong giới hạn tổng mức nếu có.
Trình tự quyết toán: Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán
năm, gửi các sở, ban, ngành cấp tỉnh, thành phố được phân cấp quản lý. Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định quyết toán của các chủ đầu
tư thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo cho chủ đầu tư hoàn
chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định. KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN và các
nguồn vốn khác do KBNN kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm
định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các sở, ban, ngành và KBNN,
thành phố trực thuộc TW; tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo
cáo UBND để trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW phê chuẩn.
Quy trình thẩm tra phê duyệt quyết toán loại trừ các chi phí không hợp pháp, hợp
lệ… cho NSNN. Sau quyết toán số liệu này là căn cứ để ghi chép hạch toán hình thành tài
sản nhà nước đưa vào sử dụng đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến quy trình đầu
tư một dự án như: thanh toán, tất toán tài khoản, xác định công nợ, báo cáo hoàn công
trước cấp thẩm quyền. Tạo điều kiện làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả quá trình đầu
tư và có giải pháp khai thác sử dụng dự án, công trình sau ngày hoàn thành.
g) Công tác thẩm tra, phê duyệt, quyết toán
Công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là khâu cuối cùng trong giai đoạn
kết thúc đầu tư dự án, là công tác thẩm tra toàn bộ trình tự thủ tục thực hiện các cơ chế
chính sách của Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ thực hiện của dự án như hồ sơ pháp
lý, nguồn vốn đầu tư của dự án, chi phí đầu tư của dự án, tình hình thanh toán vốn và
công nợ của dự án…
Các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã được Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng, các cơ quan, ban, ngành tại địa phương,... ban hành đầy đủ, tương đối
chặt chẽ và phần lớn các chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, đơn vị tư vấn trong lĩnh vực
xây dựng đều tuân thủ theo các quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, do năng lực và
cách hiểu khác nhau nên mỗi chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, đơn vị tư vấn có cách
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
tính từng loại chi phí đầu tư xây dựng cũng khác nhau không đúng quy định các văn
bản Nhà nước đã ban hành. Chính vì vậy trong quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành cho thấy có những sai phạm thường gặp về cách tính các chi phí
như chi phí xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác không đúng quy định.
h) Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư một dự án, phát
hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu của
quá trình đầu tư như: loại bỏ những khối lượng phát sinh chưa được duyệt, sai chế độ
quy định, sai đơn giá định mức, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị
được duyệt.
Hàng quý và hết năm kế hoạch, các Bộ và UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình nhận vốn, thanh toán vốn của các dự án
thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê theo quy định. Các Bộ, UBND các cấp và
cơ quan đầu tư phát triển có chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất các chủ đầu tư về tình
hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn cấp phát thanh toán. Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai
mục đích, sai chế độ, cơ quan đầu tư phát triển có quyền tạm ngừng cấp vốn hoặc thu
hồi số vốn đã cấp phát, ngoài ra tuỳ theo mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn bị xử phạt
kinh tế, xử lý kỷ luật hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
1.2.5. Yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Tính hợp lý: điều này có nghĩa là vốn phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng
các chương trình được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Tức là cần phải
xem xét trên khía cạnh phải đúng quy mô công trình, nghĩa là công trình cần bao nhiêu
vốn để đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.
Tính hiệu quả: vốn NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là phải đảm
bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN. Ở đây cơ quan quản lý vốn phải xem
xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án trước khi bỏ vốn vào đầu
tư công việc nào đó. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng vốn đầu tư từ NSNN, các cơ
quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích tính khả thi. Ngược lại, cần phải loại bỏ các
công trình, dự án mà tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.
Tính tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu cực,
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
chống tham nhũng. Trong thực tế thì người ta rất lãng phí mà lãng phí nhất là trong
đầu tư XDCB. Vì vậy, đòi hỏi tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi
khâu của quá trình XDCB:
Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng đầu tư đúng
thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.
Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý: Ở khâu này cần phải được quan tâm
nhiều hơn vì ở đây phát sinh việc cho vốn NSNN nhưng thực hiện ngay cả các khâu
lập dự án và quản lý dự án cũng không thể tiết kiệm được mà luật pháp chưa đầy đủ và
còn có nhiều kẽ hở nên chưa thể tiết kiệm được một cách có hiệu quả.
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố ở nước ta về quản ý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN
1.3.1. Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng của thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phương có thành tích về cải cách hành chính, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó quản lý vốn đầu tư XDCB, qua
các tài liệu và tiếp cận thực tế có các vấn đề nổi bật sau:
Thứ nhất : Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu
tư và xây dựng Trung ương ban hành, UBND thành phố Đà Nẵng đó cụ thể hóa dưới
các quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Hướng dẫn chi tiết
về trình tự triển khai đầu tư xây dựng từ xin chủ trương và lựa chọn địa điểm đầu tư,
lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng, lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư, bố trí và đăng kí vốn đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, chỉ
định thầu, tổ chức thi công, quản lý chất lượng trong thi công, thanh toán vốn đầu tư,
nghiệm thu bàn giao sử dụng, thanh toán, quyết toán và bảo hành công trình… Gắn
các bước trên là thủ tục và hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản lý, gải quyết
của các chủ thể trong hệ thống quản lý và vận hành vốn đầu tư. Việc cụ thể hóa quy
trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nước là một điểm nhấn mạnh quan trọng
trong cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm, năng lực cán bộ.
Thứ hai, bồi dưỡng giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng và phức tạp nhất của
quy trình thực hiện dự án đầu tư. Trên thực tế, nhiều dự án gặp rất nhiều khó khăn,
thậm chí ách tắc ở khâu này. Đà nẵng là điểm sáng nhất trong cả nước đối với công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phương này
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
dựa vào nhũng yếu tố:
UBND thành phố đó ban hành được quy dịnh về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất. Quy định rõ ràng và chi tiết, rất phù hợp với thực tế. Điểm đặc biệt và thuyết phục
là bồi thường theo nguyên tắc “hài hòa lợi ích”. Cơ chế này được hội đồng nhân dân
thành phố ban hành thánh Nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này là khi nhà nước
thu hồi đất theo quy hoạch để xây dựng hạ tầng chỉnh trang đô thị đó làm gia tăng giá
đất ở khu vực lân cận. Do vậy người được hưởng từ nguồn lợi trực tiếp này do đầu tư
trực tiếp của Nhà nước phải đóng góp một phần lợi ích đó cho Nhà nước.
UBND thành phố rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động thuyết phục để
nhân dân giác ngộ với lợi ích chung. Cả hệ thống chính trị được huy động vào cuộc,
trước hết là ủy ban mặt trận tổ quốc các cấp cho đến các đoàn thể, hội phụ nữ, hội cựu
chiến binh, đoàn thanh niên… gắn với quy chế dân chủ cơ sở, thi đua khen thưởng,
việc triển khai được thông qua kế hoạch và ký kết các chương trình công tác phối hợp.
Tạo điều kiện nơi tái định cư thuận tiện và chi phí kịp thời, hợp lý do vậy kết hợp được
cả lợi ích của nhân dân đồng thời phát huy giám sát cả cộng đồng trong triển khai thực
hiện dự án theo đúng tiến độ của Nhà nước đó đề ra.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của cá nhân lãnh đạo chủ chốt, nhất là đối với các
trường hợp phức tạp, điểm nóng trong triển khai dự án. Cá nhân đồng chí Chủ tịch
UBND thành phố đó từng đối thoại trực tiếp với từng người dân một cách thấu tình đạt
lý để giải quyết vướng mắc cụ thể theo quy định của pháp luật và thực tế.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn ở tỉnh Thanh Hóa
Từ năm 2006 đến nay, cơ cấu vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn ngân sách, tăng vốn tín dụng đầu tư và vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên hiện dư nợ vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN còn khá
lớn, gây khó khăn cho công tác quản lý và thu ngân sách Nhà Nước theo quy định.
Từ năm 2006 – 2010, huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh đạt hơn
83.000 tỷ đồng, riêng năm 2011 đạt hơn 36.000 tỷ đồng, trong đó vốn NSNN 7.520 tỷ
đồng (chiếm 21% tổng nguồn). Vốn ngân sách Nhà Nước chủ yếu đầu tư phát triển công
trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện việc đầu tư phát triển đã góp phần
tăng thêm năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực, cải thiện đáng kể hệ thống kết
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
cấu hạ tầng cơ sở, tham gia vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao, hàng năm kho bạc nhà nước Thanh
Hóa luôn phối hợp với các ngành chức năng như : Sở tài chính, sở KH & ĐT, tham
mưu cho UBND tỉnh, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra tiến độ xây dựng
và đôn đốc các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán hoàn ứng khối lượng của dự
án. Định kì hàng quý, kho bạc gửi công văn đôn đốc hoàn ứng đến ban quản lý dự án.
Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà Nưởc trong lĩnh vự đầu tư xây dựng được các cấp,
các ngành quan tâm chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, sát thực tế nên có nhiều
chuyển biến tích cực từ khâu chủ trương đầu tư đến hoàn thành, quyết toán đưa dự án
vào sử dụng. Đầu tư từ NSNN và trái phiếu chính phủ năm 2011, đã hoàn thành đưa
vào sử dụng 126 dự án, hạng mục công trình, nâng cấp, làm mới hơn 50km đường nối
các huyện ở miền núi phía Tây của Tỉnh, đường đến trung tâm của xã chưa có đường ô
tô, 355 km đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa 515 phòng học, đưa vào sử dụng
51 công trình nước sạch, tăng thêm 420 giường bệnh, tiếp tục đầu tư nâng cấp 20 bệnh
viện đa khoa tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh…
Để đảm bảo cho công tác quản lý vốn và thu ngân sách Nhà nước theo quy định,
các chủ đầu tư (ban quản lý dự án) cần rà soát kỹ tiến độ thực hiện dự án để tập trung
tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhằm sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Các cấp các ngành
cần tăng cường công tác quản lý Nhà Nước trong lĩnh vực đầu tư XDCB nhằm chống
thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư, thường xuyên giao ban với các chủ
đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư, nhà thầu để kịp thời tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc. Các chủ đầu tư (ban quản lý dự án) đôn đốc các nhà thầu khẩn trương
hoàn ứng, nhất là các dự án có số dư ứng lớn, các dự án có số dư tạm ứng từ năm 2010
trở về trước; kịp thời lập hồ sơ thanh toán đối với những khối lượng hoàn thành đã đủ
điều kiện nghiệm thu, thanh toán.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Một là: tập trung chỉ đạovà làm tốt công tác lập quy hoạch xây dựng, chú trọng
quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, lãnh thổ, trừnhững
trường hợp đặc biệt, còn không bố trí vốn đối với những công trình xây dựng không có
trong quy hoạch, thực hiện công khai hoá quy hoạch bảo đảm dân chủ, khi quy hoạch
được duyệt thì phải thực hiện và quản lý đúng và thống nhất.
SVTH: Lê Thị Mai Phương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
Hai là: đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá, kế hoạch XDCB
phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân và phải được
cấp ủy chính quyền các cấp từ cơ sở xem xét và đề nghị, tiến tới xã hội hoá công tác
đầu tư và xây dựng, giảm tải các công trình đầu tư, ngân sách Nhà nước.
Ba là: nâng cao chất lượng công tác lập thẩm định phê duyệt dự án, trách nhiệm
của các cơ quan đầu mối và trách nhiệm cá nhân củan gười có thẩm quyền quyết định
trong từng lĩnh vực và quyết định đầu tư đối với hiệu quả của dự án.
Bốn là: bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, bảo đảm Nhà nước phải cân đối và kiểm soát
được nguồn vốn đầu tư, không triển khai xây dựng các dự án thiếu thủ tục XDCB hoặc
không có khả năng cân đối vốn, không để tình trạng triển khai xây dựng rồi mới chạy vốn.
Năm là: bảo đảm các công trình được bố trí vốn của Nhà nước phải được thanh
quyết toán và kiểm toán đúng tiến độ và thời gian.
Sáu là: nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ đầu tư phải có trách nhiệm
trước pháp luật về quản lý vốn Nhà nước đã giao cho, tránh tình trạng khi có sự cố thì
đổ lỗi do thiếu chuyên môn nghiệp vụ hoặc điều kiện khách quan gây nên.
Bảy là: tích cực mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án đầu tư, giám
sát, công tác nghiệp vụ như lập dự án, đấu thầu, thanh quyết toán công trình… đặc biệt
là quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý XDCB ở cấp huyện, xã, phường thị
trấn, bảo đảm từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Linh
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
SVTH: Lê Thị Mai Phương