Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự cho trung tâm phát triển quỹ đất thị xã hương thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 59 trang )

Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Hồng Hữu Trung

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thầy Hoàng Hữu Trung, đã tận tình hướng dẫn trong suốt
quá trình viết Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Hệ Thống
Thông Tin Kinh Tế, Trường Đại học Kinh Tế – Đại học Huế đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang q báu
để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, toàn thể
cán bộ nhân viên Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thò Xã Hương
Thuỷ - Huế, và đặc biệt cảm ơn Giám Đốc Ngô Viết Nghi đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại đây cũng
như nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu
giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập nghề nghiệp này.
Dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài báo cáo một cách
hoàn chỉnh nhất. Song, do mới tiếp cận thực tế cũng như hạn chế về
kiến thức, kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất đònh. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo
để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh,
Chò tại Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thò Xã Hương Thuỷ Huế luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Sinh viên
Đoàn Tiến Luật



SVTH: Đồn Tiến Luật

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

MỤC LỤC

SVTH: Đoàn Tiến Luật

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Viết tắt

Đầy đu

Giải nghĩa

ANSI


American National Standards Institute

Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Ky

BCL

Basic Class Library

Môt bô thư viện liên kêt đông

BFD

Business Function Diagram

Sơ đồ chức năng

CD

Context Diagram

Sơ đồ ngữ cảnh

CLR

Common Languague RunTime

Bô phận quản lý đoạn ma

CSS


Cascading Style Sheets

Ngôn ngữ được sử dụng để tìm
và định dạng

DFD
HTML
IDE
IL
ISO

Data Flow Diagram

Sơ đồ phân ra

Hyper Text Markup Language

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

Integrated Development Environment

Môi trường thiêt kê thích hợp

Intermediate Language

Ngôn ngữ trung gian

International Organisation for Standardisation


Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
chất lượng

MIS

Management Information System

Hệ thống thông tin quản lý

SQL

Structured Query Language

Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu mang
tính cấu trúc

VS

Visual Studio

Môi trường thiêt kê của Microsoft

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIÊT
Viết tắt

Giải nghĩa

CNTT

Công Nghệ Thông Tin


CSDL

Cơ Sở Dữ Liệu

SVTH: Đoàn Tiến Luật

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

SVTH: Đoàn Tiến Luật

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU


Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yêu tạo lợi nhuận cho mọi tổ chức. Nguồn nhân
lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các
hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất đó. Mặc dù trang thiêt bị, tài
sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng
trong đó tài nguyên nhân văn - con người lại đặc biệt quan trọng. Không có những con
người làm việc hiệu quả thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu.Thê nên việc
quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều hành hoạt đông
sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại,
phát triển và đi lên trong cạnh tranh.
Vì vậy, tôi đa quyêt định lựa chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự
tại Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thị Xa Hương Thuỷ – Huê” để có thể tìm hiểu
thực trạng và tình hình, cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
nhân sự tại trung tâm. Sau đó, tập trung vào việc phân tích thiêt kê nghiệp vụ quản lý
nhân sự cho trung tâm để có thể xử lý được các vấn đề phát sinh từ việc thực hiện thủ
công ở thực tê, giúp tiêt kiệm thời gian cũng như các thủ tục rườm rà, các báo cáo
cũng như thống kê cũng được tin học hoá.
Phần mềm có ứng dụng thực tê, phục vụ nhu cầu quản lý nhân sự của Trung Tâm
Phát Triển Quỹ Đất Thị Xa Hương Thuỷ.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

5


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Đoàn Tiến Luật

GVHD: Hoàng Hữu Trung


6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt đông của các doanh
nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển
doanh nghiệp và xa hôi là môt vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và
doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biêt về con người ở nhiều khía
cạnh, và quan niệm rằng con người là yêu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật
quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hêt khả
năng tiềm ẩn, giảm lang phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức.
Nhân sự là môt trong các nguồn lực quan trọng quyêt định đên sự tồn tại và phát
triển của bất ky môt doanh nghiệp nào. Vì vậy vấn đề nhân sự luôn được quan tâm
hàng đầu.
Yêu tố giúp ta nhận biêt được môt xí nghiệp hoạt đông tốt hay không hoạt đông
tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó - những con
người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiên. Mọi thứ còn lại như: máy móc thiêt
bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nhân sự
có vai trò thiêt yêu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Để có thể giúp Cơ sở thực tập quản lý nhân sự tốt hơn, tôi đa chọn đề tài “Xây
dựng phần mềm quản lý nhân sự cho Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thị Xa
Hương Thuy”. Hệ thống quản lý nhân sự hiện tại của Trung Tâm vẫn theo phong
cách truyền thống, do đó qua đề tài này tôi muốn giúp Trung Tâm quản lý nhân sự môt
cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn thông qua việc áp dụng CNTT vào quản lý nhân

sự của trung tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và phân tích quy trình quản lý nhân sự của Trung tâm phát triển
quỹ đất Thị xa Hương Thuỷ, tập trung nghiên cứu quy trình xây dựng phần mềm
quản lý để xây dựng nên môt phần mềm quản lý nhân sự tại trung tâm Phát Triển
Quỹ Đất Thị Xa Hương Thuỷ - Huê.

2.2.

Mục tiêu cụ thể
SVTH: Đoàn Tiến Luật

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

-

Nghiên cứu về cách quản lý nhân sự trong doanh nghiệp.

-

Nghiên cứu các bước xây dựng môt hệ thống phần mềm quản lý.

-


Nghiên cứu, lựa chọn công cụ, phương pháp phù hợp để xây dựng phần mềm. (Công
cụ hỗ trợ làm phần mềm trong chuyên đề này là bằng ngôn ngữ C#).

-

Đóng gói, cài đặt phần mềm đi vào sử dụng đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống.

-

Giúp cho trung tâm trong việc quản lý nhân sự được dễ dàng và thuận lợi hơn.

2.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Quy trình quản lý nhân sự tại Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thị Xa Hương Thuỷ.

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Đề tài được thực hiện tại trung tâm Phát Triển Quỹ Đất Thị Xa
Hương Thuỷ - Huê.

-

2.4.
-

Về thời gian: từ 22/02/2016 đên 15/05/2016
Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý thuyêt từ các giáo trình, tài liệu và đề tài khác về phân tích
và thiêt kê CSDL bằng hệ quản trị CSDL Microsoft SQL Server 2012, xây dựng phần
mềm bằng công cụ lập trình Microsoft Visual Studio C# 2013.

-

Phương pháp quan sát các quy trình thực hiện các chức năng của hệ thống.

-

Phương pháp phỏng vấn thu thập số liệu về các quy định, hoạt đông của trung tâm.

-

Phương pháp phân tích và thiêt kê hệ thống thông tin.

-

Phương pháp phát triển hệ thống thông tin: Triển khai bằng ngôn ngữ C#.

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Đoàn Tiến Luật

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ, XÂY DỰNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ VÀ CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ ĐỂ XÂY DỰNG
PHẦN MỀM

1.1. Quản lý nhân sự
1.1.1. Khái niệm nhân sự
Nhân sự là bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong môt tổ chức hay xa
hôi (kể cả những thành viên trong ban lanh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành
viên trong doanh nghiệp sử dụng kiên thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo
đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.1.2. Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn bản,
bao gồm các nôi dung cơ bản sau đây:
-

Phân tích công việc

-

Tuyển dụng nhân viên

-

Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên

-

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao đông thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích vật
chất và tinh thần đối với nhân viên.

Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất ky doanh nghiệp nào hình
thành và hoạt đông thì đều phải có bô phận tổ chức.
Vì vậy, việc quản trị nhân sự là quản trị tài nguyên nhân sự cùng với việc phân
tích công việc, tuyển dụng, nhân viên, đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao đông môt cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ
chức.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị nhân sự

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Nguôn: quantri.vn

1.2. Quản lý tiền lương
1.2.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là môt phạm trù kinh tê, là môt kêt quả quan trọng của sự phân phối
của cải trong xa hôi. Kinh tê học vi mô coi sản xuất là sự kêt hợp giữa hai yêu tố là lao
đông và vốn. Vốn thuôc quyền sở hữu của môt bô phận dân cư trong xa hôi, còn môt
bô phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao đông, phải đi làm thuê cho những
người có vốn và đổi lại họ nhận được môt khoản tiền gọi là tiền lương. Theo tổ chức
lao đông Quốc tê, tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập có thể biểu hiện bằng tiền và
được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao đông và người lao đông, hoặc
bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao đông phải trả cho người lao

đông theo hợp đồng lao đông cho môt công việc đa thực hiện hay sẽ phải thực hiện,
hoặc những dịch vụ đa làm hoặc sẽ phải làm.

1.2.2. Bản chất cua tiền lương
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tê, quan niệm về tiền lương có những thay
-

đổi:
Trong nền kinh tê tư bản chủ nghĩa, Các Mác chỉ rõ, tiền lương là giá cả sức lao đông,

-

biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao đông.
Trong nền kinh tê kê hoạch hoá tập trung, tiền lương được định nghĩa là môt phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối môt cách có
kê hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng lao đông mà họ cống

-

hiên.
Trong nền kinh tê thị trường, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao đông trả cho người lao đông theo giá trị sức lao đông mà họ hao phí trên cơ

-

sở thoả thuận (theo hợp đồng lao đông).
Như vậy, trong cơ chê thị trường với sự hoạt đông của thị trường sức lao sức lao đông
trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức lao đông chính là tiền lương,

SVTH: Đoàn Tiến Luật


10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

tiền công. Từ những khái niệm và nhận thức về tiền lương nêu trên có thể rút ra được
là về bản chất, tiền lương trong cơ chê thị trường bao gồm 3 trụ côt:
+ Tiền lương là giá cả sức lao đông, hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao đông mà
người sử dụng lao đông trả cho người lao đông.
+ Tiền lương phụ thuôc vào quan hệ cung - cầu lao đông trên thị trường lao đông, nhưng

không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đủ sống do luật pháp quy định.
+ Tiền lương được xác định thông qua cơ chê thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao
đông.
1.2.3. Vai trò cua tiền lương
- Về phương diện xa hôi:
+ Trong mọi chê đô xa hôi, tiền lương thực hiện chức năng kinh tê cơ bản của nó là đảm
bảo tái sản xuất sức lao đông cho xa hôi. Tuy nhiên mức đô tái sản xuất mở rông cho
người lao đông và cách tính, cách trả tiền lương trong mỗi chê đô là khác nhau. Người
lao đông tái sản xuất sức lao đông của mình thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được
từ khoản tiền lương của họ. Để tái sản xuất sức lao đông, tiền lương phải đảm bảo tiêu
dùng cá nhân người lao đông và gia đình họ.
+ Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền lương:
+ Nhà nước phải định mức lương tối thiểu: mức lương tối thiểu phải đảm bảo nuôi sống
gia đình và bản thân người lao đông. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách
tiền lương và việc trả lương của các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải được thể chê bằng
pháp luật buôc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao đông phải thực hiện. Mức lương tối

thiểu được ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho người lao đông làm việc đơn giản
nhất trong điều kiện lao đông bình thường bù đắp sức lao đông giản đơn và môt phần
tích luỹ tái sản xuất sức lao đông mở rông, mức lương tối thiểu làm căn cứ để tính các
mức lương cho các loại lao đông khác.
+ Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm tiêu dùng

trong từng trường hợp môt, bởi vậy khi giá cả có biên đông, đặc biệt khi tốc đô lạm
phát cao, phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao đông.
+ Để trở thành đòn bẩy kinh tê, việc trả lương phải gắn liền với kêt quả lao đông, tổ chức

tiền lương phải nhằm khuyên khích người lao đông nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả lao đông. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Bôi số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương giữa loại lao
đông có trình đô thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá trình lao đông.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Với chức năng cơ bản nói trên, vai trò của tiền lương được biểu hiện:
- Về mặt kinh tê:
+ Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyêt định trong việc ổn định và phát

triển kinh tê gia đình. Nêu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao đông bị
giảm sút, họ phải kiêm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh

hưởng kêt quả làm việc tại doanh nghiệp. Ngược lại nêu tiền lương trả cho người lao
đông lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao đông yên tâm,
phấn khởi làm việc, dồn hêt khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích
chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh.
- Về mặt chính trị xa hôi:
+ Có thể nói tiền lương là môt nhân tố quan trọng tác đông mạnh mẽ nhất, nêu như tiền

lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao
đông thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức
lao đông không đủ để khuyên khích nâng cao trình đô nghiệp vụ, trình đô tay nghề.
+ Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yêu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là

nguồn sống chủ yêu của người lao đông và gia đình họ, là điều kiện để người lao đông
hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao đông xa hôi.
+ Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao đông đòi hỏi công tác tiền lương

trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng. Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp
được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao đông, hình
thành khối đoàn kêt thống nhất, trên dưới môt lòng, môt ý chí vì sự nghiệp phát triển
và vì lợi ích bản thân người lao đông.
+ Chính vì vậy mà người lao đông tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say và

họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
+ Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiêu tính công bằng và
hợp lý thì không những sẽ sinh ra những mâu thuẫn nôi bô thậm chí khá gay gắt giữa
người lao đông với nhau, giữa những người lao đông với cấp quản trị, cấp lanh đạo
doanh nghiệp, có lúc còn có thể dẫn đên sự phá hoại ngầm dẫn đên sự lang phí to lớn
trong sản xuất.

SVTH: Đoàn Tiến Luật


12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

+ Với nhà quản trị doanh nghiệp, môt trong những công việc cần được quan tâm hàng

đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện
kịp thời những ý kiên bất đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong
phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao đông qua đó có sự điều chỉnh thoả
đáng, hợp lý.
+ Tóm lại, trong đời sống xa hôi, trong doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao đông, tái sản xuất sức
lao đông mà còn là môt công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tê hiệu lực.
Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chê đô tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc
của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đên toàn
bô hoạt đông của doanh nghiệp.
1.3. Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý
1.3.1. Thông tin
1.3.1.1. Khái niệm thông tin
Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thê giới khách quan và
các hoạt đông của con người trong đời sống xa hôi. Điều cơ bản là con người thông
qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biêt cho mình và tiên hành những hoạt
đông có ích cho công đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được khắc trên đá,
được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ. Ngày nay, thuật ngữ "thông tin"
(information) được sử dụng khá phổ biên. Thông tin chính là tất cả những gì mang lại

hiểu biêt cho con người. Con người luôn có nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều
cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, truyền hình, giao tiêp với người khác...Thông tin
làm tăng hiểu biêt của con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyêt
định.
1.3.1.2. Thông tin trong quản lý
Thông tin trong quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công
tác quản lý của tổ chức.
Có 3 loại thông tin quản lý trong môt tổ chức, đó là:
-

Thông tin chiên lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ yêu
phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này đòi hỏi

SVTH: Đoàn Tiến Luật

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ bên
ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc biệt.
-

Thông tin chiên thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yêu phục vụ
cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần mang
tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức đô chi tiêt nhất định dạng thống kê. Đây là loại
thông tin cần được cung cấp định ky.


-

Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ chức
hàng ngày và chủ yêu phục vụ cho người giám sát hoạt đông tác nghiệp của tổ chức.
Loại thông tin này cần chi tiêt, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức.
Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.

1.3.2. Tìm hiểu về hệ thống thông tin quản lý
1.3.2.1.

Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý (MIS - Management Information
System)
MIS là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống
bao gồm con người, thiêt bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối
những thông tin cần thiêt, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyêt
định trong tổ chức.

1.3.2.2.

Tầm quan trọng cua hệ thống thông tin quản lý
Ngày nay, với sự đa dạng của các hoạt đông kinh doanh thì việc quản lý và điều
hành các hoạt đông kinh doanh đó càng trở nên phức tạp hơn, yêu cầu đô chính xác và
tính hiệu quả cao hơn. Bạn không thể làm tốt mọi công việc của mình khi lượng thông
tin cần xử lý ngày càng nhiêu, yêu cầu về đô chính xác và thời gian xử lý ngày càng
cao. Ngay cả khi bạn là nhà quản lý những yêu cầu đó càng trở nên quan trọng hơn,
công việc hàng ngày của bạn luôn đòi hỏi bạn phải làm việc với kê toán, tài chính, với
vấn đề nhân sự - tiền lương hay việc điều hành sản xuất, tiêp thị.

SVTH: Đoàn Tiến Luật


14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Với MIS, chúng ta và doanh nghiệp sẽ dần dần cảm nhận được sự thay đổi cho
những đầu tư vào nó. Lượng công việc, lượng thông tin mà bạn bắt buôc phải xử lý
trước đây sẽ giảm đi môt cách đáng kinh ngạc khi bạn có MIS hay chỉ môt phần nhỏ
trong nó. Đơn giản vì mọi công việc phức tạp và tiêu tốn nhiều tài nguyên (thời gian,
nhân lực, chi phí) của doanh nghiệp bạn sẽ được MIS giải quyêt, khi đó hiệu quả hoạt
đông của mỗi cá nhân và của toàn doanh nghiệp bạn sẽ tăng lên rõ ràng.
Các bước phát triển một hệ thống thông tin

1.3.2.3.

Phương pháp được trình bày ở đây có 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn đoạn bao gồm
môt day các công đoạn được liệt kê kèm theo dưới đây. Cần phải lưu ý rằng từ đây trở
đi cuối mỗi giai đoạn là phải kèm theo việc ra quyêt định về việc tiêp tục hay chấm dứt
sự phát triển hệ thống. Quyêt định này được trợ giúp dựa vào nôi dung báo cáo mà
phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên trình bày cho các nhà sử dụng. Phát triển hệ
thống là môt quá trình lặp.
Tuy theo kêt quả của môt giai đoạn có thể, và đôi khi là cần thiêt, phải quay về
giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Môt số nhiệm vụ được thực hiện
trong suốt quá trình, đó là việc lập kê hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm
vụ đa hoàn thành, đánh giá dự án và lập tài liệu về hệ thống và về dự án. Và sau đây là
mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin.
Giai đoạn 1 : Đánh giá yêu cầu

Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lanh đạo tổ chức hoặc hôi đồng giám
đốc những dữ liệu đích thực để ra quyêt định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của
môt dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và
không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau:
-

Lập kê hoạch đánh giá yêu cầu.

-

Làm rõ yêu cầu.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

15


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Đánh giá khả năng thực thi.

-

Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiêt
Phân tích chi tiêt được tiên hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.

Những mục đích chính của phân tích chi tiêt là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang
nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định
những đòi hỏi và những ràng buôc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ
thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nôi dung báo cáo phân tích chi tiêt sẽ
quyêt định tiêp tục tiên hành hay thôi phát riển môt hệ thống mới. Để làm những việc
đó giai đoạn phân tích chi tiêt bao gồm các công đoạn sau đây.
-

Lập kê hoạch phân tích chi tiêt.

-

Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.

-

Nghiên cứu hệ thống thực tại.

-

Đưa ra chẩn đoán và xác định các yêu tố giải pháp.

-

Đánh giá lại tính khả thi.

-

Thay đổi đề xuất của dự án.


-

Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiêt.
Giai đoạn 3: Thiêt kê logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của môt hệ thống thông
tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tê và đạt được những mục tiêu
đa được thiêt lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông
tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nôi dung của Outputs), nôi dung của cơ sở dữ liệu

SVTH: Đoàn Tiến Luật

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

(các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử
lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Mô hình logic sẽ phải được những
người sử dụng xem xét và chuẩn y.
Thiêt kê logic bao gồm những công đoạn sau:
-

Thiêt kê cơ sở dữ liệu.

-

Thiêt kê xử lý.


-

Thiêt kê các luồng dữ liệu vào.

-

Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.

-

Hợp thức hoá mô hình logic.
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình
này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân
tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây
dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi môt phương án là
môt phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống những chưa phải là môt mô tả chi
tiêt. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mô
hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiêt nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất lớn.
Để giúp các những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả man tốt hơn các
mục tiêu đa định ra trước đây, nhóm phân tích viện phải đánh giá các chi phí và lợi ích
(hữu hình và vô hình) cả mỗi phương án và phải có những khuyên nghị cụ thể. Môt
báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng và môt buổi trình bày sẽ được thực
hiện. Những người sử dụng sẽ chọn lấy môt phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buôc của tổ chức.
Sau đây là các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp:
SVTH: Đoàn Tiến Luật

17



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

-

Xác định các ràng buôc tin học và ràng buôc tổ chức.

-

Xây dựng các phương án của giải pháp.

-

Đánh giá các phương án của giải pháp.

-

Chuẩn bị và tình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.
Giai đoạn 5 : Thiêt kê vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiên hành sau khi môt phương án giải pháp được lựa chọn.
Thiêt kê vật lý bao gồm hai tài liệu kêt quả cần có: Trước hêt là môt tài liệu bao chứa
tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật, và tiêp đó là
tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện
với những phần tin học hoá.
Những công đoạn chính của thiêt kê vật lý ngoài là:

-


Lập kê hoạch thiêt kê vật lý ngoài.

-

Thiêt kê chi tiêt các giao diện (vào/ ra).

-

Thiêt kê cách thức tương tác với phần tin học hoá.

-

Thiêt kê các thủ tục thủ công.

-

Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiêt kê vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kêt quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của
hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn
này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như
các tài liệu mô tả về hệ thống.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Hoàng Hữu Trung

Các hoạt đông chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật hệ thống là như sau:
-

Lập kê hoạch thực hiện kỹ thuật

-

Thiêt kê vật lý trong

-

Lập trình.

-

Thử nghiệm hệ thống.

-

Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần
phải lập kê hoạch môt cách cẩn thận.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:

-


Lập kê hoạch cài đặt

-

Chuyển đổi

-

Khai thác và bảo trì

-

Đánh giá
1.3.3.

Tổng quan về .NET Framework
.NET Framework của Microsoft là môt nền tảng lập trình tập hợp các thư viện

lập trình có thể được cài thêm hoặc đa có sẵn trong các hệ điều hành Windows. Nó
cung cấp những giải pháp thiêt yêu cho những yêu cầu thông thường của các chương
trình điện toán như lập trình giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kêt nối cơ sở dữ
liệu, ứng dụng web, các giải thuật số học và giao tiêp mạng. Ngoài ra, .NET

SVTH: Đoàn Tiến Luật

19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Hoàng Hữu Trung

Framework quản lý việc thực thi các chương trình được viêt dựa trên .NET
Framework do đó người dùng cần phải cài .NET Framework để có thể chạy các
chương trình được viêt trên nền .NET.
Các thành phần cơ bản của .Net Framework bao gồm:
-

Common Language Runtime (CLR) : Bô thực thi ngôn ngữ chung

-

.Net Framework Class Library
Bộ biên dịch CLR

1.3.3.1.

Là 1 thành phần trung tâm của .Net framework với nhiệm vụ thực hiện biên dịch
các chương trình.
Các dịch vụ mà CLR cung cấp cho ta như sau:
-

Nạp và thực thi chương trình.
Phân chia vùng nhớ của ứng dụng.
Xác minh tính an toàn của kiểu dữ liệu.
Dịch ma IL thành ma mà máy thực thi được.
Cung cấp metadata.
Quản lý bô nhớ tự đông (automatic garbage collection).
Thực thi bảo mật.
Quản lý lỗi và ngoại lệ.

Hỗ trợ các công việc như debug hoặc profile ứng dụng.
Liên kêt với các hệ thống khác.
Cách hoạt đông của bô biên dịch: Bạn chỉ lên hiểu đơn giản là các chương trình,
hay các đoạn ma được viêt bằng .Net sẽ được biên dịch thành ra ma trung gian IL. Khi
thực thi chương trình 1 lần nữa CLR sẽ biên dịch các ma trung gian IL này thành ma
máy để thực thi.
CLR là gần giống như 1 assemply.
.Net FrameWork Class Library

1.3.3.2.


BCL: Basic Class Library là 1 bô thư viện liên kêt đông, cung cấp 1 thư viện lập
trình cho ứng dụng CSDL Web



Ado.Net.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

20


Chuyên đề tốt nghiệp


Asp.Net.




Web Service.



Windows Form.

GVHD: Hoàng Hữu Trung

1.3.4. Giới thiệu về bộ công cụ lâp trình Microsoft Visual Studio 2013

Visual Studio là (IDE – Integrated Development Environment) môt bô công cụ
phát triển phần mềm do Microsoft phát triển. Visual Studio cũng là môt phần mềm
được sử dụng bởi các lập trình viên để xây dựng nên các sản phẩm phần mềm.
Phiên bản đầu tiên của Visual Studio được Microsoft phát hành vào năm 1997
với hai phiên bản là Professional và Enterprise. Tính đên thời điểm hiện tại, Visual
Studio đa trải qua nhiều thời kì phát triển và đa phát hành những bản Visual Studio
như VS 2005, VS 2008, VS 2010, VS 2012, VS 2013. Và phiên bản mới nhất của
Visual Studio là phiên bản Visual Studio 2015 phát hành chính thức vào tháng 7 năm
2015. Với mỗi phiên bản phát hình có nhiều công nghệ và tính năng mới mẽ được tích
hợp.
Trang chủ của Visual Studio:
Visual Studio có những điểm mạnh sau đây:
-

Hỗ trợ lập trình trên nhiều ngôn ngữ như C/C++, C#, F#, Visual Basic, HTML, CSS,
JavaScript. Phiên bảnVisual Studio 2015 có hổ trợ ngôn ngữ Python.

-


Visual Studio là môt công cụ hỗ trợ việc Debug môt cách mạnh mẽ, dễ dàng nhất
(Break Point, xtôi giá trị của biên trong quá trình chạy, hỗ trợ debug từng câu lệnh).

-

Giao diện Visual Studio rất dễ sử dụng đối với người mới bắt đầu.

-

Visual Studio hỗ trợ phát triển ứng dụng desktop, Windows Form, Universal App, ứng
dụng mobile Windows Phone 8/8.1, Windows 10, Android (Xamarin), iOS và phát
triển website Web Form, ASP.NET MVC và phát triển Microsoft Office.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

21


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Visual Studio hỗ trợ kéo thả để xây dựng ứng dụng môt cách chuyên nghiệp, giúp các
lập trình viên mới bắt đầu có thể tiêp cận nhanh hơn.

- Visual Studio cho phép chúng ta tích hợp những extension từ bên ngoài như Resharper
(hổ trợ quản lý và viêt ma nhanh cho các ngôn ngữ thuôc .Net), hay việc cài đặt thư
viện nhanh chóng thông qua Nuget.
-


Visual Studio được sử dụng đông đảo bởi lập trình viên trên toàn thê giới.

- Giao diện làm việc trong Visual Studio.
- Dưới đây là môt giao diện làm việc quen thuôc của công cụ phát triển phần mềm
Visual Studio:

Hình 1.1: Giao diện làm việc của Visual Studio C# 2013

Nguôn sinhvienit.net

Những vùng làm việc được mô tả cụ thể dưới đây:
-

Vùng 1: (ToolBox) đây là vùng chứa tất cả các control mà chúng ta có thể sử dụng
cho project, có thể kéo thả những control này sang vùng 2 và vùng 3.

-

Vùng 2: Đây là vùng hiển thị kêt quả (giao diện) mà chúng ta đa viêt ma giao diện. Có
những loại project không có vùng làm việc này như project Console Application.

-

Vùng 3: Đây là nơi mà chúng ta sẽ làm việc khá nhiều, là vùng mà chúng ta sẽ viêt ma
nguồn.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

22



Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Vùng 4: Nơi xuất ra những thông báo trong quá trình biên dịch, các lỗi cú pháp phát
sinh trong quá trình viêt ma nguồn (source code).

-

Vùng 5: (Solution Explorer) đây là vùng quản lý các file trong project mà chúng ta
đang làm việc.

- Các vùng làm việc này các bạn có thể kéo thả và để ở bất cứ chổ nào, khá là linh hoạt,
tùy theo nhu cầu của mỗi lập trình viên.
1.3.5.

Giới thiệu về ngôn ngữ C#
C# là môt ngôn ngữ lập trình ứng dụng, ngôn ngữ biên dịch, ngôn ngữ đa năng
được phát triển bởi hang Microsoft, là môt phần khởi đầu cho kê hoạch
.NET.Microsoft phát triển C# dựa trên C, C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ
có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java…
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng hơn 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ
liệu được dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa to lớn khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần
component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong môt ngôn
ngữ lập trình hiện đại. Hơn nữa ngôn ngữ C# được xây dựng trên nền tảng hai ngôn
ngữ mạnh nhất là C++ và Java. Tóm lại, C# có các đặc trưng sau đây:


-

C# là ngôn ngữ đơn giản.
C# loại bỏ được môt vài sự phức tạp và rối rắm của các ngôn ngữ C++ và Java.
C# khá giống C / C++ về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử.
Các chức năng của C# được lấy trực tiêp từ ngôn ngữ C / C++ nhưng được cải tiên để

-

làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn.
C# là ngôn ngữ hiện đại C# có được những đặc tính của ngôn ngữ hiện đại như:
Xử lý ngoại lệ.
Thu gom bô nhớ tự đông.
Có những kiểu dữ liệu mở rông.
Bảo mật ma nguồn. C# là ngôn ngữ hướng đối tượng C# hỗ trợ tất cả những đặc tính

-

của ngôn ngữ hướng đối tượng là:
Sự đóng gói (encapsulation).
Sự kê thừa (inheritance).
Đa hình (polymorphism).
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

23



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

C# được sử dụng cho nhiều dự án khác nhau như: tạo ra ứng dụng xử lý văn bản,
ứng dụng đồ họa, xử lý bảng tính, thậm chí tạo ra những trình biên dịch cho các ngôn
ngữ khác.
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa dùng để
mô tả thông tin, nhưng không gì thê mà C# kém phần mạnh mẽ. Chúng ta có thể tìm
thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào. C# là ngôn
ngữ hướng đối tượng.
Ma nguồn của C# được viêt trong Class (lớp). Những Class này chứa các Method
(phương thức) thành viên của nó.
Class (lớp) và các Method (phương thức) thành viên của nó có thể được sử dụng
lại trong những ứng dụng hay chương trình khác nên C# đa và đang trở nên phổ biên.
1.3.6.

Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server
SQL Server là viêt tắt của Structure Query Language, nó là môt công cụ quản lý
dữ liệu được sử dụng phổ biên ở nhiều lĩnh vực. Hầu hêt các ngôn ngữ bậc cao đều có
trình hỗ trợ SQL như Visual Basic, Oracle, Visual C.
Các chương trình ứng dụng và các công cụ quản trị CSDL cho phép người sử
dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực tiêp SQL. Nhưng những ứng
dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.

1.3.6.1. Lịch sử phát triển
SQL Server được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 theo mô hình Codd tại trung
tâm nghiên cứu ở California, vào những năm 70 cho hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu.
Đầu tiên SQL Server được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy
trên các máy đơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những

CSDL lớn theo mô hình khách chủ, trong mô hình này toàn bô CSDL được tập trung
trên máy chủ (Server).
Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL máy
trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trong các ngôn
ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vực phát triển của

SVTH: Đoàn Tiến Luật

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng Hữu Trung

Internet ngôn ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sử dụng để nhanh
chóng tạo các trang Web đông.
SQL đa được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)và tổ chức tiêu chuẩn quốc tê
(ISO) chấp nhận như môt ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ. Nhưng cho đên nay
chuẩn này chưa đưa ra đủ 100%. Nên các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trình
khác nhau đa được bổ sung mở rông cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụng
của mình. Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giữa các SQL.

1.3.6.2.
-

Đặc điểm cua SQL Server
SQL là ngôn ngữ tựa tiêng Anh.
SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu ta cách thức truy nhập CSDL như thê


-

nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng mắc lỗi.
SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp dữ liệu.
Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong môt quan hệ.
Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong của CSDL.
Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của CSDL để đảm bảo

-

tính bảo mật của CSDL.
Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buôc của CSDL.
Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được các cấu trúc

CSDL của mình.
1.3.6.3. Đối tượng làm việc cua SQL Server
Là các bảng (tổng quát là các quan hệ) dữ liệu hai chiều. Các bảng này bao gồm
môt hoặc nhiều côt và hàng. Các côt gọi là các trường, các hàng gọi là các bản ghi. Côt
với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dữ liệu của mỗi côt là duy nhất) xác định tạo nên cấu
trúc của bảng (Ta có thể dùng lệnh Desc[ribe] TABLE-name để xem cấu trúc của
bảng, phần tuy chọn[] có thể được bỏ trong Oracle). Khi bảng đa được tổ chức hệ
thống cho môt mục đích nào đó có môt CSDL.

SVTH: Đoàn Tiến Luật

25


×