Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC kế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NAKASHIMA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.17 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------

ISO 9001 : 2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Ngô Minh Hường
Giảng viên hướng dẫn : T.S Nghiêm Thị Thà

HẢI PHÒNG - 2011

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NAKASHIMA VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Ngô Minh Hường


Giảng viên hướng dẫn: T.S Nghiêm Thị Thà

HẢI PHÒNG – 2011

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Ngô Minh Hường

Mã SV: 110386

Lớp: QT1104K

Ngành: Kế toán – Kiểm toán

Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam.

3


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).

- Tổng quan lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp: tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản về tiêu thụ
sản phẩm, doanh thu, chi phí và những nội dung cơ bản.
- Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí vá xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam: tìm hiểu sâu hơn, chi tiết
hơn công tác kế toán tại công ty.
- Đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam: rút ra
những ưu điểm, nhược điểm của công ty từ đó đưa ra kiến nghị để giúp khắc
phục các nhược điểm đó.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán liên quan đến doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh.
- Số liệu được lấy trong tháng 12 năm 2010.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- Thực tập tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam, lô CN2.2B Khu
Công Nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải, quận Hải An, Hải Phòng.

4


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nghiêm Thị Thà………………………………………….
Học hàm, học vị: Tiến sĩ…………………………………………….
Cơ quan công tác: Học viện Tài Chính………………………………
Nội dung hướng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp………………………….

Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................

Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 09 tháng 04 năm 2011
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 26 tháng 06 năm 2011
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

Người hướng dẫn

Ngô Minh Hường

Nghiêm Thị Thà

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2011
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

5


PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Cầu thị, nghiêm túc chấp hành theo kế hoạch làm đề tài.
- Tiếp thu được các ý kiến cơ bản của giáo viên hướng dẫn.

……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Mô tả được quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty. Số liệu minh họa hợp lý.
- Đã đề xuất được một số ý kiến để giải quyết các vấn đề kế toán thực tế
tại công ty.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
…………………………………………………………………………….
……………………10.( Mười)……………………………………………
…………………………………………………………………………….
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
(họ tên và chữ ký)

Nghiêm Thị Thà

6


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN


7


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú làm xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt trong
thị trường cũng như giữa các doanh nghiệp. Để có thể vượt qua được sự chọn
lọc của thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo, giải quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh sao cho vững
chắc và có lợi nhất.
Trong nền kinh tế tập trung, khi mà ba vấn đề trung tâm: “Sản xuất cái gì?
Bằng cách nào? Cho ai?” đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả kinh doanh chỉ là việc tổ chức bán sán phẩm, hàng hóa
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định “Ba vấn đề trung tâm” thì vấn
đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp
vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra
và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình, không
quản lý tốt các chi phí bỏ ra, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn
đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế,
nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, tránh lãng phí các khoản
chi phí bỏ ra không cần thiết, xác định chính xác kết quả kinh doanh thì kế toán
với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn
thiện hơn sao cho phù hợp với từng doanh nghiệp cũng như nền kinh tế mới.



Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam, được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo
của giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Nghiêm Thị Thà cùng với sự giúp đỡ của các
cán bộ trong phòng Kế toán công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam”.
Do thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

9


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Các khái niệm cơ bản:
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm là thành phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất, được kiểm nghiệm
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho trong doanh nghiệp.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới
hy vọng tồn tại và phát triển được. Trên thị trường đó, sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra chỉ có thể trở thành hàng hóa lưu thông được là do hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của chính doanh nghiệp quyết định. Vậy, tiêu thụ sản phẩm là gì?
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới

nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một
bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn
đề quan trọng của sản xuất “ Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? ”, nên
việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt
hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán
hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
- Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu
sản phẩm đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được
quyền thu tiền bán hàng, khi đó quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc.


1.1.2 Khái niệm về doanh thu:
1.1.2.1 Doanh thu:
Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữn của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Phân loại
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ bán sản phẩm,
bất động sản đầu tư, dịch vụ, tiền lãi…và các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Từ đó, các khoản doanh thu được phân
loại như sau:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là các khoản lợi ích kinh tế phát
sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ

sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán bất động sản
đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
• Doanh thu bán hàng nội bộ: là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty.

Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

11


• Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản lợi ích kinh tế từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do
mua hàng hóa, dịch vụ;…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản doanh thu
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau: Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản
phẩm như người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát sản phẩm; Doanh thu
được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao
dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.

Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

12


- Trong trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối

lượng sản phẩm, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp trong kỳ,
không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
• Doanh thu bán hàng nội bộ:
- Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản doanh thu này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ
giữa các đơn vị trong một công ty hay một Tổng công ty.
- Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của công ty, Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

13


Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần bán
hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài.
- Doanh thu bán hàng nội bộ được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng công ty hoặc Tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
• Doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền

bản quyền, cổ tức,… và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực
hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền
hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh
thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái
phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua
vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư
này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư
nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khái niệm và phân loại
Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi
giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong năm,
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

14


bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
• Chiết khấu thương mại: là các khoản chiết khấu thương mại mà doanh

nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận
bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
• Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
• Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán
là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
• Thuế TTĐB: là số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà
nước, được tính theo mức thuế suất mà Nhà nước quy định đối với các sản
phẩm, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.
• Thuế xuất khẩu: là số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà
nước, được tính theo mức thuế suất mà Nhà nước quy định đối với các sản
phẩm, dịch vụ xuất khẩu.
• Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: là số thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu

Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

15


dùng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Số
thuế phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo.
Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu:
• Chiết khấu thương mại:
- Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được

hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ
vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương
mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần
cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào Tài
khoản Chiết khấu thương mại. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán, như: bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được sử dụng để xác định doanh
thu thuần của khối sản phẩm, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
• Hàng bán bị trả lại:
- Giá trị của hàng bán bị trả lại được phản ánh trên tài khoản này sẽ điều
chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm đã bán ra trong kỳ.
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

16


- Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến
việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào khoản chi

phí bán hàng.
- Cuối kỳ, các khoản hàng bán bị trả lại được sử dung để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm và xử lý
theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.
• Giảm giá hàng bán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất…
- Cuối kỳ, các khoản giảm giá hàng bán phát sinh được sử dụng để xác định
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
• Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
- Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số
thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là
nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông
báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ lý do
gì để trì hoãn việc nộp thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).

Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

17



1.1.3 Khái niệm về chi phí:
Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trường nhằm
thu được lợi nhuận. Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định.
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các
vật tư như: nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ,
các khoản chi phí về tiền lương hay tiền công cho người lao động.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định như: chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản…
Ngoài ra, để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như thăm
dò khảo sát thị trường nhằm đề ra những quyết định có tính chất tối ưu đối với
việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu, tiếp
thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm…
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp có liên quan đến quá trình kinh doanh.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại
Từ khái niệm nêu trên, chi phí được phân loại như sau:
• Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ. Ngoài ra, còn
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K


18


phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
• Chi phí tài chính: bao gồm những khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,…
• Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí về lương nhân viên bán hàng
(tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT,…), chi phí vật liệu, đồ dùng, khấu hao
TSCĐ, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng
bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí chung của doanh
nghiệp, gồm có các chi phí về lương nhân viên quản lý (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT…), chi phí vật liệu văn phòng, công cụ, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí điện, nước…
• Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm: chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm, làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm.
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.


Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

19


Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản chi phí
- Việc ghi nhận giá vốn phải tuân theo nguyên tắc: khi phát sinh một khoản
doanh thu bán sản phẩm thì mới ghi nhận một khoản giá vốn tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Chi phí tài chính phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí,
trừ những nội dung chi phí sau: Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí kinh
doanh bất động sản; Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; Các khoản chi phí được
trang trải bằng nguồn kinh phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được mở chi tiết theo
từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng doanh nghiệp, mà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
được theo dõi chi tiết.
1.1.4 Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh:
Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp một
quá trình từ khi thu mua nguyên vật liệu (đầu vào) đến quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường được xác định
theo từng kỳ nhất định.
Phân loại
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.

- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

20


- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và các khoản chi phí khác.
1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
- Tổ chức theo dõi, kiểm soát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi, kiểm tra tính xác thực của các chứng từ phát sinh.
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác nội dung các chứng từ vào sổ sách
kế toán.
- Tuân theo đúng quy trình luân chuyển chứng từ của hình thức mà doanh
nghiệp sử dụng.
- Số liệu phải được tính toán cẩn thận, chính xác.
- Đảm bảo các công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ mà
doanh nghiệp áp dụng.
1.3 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
1.3.1 Kế toán Doanh thu:
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng:
 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu, Giấy báo có.
- Các chứng từ khác có liên quan.
 Các tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong đó:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.

- TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

21


TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Trong đó:
- TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 131- Phải thu khách hàng.
TK 111- Tiền mặt.
TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ hạch toán Tài khoản Doanh thu bán hàng
TK 511, 512

TK 333

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp
NSNN, thuế GTGT phải nộp (đơn vị
áp dụng phương pháp trực tiếp)

TK 521, 531, 532

Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ


Doanh
thu
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
phát
sinh

TK 111,112,131…

Đơn vị nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp
(tổng giá thanh toán)

Đơn vị nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ
(giá chưa có thuế GTGT)

TK 911
TK 333 (33311)

Cuối kỳ, k/c
doanh thu
thuần


Thuế GTGT
đầu ra

Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại
hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

22


1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ:
 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.
 Các tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại.
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 111- Tiền mặt.
TK 112- Tiền gửi Ngân hàng.
 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ hạch toán Tài khoản Giảm giá hàng bán
TK 532

TK 111, 112, 131,…
Doanh thu do giảm giá hàng bán
(có cả thuế GTGT) của đơn vị

áp dụng phương pháp trực tiếp
Giảm giá
hàng bán (đơn
vị áp dụng pp
khấu trừ)

TK 511, 512

Cuối kỳ, k/c sang TK
doanh thu bán hàng

Doanh thu
(không có thuế
GTGT)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT

Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

23


Sơ đồ hạch toán Tài khoản Hàng bán bị trả lại
TK 531

TK 111, 112, 131,…
Doanh thu hàng bán bị trả lại
(có cả thuế GTGT) của đơn vị
áp dụng phương pháp trực tiếp
Hàng bán bị

trả lại (đơn vị
áp dụng pp
khấu trừ)

TK 511, 512

Cuối kỳ, k/c sang TK
doanh thu bán hàng

Doanh thu hàng
bán bị trả lại
(không có thuế
GTGT)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT
TK 641
Chi phí phát sinh liên quan đến
hàng bán bị trả lại

Sơ đồ hạch toán Tài khoản Chiết khấu thương mại
TK 333 (33311)

TK 111, 112, 131,…
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)

Số tiền chiết
khấu thương
mại cho KH


TK 521
Doanh thu
không có thuế
GTGT

TK 511

Cuối kỳ, k/c sang TK
doanh thu bán hàng

1.3.1.3 Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB:
 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng.
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

24


- Hóa đơn GTGT.
- Các chứng từ khác có liên quan.
 Các tài khoản kế toán sử dụng:
TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Trong đó:
- TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu.
 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ hạch toán Tài khoản Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 333 (3332)

TK 111, 112
Nộp thuế tiêu thụ

đặc biệt

TK 511

Thuế TTĐB phải
nộp trong kỳ

Sơ đồ hạch toán Tài khoản Thuế xuất khẩu
TK 333 (3333)

TK 111, 112

Nộp thuế xuất khẩu

TK 511

Thuế xuất khẩu
phải nộp NSNN

1.3.2 Kế toán chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.3.2.1 Giá vốn hàng bán:
 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Các chứng từ khác có liên quan.
 Các tài khoản kế toán sử dụng:
Sinh viên: Ngô Minh Hường_QT1104K

25



×