Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại than uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các
đề tài khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày

tháng

Tác giả luận văn
Trần Thị Kim Dung

năm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo của Khoa sau đại học - Trường Đại học Hải Phòng, sự quan
tâm giúp đỡ của cơ quan, bạn bè và gia đình.
Em xin lời biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Nguyễn Thị Mỵ - Trường Đại học
Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài Luận văn và kiến thức cũng như nguồn
thông tin còn hạn chế, do vậy Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học viên để Luận
văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày


tháng

Tác giả luận văn
Trần Thị Kim Dung

năm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.........................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU....................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................2
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài .......................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................4
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ....................................................4
1.1.1. Các khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ......................4
1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp................................................................4

1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:.....................................................5
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ............................................................9
1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp ..............................10
1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp. ......10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp ...22
1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................26
1.3.1. Phương pháp so sánh ...............................................................................26
1.3.2. Phương pháp phân tích tỉ lệ .....................................................................27
1.3.3. Phương pháp Dupont ...............................................................................27
1.3.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp ................ Error!
Bookmark not defined.


iv
1.4. Đánh giá khái quát năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu:.....................................................................................................................27
1.4.1. Đánh giá khái quát khả năng huy động vốn thông qua cơ cấu nguồn vốn
............................................................................................................................27
1.4.3. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp .......................................................................................29
1.4.4. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn
và tình hình đầu tư .............................................................................................32
1.4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu về năng lực hoạt
động....................................................................................................................33
1.4.6. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời35
1.4.7. Phân tích năng lực tài chính bằng phương pháp Dupont........................37
2.1. Khái quát về công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí. .......39
2.1.1.Giới thiệu về công ty.................................................................................39
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................39
2.1.3.Ngành nghề kinh doanh ............................................................................39

2.1.4.Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................40
2.2. Thực trạng năng lực quản lý tài chính của công ty Cổ phần sản xuất và
thương mại Than Uông Bí. ................................................................................46
2.2.1. Đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy quản lý tài chính và công tác quản
lý tài chính tại công ty CPSX và thương mại Than Uông Bí. ...........................46
2.2.2. Khái quát về năng lực tài chính của công ty Cổ phần sản xuất và thương
mại Than Uông Bí..............................................................................................54
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty CP sản xuất và
thương mại Than Uông Bí .................................................................................71
2.3 Đánh giá năng lực tài chính và công tác quản lý tài chính của công ty CP
sản xuất và thương mại Than Uông Bí ..............................................................75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
THAN UÔNG BÍ...............................................................................................79
3.1. Định hướng pháp triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất và thương mại Than Uông Bí đến 2020. .............................................79


v
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và năng lực tài chính nói riêng của Công ty. .........................79
3.1.2. Định hướng pháp triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than
Uông Bí đến 2020. .............................................................................................80
3.2. Biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của công ty CP sản xuất và
thương mại Than Uông Bí. ................................................................................81
3.2.1. Nâng cao khả năng thu hồi nợ từ khách hàng .........................................81
3.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực:..........................................................84
3.3 Tình hình tài chính thể hiện trong báo cáo tài chính dự kiến sau khi thực
hiện biện pháp ....................................................................................................88
3.3.1 Bảng cân đối kế toán dự kiến....................................................................88

3.3.3 Các chỉ tiêu tài chính dự kiến ...................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................92


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu

Giải thích

BCĐKT

Bảng Cân Đối Kế Toán

BCKQHĐKD

Báo cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

BCLCTT

Báo cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ

BQ

Bình quân

CK

Chiết khấu


CN

Chi nhánh

CP

Chi phí

DD

Dở dang

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

DPTC

Dự phòng tài chính

DT

Doanh thu

ĐTPT


Đầu tư phát triển

GTCG

Giấy tờ có giá

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cđịnh


NN

Nhà Nước


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu

Giải thích

NPT

Nợ phải trả

NVL

Nguyên vật liệu

NH

Ngân hàng

NHN

Ngắn hạn

PT

Phải thu


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTBT

Thanh toán bù trừ

TTS


Tổng tài sản

TV

Tổng vốn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LN

Lợi nhuận

NDH

Nợ dài hạn

NNH

Nợ ngắn hạn


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

2.1

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

51

2.2

Phân tích cơ cấu tài sản

60

2.3

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

61

2.4

Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tài chính

64

2.5


Phân tích năng lực tài chính qua các chỉ tiêu thanh toán

69

2.6

Phân tích năng lực tài chính qua các chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động

70

2.7

Phân tích năng lực tài chính qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời

72

2.8

Trình độ chuyên môn của CBCNV

77

3.1

Xác định nhóm khách hàng

82

3.2


Bảng kê chiết khấu đề xuất

83

3.3

Khoản phải thu dự tính khi áp dụng chiết khấu

84

3.4

Dự kiến số lượng CBCNV được cử đi đào tạo

85

3.5

Bảng cân đối kế toán dự kiến

88

3.6

Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến

89

3.7


Các chỉ tiêu tài chính dự kiến

90


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy của Công ty

45

2.2

Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính

51

2.3

Quy trình hoạch định tài chính.


52

2.4

Biểu đồ so sánh cơ cấu tài sản qua các năm

59

2.5

Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn qua các năm

63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời điểm nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập chung vào nền
kinh tế thế giới. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới đã mang lại
nhiều cơ hội cho nền kinh tế trong nước nhưng cũng đồng thời cũng đặt ra
thách thức cho các doanh nghiệp khi tham gia vào đấu trường kinh tế toàn cầu
này. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp hiện nay buộc phải trang
bị cho mình một “ Sức khỏe tốt” mới có thể cạnh tranh được với nền kinh tế
nóng khốc liệt hiện nay. Nói đến “ sức khỏe” của một doanh nghiệp ta cần
xem xét trên nhiều lĩnh vực khác nhau như quy mô, lợi nhuận , nguồn nhân
lực, công nghệ… trong đó tình hình tài chính của doanh nghiệp là quan trọng
nhất.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí là một đơn vị
tham gia phục vụ hoạt động của ngành Than thuộc Tập đoàn Than và khoáng

sản Việt Nam. Vào thời điểm năm 2014 công ty đứng trước những khó khăn
bởi lẽ sau khi ngành Than thực hiện tái cơ cấu, Công ty sẽ không còn vốn nhà
nước và tách hoàn toàn khỏi Công ty Than Uông Bí hoạt động theo cơ chế thị
trường. Mặt khác do tác động của suy thoái kinh tế, việc làm ngày càng bị thu
hẹp, vố cho sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn. Đứng trước những
thách thức của thị trường và nội bộ ngành Than Công ty bước đầu quan tâm
đến nâng cao năng lực tài chính của mình để có thể đứng vững và phát triển.
Với mong muốn đóng góp và xây dựng một phần nhỏ bé cho Công ty,
em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Một số biện pháp nâng cao năng lực quản
lý tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bằng việc nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về tài chính doanh
nghiệp và năng lực quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh
nghiệp. Tìm hiểu thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty cổ phần
sản xuất và thương mại Than Uông Bí giai đoạn 2010-2014, để đưa ra biện


2
pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính cho Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý tài chính tại công
ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực tài chính và công tác quản lý
tài chính tại công ty CPSX và thương mại Than Uông Bí.
Tài liệu sử dụng để nghiên cứu là báo cáo tài chính giai đoạn (2010 – 2014)
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài này chủ yếu là
phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê, phương pháp Dupont ...dựa trên các số liệu, tài
liệu, biểu đồ Công ty cung cấp để đánh giá năng lực quản lý tài chính từ đó
đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày
càng gay gắt và khốc liệt cùng với đó là việc tái cơ cấu trong ngành Than đã đặt
ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao năng lực quản lý tài chính
của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết không chỉ của doanh nghiệp mà còn là vấn
đề lớn cho nền kinh tế. Do vậy những nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ
thêm những lý luận cơ bản tài chính doanh nghiệp và năng lực tài quản lý chính
doanh nghiệp. Từ đó đánh giá chi tiết hơn về thực trạng năng lực quản lý tài chính
và đưa ra biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp.


3
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị nội dung của đề tài gồm
03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và năng lực quản lý
tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng năng lực quản lý tài chính của của Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí.
Chương 3.Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí.
Với việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tài chính doanh nghiệp và

năng lực tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thông hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp; tìm hiểu thực
trạng năng lực tài chính của Công cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông
Bí. Cổ phần từ đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính trong
doanh nghiệp.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp
phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.Là một khâu của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. [13,tr7]
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt
động kinh doanh từ góc độ tài chính, cũng chính là quá trình phân phối để tạo
lập sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của
nguồn tài chính, và tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là
tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thực hiện thông
qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn tiền tệ ban

đầu để mua nguyên vật liệu, trang bị nhà xưởng sản xuất, trả lương cho người
lao động,…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản
thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Trong quá trình luân chuyển
vốn tiền tệ, doanh nghiệp sẽ phát sinh các mối quan hệ kinh tế bao gồm:
a. Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà Nước. Tất
cả các doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà Nước.
Ngân sách Nhà Nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà Nước và có thể cấp vốn


5
với công ty liên doanh hoặc cổ phần, cho vay tuỳ theo mục đích yêu cầu quản
lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
b.Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự
đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối
quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua
bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu;
giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
c. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng
và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương,
tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem
là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh

rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ
thống tài chính nước ta.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Bao gồm 3 chức năng chính sau:
a/Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn:
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần
phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ
động. Tuy nhiên cũng cần phảI làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy
ở đâu ? Làm thế nào để có thể huy động được vốn ? Trước đây trong cơ chế


6
quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà nước cấp toàn bộ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc doanh. Hiện nay khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các doanh nghiệp
trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh đã tỏ ra
sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói
chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: làm thế nào để
đưa các xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó thoát khỏi tình trạng hiện nay ? Chính sự
bất ổn định này đã tạo ra một sự chưa được nhất quán trong việc định hình
các nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở nước ta.
Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh
nghiệp với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch
vụ đều có thể huy động được vốn từ các nguồn sau:
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp
nhà nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp
phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập
nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất
kinh doanh phù hợp với quy mô và ngành nghề. Số vốn này thường bằng hoặc
lớn hơn số vốn pháp định. Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần thiết, nhà

nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp để phục vụ cho việc phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm:
+ Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp
+ Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
+ Phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
- Vốn liên doanh liên kết : đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các
doanh nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của
cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi
suất ngân hàng. Qua đó ta hình dung ra được, quá trình thành lập doanh


7
nghiệp cần phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà
nước số vốn này do ngân sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là
51%. Còn đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH thì số vốn đầu tư ban
đầu được hình thành từ việc đóng góp vốn hoặc hùn vốn của các cổ đông dưới
hình thức cổ phần. Mức vay vốn được quy định theo từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có
thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn tự
tài trợ mà nhu cầu đầu tư dài hạn vẫn không đáp ứng được thì doanh nghiệp phải
tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài như các hình thức đã nêu ở trên.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ
thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với
số vốn pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể
sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh
doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết

cấu như thế nào là hợp lý. [13,tr18]
b/Chức năng phân phối.
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến
hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác
nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh
nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu
được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có
thể phân phối theo dạng chung như sau:
Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hoá.
+ Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra
như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu.
+ Khấu hao máy móc.


8
Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới
hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp
mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh
nghiệp.
c/Chức năng giám đốc.
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra,
giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trịvà
phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá
trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng:
xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu
quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.

Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn
ra thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để
khác phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã
hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản
ánh kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh
nền sản xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và
cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm
soát nghiêm nghặt mọi hoạt động tài chính.
Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển
của nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp
hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc
việc chấp hành các chính sách về tài chính.
Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có
hiệu quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế


9
và thực tiễn sản xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các
giải pháp tối ưu nhằm làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [13,tr18]
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
a/ Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy

động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ
chế thị trường. [13,tr9]
b/ Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu
nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên
phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn
máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu
để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần
còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện
bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài
chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có
của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân
phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN
trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế
tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc
đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. [13,tr9]


10
c/Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến
hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể
các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ
tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp

tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
[13,tr9]
1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu về năng lực tài chính và quản lý tài
chính của doanh nghiệp.
a. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp trong kinh tế học có cấu
trúc đa phức và mang tính trừu tượng cao. Cho đến nay, còn nhiều vấn đề lý
luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp còn chưa được nghiên cứu có hệ
thống; thậm chí khi nói tới bản chất sâu xa cũng như hiệu quả năng lực tài
chính, quan điểm xem xét đo lường đánh giá nó như thế nào v.v và xa hơn là
làm thế nào để có thể tiến tới việc kế hoạch hóa hiệu quả năng lực tài chính của
doanh nghiệp v.v.? Dường như đây là những vấn đề còn đang bỏ ngõ?
Ở đây, phạm trù năng lực tài chính của doanh nghiệp cần được xem xét,
giải quyết về mặt phương pháp luận, nhất là tính thực tiễn của nó; vì trên cơ sở
đó, người ta mới có cơ sở khoa học cho việc tiến hành xây dựng tiêu chuẩn và
các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp nói riêng, năng lực tài
chính toàn nền kinh tế quốc dân nói chung. và cuối cùng là việc thực hiện kế
hoạch hóa hiệu quả năng lực tài chính doanh nghiệp.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó; hay: “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó đạt được các mục đích và mục tiêu đã đề ra.
Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của


11
cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu
của các chủ thể trong những điều kiện nhất định.
Vậy, năng lực tài chính của một doanh nghiệp được hiểu là khả năng

tạo lập nguồn lực về tài chính, kết hợp và đi liền với việc tổ chức quản lý một
cách có hiệu quả cao các loại vốn thể hiện trong việc lưu chuyển tiền tề theo
các quy luật kinh tế khách quan, đảm bảo khả năng thanh toán; thể hiện ở quy
mô vốn, chất lượng tài sản và nâng cao không ngừng hiệu quả quản trị tài chính
nhằm đạt được mục đích , mục tiêu kinh doanh đã đặt ra và duy trì mọi hoạt
động kinh doanh ổn định, bình thường.
b/ Khái niệm quản lý tài chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động chức
năng của động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính dựa trên quy luật vận động vốn, đồng thời cần tuân
thủ theo quy định pháp luật. Thực hiện dự đoán, lên kế hoạch, giám sát, hạch
toán, và phân tích sự hình thành vốn, sử dụng và phân phối vốn. Nâng cao
hiệu quả vận động vốn, thực hiện công tác quản lý đảm bảo vốn được gia
tăng.
c/ Vai trò của quản lý tài chính.
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều
kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
nhịp nhàng đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không
phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong các hoạt động quản lý của doanh nghiệp thì quản lý tài chính
luôn giữ một vị trí quan trọng. Nó quyết định tính độc lập, sự thành công của
một doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong môi trường kinh
doanh quốc tế hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc
liệt trên phạm vi toàn thế giới, thì quản lý tài chính lại càng trở nên quan trong
hơn bao giờ hết.


12
Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà các nhà quản lý tài chính có thể

chỉ ra bằng những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của doanh nghiệp
trong kỳ. Ngoài ra, các nhà quản lý tài chính còn giúp giám đốc hoạch định
chiến lược chiến lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự
đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có
ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược
tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, xác
định chiến lược tài chính cho các chương trình, các chương trình dự án của
doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất…Thông qua đó, đánh giá, dự
đoán có hiệu quả các dự án đầu tư, các hoạt động liên doanh liên kết, phát
hiện âm mưu thôn tính doanh nghiệp của các đối tác cạnh tranh, đề xuất
phương án chia tách hay sát nhập… Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy,
một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính là xem xét, lựa
chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất:
Quản lý tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra
một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận
một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ
doanh nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho
người lao động, xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn
quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư
vào lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc
sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai
mục đích.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp. Nếu chúng ta quản lý tài chính tốt có thể khắc
phục được những khuyết điểm trong các lĩnh vực khác. Một khi công tác quản



13
lý tài chính doanh nghiệp đươc tổ chức tốt, nó không chỉ đem lại hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế xã hội trên
phạm vi toàn quốc gia.
d/Mục tiêu của quản lý tài chính
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như:
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…
Song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa
hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu hay tối đa hóa tài sản doanh nghiệp.
Tối đa hóa tài sản của doanh nghiệp cũng cón gọi là tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp là chỉ doanh nghiệp áp dụng chính sách tối ưu để không ngừng
tăng nhanh tài sản doanh nghiệp và làm cho tổng giá trị doanh nghiệp đạt mức
tối đa thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn có tính đến những giá trị thời
gian và sự đền bù rủi ro.
Coi tối đa hóa tài sản doanh nghiệp làm mục tiêu quản lý tài chính do
+ Mục tiêu tối đa hóa tài sản doanh nghiệp có thể khắc phục những hành
vi ngắn hạn trong quá trình theo đuổi lợi nhuận.
Sở dĩ như vậy là vì nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp không
chỉ là hiện tại hay quá khứ mà dự đoán lợi nhuận tương lai ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến giá trị doanh nghiệp. Với mục tiêu tối đa hóa tài sản doanh
nghiệp, các nhà kinh doanh buộc phải xem xét đến sự phát triển lâu dài doanh
nghiệp, không ngừng tạo nên sự tăng trưởng lợi nhuận mới trong tương lai.
+ Mục tiêu tối đa hóa tài sản không ngừng xem xét lợi nhuận cao hay
thấp mà còn chú ý đến lưu lượng vốn nhiều hay ít.
Điều mà tối đa hóa tài sản doanh nghiệp mưu cầu đó là nhu cầu lượng
tiền mặt đầu vào không ngừng gia tăng và tốc độ quay vòng vốn ngày càng
nhanh. Xét về sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, vốn nhiều hay
ít quan trọng hơn là lợi nhuận nhiều hay ít. Doanh nghiệp chỉ có tăng nhanh

lưu lượng tiền mặt đầu vào lại xem xét nhân tố thời gian của tiền vốn hay
không, đồng thời tiến hành tính toán một cách khoa học trên nguyên tắc giá trị


14
thời gian của tiền vốn, hiệu quả doanh nghiệp đã được xác nhận càng chân
thực hơn.
+ Mục tiêu tối đa hóa tài sản có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi cơ bản cho
nhà đầu tư và cổ đông, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tối đa hóa tài sản không ngoại trừ những doanh nghiệp có lợi nhuận cao.
Muốn làm cho vốn doanh nghiệp tăng nhanh, doanh nghiệp cần phải giữ được
mức doanh lợi tương đối cao nhưng phải là lãi thật. Khi lợi nhuận ngắn hạn
và lợi nhuận lâu dài có xung đột, nhà kinh doanh phải tính toán và đánh giá
tầm quan trọng của hai loại lợi nhuận này, từ đó lựa chọn phương án có lợi
hơn cho việc gia tăng giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với sự phân chia
lợi nhuận. Mục tiêu tối đa hóa tài sản doanh nghiệp sẽ làm cho nhà đầu tư, cổ
đông và nhà kinh doanh thận trọng khi lựa chọn những chính sách phân chia
có thể giúp công ty duy trì được thực lực phát triển lâu dài.
Tóm lại, mục tiêu tối đa hóa tài sản có thể chỉ đạo nhà quản lý tài chính
cân nhắc lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, quan tâm đến quyền lợi của nhà
đầu tư và của chủ doanh nghiệp. Phân tích chi tiết, cụ thể quan hệ giữa các
mức độ rủi ro và thù lao làm cho kết cấu doanh nghiệp được tổ chức tốt nhất,
giá trị doanh nghiệp đạt mức độ cao nhất.
1.2.2. Các nôi dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp có và rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các
quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện quyết định đó một cách
kịp thời và khoa học, chỉ như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển.
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong quản trị tài chính của một
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế, tối đa hóa lợi nhuận phân phối

cho chủ sở hữu, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Đây có thể chỉ
là một câu nói đơn giản và bản thân nó không giúp chúng ta được gì nhiều,
giống như là những lời khuyên chung chung từ các nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán như “bạn phải mua gì với giá thấp và bán với giá cao”. Vấn đề
là thực hiện những điều đó như thế nào. Để đạt được các mục tiêu của tài


15
chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải hiểu
và nắm vững được các nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vậy nội dung cơ bản của quản trị tài chính là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu
các nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp là gì? Để trả lời các câu hỏi trên tác giả sẽ lần lượt giới thiệu các nội
dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp như sau:
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Phân tích tài chính
Hoạch định tài chính
Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính
a/ Bộmáy quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt trong
hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính thông thường thuộc về những
nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp như: Phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc
giám đốc tài chính, nhưng đôi khi chính tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà
quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng
thường do một ủy ban tài chính đưa ra. Còn trong các doanh nghiệp nhỏ thì
chính chủ nhân – tổng giám đốc đảm nhận hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Một người giám đốc tài chính thường có những trách nhiệm chung như:
+ Phân tích cấu trúc và rủi ro tài chính.

+ Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu
tài chính, chuẩn bị báo cáo đặc biệt.
+ Dự báo những nhu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế
hoạch chi tiêu, phân tích những sai lệch, thực hiện động tác sửa chữa.
+ Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thông
thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
+ Quản lý nhân viên.
+ Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư (nếu có).


16
+ Nắm bắt và theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt
động của công ty.
+ Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan.
+ Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
Bên cạnh đó còn có cả một phòng – ban tài chính với kế toán trưởng, kế
toán viên, thủ quỹ giúp giám đốc tài chính điều hành hoạt đông tài chính của
doanh nghiệp. Phòng ban này có nhiệm vụ như sau:
+ Lựa chọn các phương thức huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhất.
+ Lập kế hoạch tài chính.
+ Tổ chức phân tích tài chính doanh và kiểm tra tài chính.
+ Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các
khoản nợ và đôn đốc thu nợ. Tham gia vào công tác xây dựng giá bán, thiết
lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
b/ Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên báo cáo tài chính,
đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ
sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu.

Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các
con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành
động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
Nhiệm vụ phân tích tài chính bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ
vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa,
thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.


×