Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác đào tạo và PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN lực tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ GIÁM ĐỊNH á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.04 KB, 58 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đặc biệt khi Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì
việc mua bán và trao đổi hàng hóa ngày càng được chú trọng và quan tâm. Hoạt
động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh và cơ chế điều hành ngày càng thông thoáng,
tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa giữa các nước, hoạt động kinh doanh
dịch vụ giám định chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu cũng sẽ phát triển mạnh. Số
lượng các đơn vị tham gia loại hình dịch vụ này ngày càng gia tăng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ giám định Á Châu là một trong những
công ty tiên phong trong lĩnh vực này và ngày càng khẳng định được uy tín cả trong
nước và trên trường quốc tế. Á Châu có mạng lưới bao phủ rộng khắp tại các vùng
miền đất nước, có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
có hệ thống quy trình và phương pháp giám định khoa học, đầy đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị tiên tiến hiện đại, nhất là hệ thống các phòng thí nghiệm được xây
dựng và đầu tư với công nghệ hiện đại. Á Châu chi nhánh Hải Phòng là một chi
nhánh lớn của công ty. Trong nhiều năm liên tục đã vượt các chỉ tiêu kế hoạch
doanh thu, thu nhập bình quân của người lao động không ngừng nâng cao. Với
những thành tích đáng tự hào của cán bộ công nhân viên, Á Châu được Công đoàn
cấp trên công nhận đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh nhiều năm liền.
Để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Á Châu Hải Phòng phải đặt
vai trò, nhiệm vụ quan trọng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên. Muốn tồn tại,
phát triển và cạnh tranh với các công ty khác thì đòi hỏi Á Châu Hải Phòng phải có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, tay nghề vững vàng.
Để làm được điều đó thì vấn đề sử dụng, quản lý, đào tạo… nguồn nhân lực phải
luôn được đặt vào mục tiêu chính cho sự phát triển vững mạnh của công ty. Công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như: sử dụng con người,nâng cao trình độ
chuyên môn lẫn đạo đức góp phần không nhỏ trong lợi ích chung của công ty.



2

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH Á CHÂU
1.1 Căn cứ pháp lý hình thành công ty
- Công ty TNHH Dịch vụ Giám định Á Châu được thành lập theo quyết định
số 0301662769 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
- Tên công ty:
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH Á CHÂU
Tên Tiếng Anh: ASIA INSPECTION SERVICE CO.,LTD
Tên viết tắt: AIS
- Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: E35 KDC Tân Thuận Nam, KP2, Đường Phú Thuận, Quận
7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: 08.62921289
Fax: 08.62921258
Email:
Website: www.aisco.vn
+ Chi nhánh:
Số 109/36 đường vòng Vạn Mỹ, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng, Việt Nam
77 Quang Trung, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
- Quy mô công ty:
Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng
Bằng chữ: Bốn tỷ năm trăm triệu đồng
Lao động hiện có: 30 người
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: NGUYỄN HỮU LÊ
Sinh ngày: 20/12/1954

Giới tính: Nam


3

Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Loại giấy chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân
Số: 201049773
Ngày cấp: 17/08/2000
Nơi cấp: CA Thành phố Đà Nẵng
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 97 Lê Duẩn, Phường Tân Chính, Quận
Thanh Khê, Thành phố Đà nẵng, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: 103 Nguyễn Duy, Phường 3, Quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam
1.2 Quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Giám định Á Châu (AIS) là một doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giám định độc lập, trung lập được thành lập và hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0301662769 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 15/03/1999.
Công ty TNHH DV Giám định Á Châu đã được Tổng Cục tiêu chuẩn đo
lường, chất lượng, Tổng Cục Hải Quan và Cục Hải Quan Thành phố Hồ Chí Minh
cấp giấy phép hoạt động giám định phục vụ quản lý nhà nước.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù
hợp – Quacert đánh giá và chứng nhận phù hợp ISO 9001:2008 từ năm 2002 và duy
trì cho đến nay.
Ngày 28/11/2001, chi nhánh công ty tại Thành phố Đà Nẵng được cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh tại địa chỉ số 115 Trần Xuân Lê, Quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.
Ngày 13/06/2011, chi nhánh công ty tại Hải Phòng được cấp giấy phép hoạt

động kinh doanh tại địa chỉ số 4/3B Trần Khánh Dư, Phường Máy Tơ, Quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.


4

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phát triển và trở thành một
công ty vững mạnh có nhiều đối tác trong nước và trên thế giới. Các yếu tố cạnh tranh
mà công ty luôn hướng đến nhằm phục vụ tốt nhất có thể cho quý khách hàng:
+ Chất lượng: Đối với công ty, chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt đem lại
sự thành công cho công ty. Sự cam kết về chất lượng ở đây được thể hiện bởi hệ
thống quản lý chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, giàu kinh nghiệm,
có trình độ chuyên môn cao, gắn bó mật thiết trong công việc với tinh thần hợp tác
và gắn bó mật thiết với quý khách hàng.
+ Tiết kiệm chi phí: Công ty luôn xem lợi ích của khách hàng cũng chính là
lợi ích của công ty. Do đó việc tìm ra phương án tối ưu nhất giúp khách hàng giảm
thiểu tối đa mọi chi phí do thuế và các dịch vụ khác là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của công ty.
+ Tiết kiệm thời gian: Với sự tinh thông lộ trình và bằng kinh nghiệm nhiều
năm qua, công ty cam kết sẽ thực hiện dịch vụ giám định một cách chính xác đạt
hiệu quả cao.
+ Thế mạnh tài chính: Công ty đã và đang thực hiện một đường lối vững
chắc trong việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư vào việc phát triển chung và vào trang
thiết bị, điều này giúp AIS duy trì việc phát triển công ty, do vậy làm gia tăng lợi
ích của quý khách hàng.
+ Sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin: Công ty tin rằng sử dụng hiệu quả
kỹ thuật tin học là một trong những yếu tố then chốt trong việc duy trì thế cạnh
tranh. Do đó, đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin và phát triển mạnh đội ngũ
quản lý kỹ thuật là việc mà công ty luôn quan tâm thực hiện.
Chi nhánh tại Hải Phòng

Năm thành lập: AIS Hải Phòng được thành lập vào ngày 13/06/2011 và
chính thức đi vào hoạt động.
- Nguồn nhân lực:
+ Số lượng nhân viên: 30 người


5

+ Trình độ chuyên môn: Phần lớn là các kỹ sư thuộc nhiều ngành nghề,
nhiều lĩnh vực, thành thạo nghiệp vụ và tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có sự
nhiệt tình và say mê với công việc đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Trung tâm phân tích và thử nghiệm có nhiều phương tiện để phân tích các
loại mẫu hàng hóa khác nhau.
+ Tùy thuộc vào địa điểm dịch vụ giám định mà có thể sử dụng các phòng
hóa nghiệm khác nhau đã được đầu tư.
+ Giám định viên được trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật cần thiết
phục vụ cho công tác giám định tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng.
+ Ngoài ra, AIS chi nhánh Hải Phòng còn được nhận sự hỗ trợ có hiệu quả
của các phòng thí nghiệm trực thuộc các đơn vị nghiên cứu, các trường đại học, các
trung tâm thí nghiệm quốc gia của nhiều chuyên ngành trên toàn quốc.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Qua từng thời kỳ phát triển, công ty TNHH Dịch vụ Giám định Á Châu luôn
có sự thay đổi cơ cấu tổ chức các phòng ban để phù hợp với tình hình thực tế và nhu
cầu của hoạt động quản lý.


6


(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức nhân sự đơn giản, gọn nhẹ của công ty đã góp phần làm
giảm chi phí và giúp Ban giám đốc công ty quản lý dễ dàng hơn
1.3.2 Chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Ban giám đốc và các phòng ban
chức năng
Ban giám đốc:
Chức năng: Là người trực tiếp điều hành công ty, tiến hành giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng, giải quyết các vướng mắc với khách hàng và là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Nhiệm vụ:
+ Ký kết các hợp đồng
+ Ký kết các văn bản liên quan đến giám định chất lượng hàng hóa, sản phẩm
+ Ra quyết định triển khai thực hiện các kế hoạch
Phòng Hành chính – Kế toán:
Chức năng: Giám sát các khoản thu chi, hạch toán kinh doanh thông qua sổ
sách chứng từ. Tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, hành
chính, quản trị và tài chính kế toán.


7

Nhiệm vụ:
- Công tác tổ chức nhân sự:
+ Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức của các phòng, đơn vị trực thuộc phù
hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng thời kỳ.
+ Đề xuất phương án tuyển dụng, sắp xếp, điều phối nhân sự. Tham mưu
giúp giám đốc việc đề bạt, miễn nhiệm các chức danh tại công ty.
+ Đề xuất công nhận các cấp giám định viên
+ Quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động

công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
+ Quản lý hồ sơ cán bộ theo cấp quản lý
- Công tác hành chính quản trị:
+ Gửi công văn tài liệu
+ Lái xe phục vụ công tác
+ Vệ sinh,tạp vụ, bảo vệ
+ Duy trì an ninh nội bộ, phòng chống thiên tai, cháy nổ.
+ Cung cấp, quản lý, sửa chữa tài sản, vật tư phục vụ cho công tác; theo dõi,
kiểm kê hàng năm.
- Công tác hành chính kế toán:
+ Thu phí giám định, quản lý công nợ
+ Hoạch toán nội bộ, báo cáo kết quả tài chính định kỳ
+ Thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT và các chế độ hiện hành
+ Quản lý tài chính toàn chi nhánh
+ Đề xuất các biện pháp thúc đẩy kinh doanh
+ Theo dõi các tài sản hiện có, kiểm kê hàng năm
+ Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc đăng ký và giao kế hoạch
Phòng Nghiệp vụ Giám định:
Chức năng: Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ giám định hàng hóa, sản
phẩm.
Nhiệm vụ:


8

- Quản lý thực hiện vụ giám định:
+ Nhận yêu cầu và các tài liệu có liên quan
+ Hướng dẫn quản lý, chỉ đạo thực hiện vụ giám định
+ Báo cáo phòng nghiệp vụ tổng hợp các vụ giám định bất thường thực, đề
xuất hướng giải quyết

+ Hoàn chỉnh hồ sơ, lập chứng thư bản thảo, phê duyệt hồ sơ chứng thư
+ Quyết định, đề xuất giá phí giám định (theo bảng phí hoặc thỏa thuận với
khách hàng)
+ Ký chứng thư
+ Quản lý tài liệu kỹ thuật, quy trình, phương pháp giám định, mẫu ấn chỉ
- Khai thác thị trường:
+ Lập kế hoạch cụ thể để phát triển và duy trì khách hàng có hiệu quả
+ Tiếp xúc khách hàng, chủ động quan hệ với khách hàng để xây dựng hợp
đồng hoặc nhận yêu cầu giám định
+ Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
- Kèm cặp đào tạo tai chỗ nâng cao trình độ giám định viên
+ Lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả kèm cặp đào tạo và nâng cao
trình độ giám định viên
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật tư, tài sản được giao
- Định kỳ phải báo cáo nội dung theo quy định của công ty và chi nhánh
Phòng Hoá nghiệm:
Chức năng: Cung cấp các mẫu hóa nghiệm phục vụ công tác giám định
Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các thí nghiệm, hóa nghiệm trên mẫu báo cáo
+ Cung cấp trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác giám định
+ Cung cấp các mẫu hóa nghiệm theo tiêu chuẩn.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.4.1 Hoạt động dịch vụ giám định của công ty
Hoạt động giám định:


9

- Giám định hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước
- Giám định hàng hóa phục vụ thương mại do các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân yêu cầu.
Dịch vụ giám định:
- Khối lượng, số lượng, thể tích
- Chất lượng, quy cách, phẩm chất của hàng hóa
- Tính đồng bộ
- Tình trạng
- Giám sát hàng hóa trong quá trình sản xuất, giao nhận, bảo quản, vận chuyển,
xếp dỡ… giám sát quá trình lắp ráp máy móc thiệt bị, dây chuyền công nghệ.
- Giám định tổn thất, phân bổ tổn thất
- Tổn thất, nguyên nhân của tổn thất
- Định danh, công dụng của sản phẩm hàng hóa
- Tình trạng các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải trước và sau khi cho thuê
- Phân tích và đánh giá rủi ro
- Đánh giá giá trị các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng phục
vụ mua bán và phục vụ quản lý nhà nước
- Giám định các phương tiện vận tải, container, các dịch vụ giám định về
hàng hải, giám định an toàn con tàu trước khi xếp hàng, phá dỡ và sửa chữa
- Giám định số lượng, quy cách phẩm chất, tính đồng bộ, giám sát lắp đặt
dây chuyền, thiết bị, máy móc
- Các nội dung khác do khách hàng yêu cầu và phù hợp với năng lực của
công ty
Đối tượng giám định:
- Dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bị, xe các loại
- Máy móc thiết bị điện
- Dụng cụ máy móc quang học
- Khoáng sản, xăng dầu, gas và các sản phẩm dầu mỏ
- Phân khoáng hay phân các loại


10


- Sắt và thép, các sản phẩm bằng sắt thép, phế liệu
- Hóa chất vô cơ và hữu cơ, xà phòng, các chất tẩy rửa bề mặt
- Nông sản, lâm sản, thủy sản và các sản phẩm của nó
- Sản phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng, đồ thủ công mỹ nghệ
- Hàng hải, container
- Giám định phục vụ bảo hiểm
- Các đối tượng giám định khác
Thị trường chính:
- Tại thời điểm hiện nay, công ty TNHH Dịch vụ Giám định Á Châu không
chỉ đã tạo được chỗ đứng vững chắc tại thị trường trong nước mà đang ngày càng
khẳng định được uy tín của công ty trên thị trường quốc tế mà trước hết là tại thị
trường Đông Nam Á
- Công ty chủ yếu hoạt động tại các cảng biển quốc tế như cảng Hải Phòng,
cảng Sài Gòn, Đà Nẵng… Ngoài ra, công ty còn thực hiện giám định tại một số
cảng biển quốc tế của một số nước khác trong khu vực Đông Nam Á
1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của AIS
Kết quả kinh doanh hàng
TT

1
2
3
4
5

Vốn (triệu
đồng)
Lao động

(người
Doanh thu
(triệu đồng)
Lợi nhuận
( triệu đồng)
Thu nhập bình
quân người lao

So sánh

năm

Chỉ tiêu
2013

2014

2015

14-13

14/13

15-14

15/14

4416,3

4956,5


6330,2

540,2

12,2%

1373,7

27,7%

25

30

30

5

20%

0

0

1146,5

1325,3

1532,6


178,8

15,6%

207,3

15,6%

301,9

349,2

380,7

47,3

15,5%

31,5

9%

5

5,5

6

0,5


10%

0,5

9,1%


11

động (triệu
đồng)
Nộp ngân sách
6

7

Nhà nước
(triệu đồng)
Tỉ suất lợi
nhuận

99,6

117,4

128,1

17,8


17,8%

10,6

9,15%

26%

26%

26%

0

100%

0

100%

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2013, 2014, 2015
được thể hiện tại Bảng 1.1
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Về vốn:
+ Năm 2013, doanh nghiệp sử dụng số vốn là 4416,3 triệu đồng
+ Năm 2014, doanh nghiệp tăng vốn đầu tư lên 4956,5 triệu đồng, tăng hơn
12% so với năm 2013
+ Năm 2015, trong điều kiện kinh tế đang trên đà ổn định và tăng trưởng,
doanh nghiệp tăng mạnh vốn đầu tư lên 6330,2 triệu đồng, tăng hơn 27% so với

năm 2014 và tăng gần 43% so với năm 2013.
- Về Doanh thu:
+ Doanh thu năm 2013 của AIS đạt mức 1146,5 triệu đồng
+ Năm 2014, doanh thu của công ty tăng lên mức 1325,3 triệu đồng, tăng
hơn 15% so với năm 2013
+ Năm 2015, do điều kiện kinh tế có nhiều thuận lợi, doanh thu của công ty
đạt 1532,6 triệu, tăng hơn 15% so với năm 2014và tăng gần 35% so với năm 2013
Như vậy, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm
trước 15%


12

- Lợi nhuận:
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 301,9 triệu đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2014 đạt 349,2 triệu đồng, tăng hơn 50% so với năm
2013. Đây có thể xem là một bước tiền vượt bậc của doanh nghiệp về lợi nhuận.
+ Năm 2015, công ty đạt mức lợi nhuận là 380,7 triệu đồng, dù không vượt
bậc như năm 2014 nhưng năm 2015 vẫn vựợt mốc chỉ tiêu đề ra và cao hơn năm
trước 9%
Như vậy, lợi nhuận của công ty tăng qua từng năm, tạo điều kiện tăng trường và
phát triển mạnh mẽ cho công ty cũng như điều kiện để tăng lương cho người lao động.
- Lao động: Được thành lập vào năm 2011, chi nhánh AIS Hải Phòng ban

đầu có 25 thành viên. Qua các năm, số lao động của doanh nghiệp tăng lên thành 30
người ( từ năm 2014 cho đến nay vẫn giữ nguyên số lượng). Công ty tạo điều kiện
để người lao động có thể nâng cao trình độ bằng các khóa đào tạo tại chỗ hoặc cử đi
đào tạo chuyên sâu tại tổng công ty.
- Thu nhập của người lao động tăng đều qua các năm. Cụ thể:
+ Năm 2014, dù điều kiện kinh tế khó khăn nhưng mức lương cơ bản của

người lao động vẫn đạt mức 5,5 triệu/tháng, tăng thêm 10% so với năm 2013.
+ Năm 2015, mức lương cơ bản của người lao động ổn định ở mức 6
triệu/tháng và được duy trì cho đến nay, tức là tăng thêm 9% so với mức lương cơ
bản năm 2014.
Như vậy, dù tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp
đôi khi còn chưa thực sự ổn định nhưng doanh nghiệp đã quan tâm và tạo điều kiện
tăng mức lương cơ bản cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Mức lương
được tăng đều qua các năm, đảm bảo cho người lao động duy trì cuộc sống cũng như
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống của cá nhân và gia đình.
- Nộp ngân sách Nhà nước:
+ Năm 2013, Doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước 77,6 triệu đồng
+ Đến năm 2014, doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước 117,4 triệu đồng,
cao hơn 50% so với năm trước
+ Năm 2015, số tiền doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước là 128,1 triệu
đồng, cao hơn so với năm 2014 là 9%
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu:
+ Tỉ suất lợi nhuận năm 2013 mức đạt 26%


13

+ Tỉ suất lợi nhuận năm 2014 đạt mức 26%
+ Tỉ suất lợi nhuận năm 2015 đạt mức 26%
Nhìn chung, tỉ suất lợi nhuận của công ty tương đối ổn định qua các năm. Có
được điều này là nhờ các hoạt động tài chính và các hoạt động khác được gia tăng
đầu tư. Công ty chú trọng việc mua mới các trang thiết bị phục vụ công tác hóa
nghiệp, giám định; quan tâm hỗ trợ nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, đặc
biệt là các giám định viên.
Đánh giá:
Trên đây là các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của công

ty trong 3 năm 2013,2014,2015. Công ty phải vận dụng các ưu điểm mà mình đang
có, tác động làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty vẫn
còn tồn tại một số nhược điểm nhất định mà nhà quản trị cần phải sớm phát hiện và
có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty cần tiếp tục phát huy đà tăng trưởng như hiện nay. Dùng các biện
pháp tích cực để tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, tạo điều kiện tăng thu nhập cho
người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống cũng như tạo các bước tiến thuận lợi cho
các kế hoạch đầu tư phát triển trong tương lai của công ty.
1.5 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
Đặc điểm về nguồn lao động:
Kể từ khi thành lập, số lượng nhân viên của công ty không ngừng tăng lên.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thành thạo và luôn
hăng say với công việc.
+ Năm 2013: 25 lao động
+ Năm 2014: 30 lao động
+ Năm 2015: 30 lao động
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
< 30 tuổi
30 – 45 tuổi
> 45 tuổi

Năm 2013
Số lượng
%
7
28
12
48
6

24

Năm 2014
Số lượng
%
6
20
19
63,33
5
16,67

Năm 2015
Số lượng
%
9
30
14
46,67
7
23,33


14

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo trình độ
Năm 2013
Số
%

lượng
15
60
7
28
3
12

Năm 2014
Năm 2015
Số
Số
%
%
Trình độ
lượng
lượng
Đại học
20
67
20
67
Cao đẳng
7
23
7
23
Trung cấp
3
10

3
10
(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)
Tuổi đời bình quân trong công ty tương đối trẻ, khoảng 30 tuổi. Do vậy trong
nhiều năm tới công ty chưa phải đối phó với tình trạng thiếu lao động do nghỉ hưu,
mất sức,…
Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý chiếm số lượng ít nhưng có trình độ
chuyên môn tương đối cao
Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các
nhân viên được khuyến khích và tạo điều kiện để nâng cao năng lực và trình độ.
Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhân viên để chắc chắn
rằng đội ngũ nhân sự của công ty luôn đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của
khách hàng.
Về số lượng nhân sự, công ty áp dụng chính sách “Tinh giản, gọn nhẹ, hiệu
quả”, đảm bảo phù hợp với cơ cấu tổ chức cũng như bộ máy quản lý công ty. Về
chất lượng, công ty tiếp tục tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao,
thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công việc.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những
công nhân đã có nhiều năm kinh nghiện làm việc, là những công nhân bậc thầy cho
các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
Đặc điểm về thu nhập bình quân:
Trong năm 2013, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả, lên thu
nhập BQ/CBCNV: 5,5 triệu đồng/người/tháng. Nhưng đến năm 2014, một số hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả đã làm giảm thu nhập BQ/CBCNV xuống còn 4,7
triệu đồng/người/tháng. Trong năm 2015, doanh nghiệp tăng thu nhập BQ/CBCNV
lên 6,2 triệu đồng/người/tháng. Trong năm 2016, doanh nghiệp sẽ phấn đấu thu


15


nhập BQ/CBCNV 6,6 triệu đồng/người/tháng để tăng mức thu nhập của anh chị em
nhân viên, nâng cao đời sống nhân viên trong công ty.
Đặc điểm về công nghệ:
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên công nghệ trong công ty
chủ yếu là ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện nay, công ty đang có một hệ thống
máy tính, máy fax, máy in, máy photo hiện đại đảm bảo phản hồi thông tin từ phía
khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Đặc điểm về hạch toán kinh tế:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng (VNĐ)
- Hệ thống sổ kế toán của công ty: nhật ký – chứng từ
- Phương pháp kê toán TSCĐ: theo định kỳ - sổ theo dõi
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo phương pháp trực tiếp
- Nguyên tắc đánh giá: trực tiếp
- Phương pháp khấu hao áp dụng: theo quyết định 166/1999/QĐ- BTM
Phương pháp và thủ tục giám định:
- Hoạt động giám định của AIS được tiến hành theo các thủ tục, quy định kỹ
thuật, tiêu chuẩn, phương pháp… được công bố trong năng lực giám định hoặc theo
yêu cầu của khách hàng hay theo các cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Các quy trình giám định được xây dựng trên cơ sở đánh giá sự phù hợp với
các quy định của nhà nước, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam và tập đoàn
quốc tế.
- Thực hiện nội quy an toàn lao động trong quá trình thực hiện giám định
theo quy định của công ty và pháp luật nhà nước.
- Tiến hành các bước công việc theo từng loại hình giám định, quy định
trong cách quy trình giám định và lập hồ sơ theo tiến trình công việc thực hiện vụ
giám định đãn được giao.
- Xây dựng và ban hành thủ tục , quy định giám định



16

- Các công việc được nêu phải được hoàn thiện, đào tạo cho giám định viên
trước khi thực hiện, thảo luận và ký hợp đồng.
Các yêu cầu về sản phẩm hay dịch vụ đã được quy định:
- AIS hoạt động chủ yếu trong mảng giám định hàng hóa phục vụ thương
mại do các công ty, tổ chức thương mại yêu cầu. Ngoài ra còn thực hiện giám định
hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước.
- Công ty cung cấp đa dạng các dịch vụ giám định từ giám định hàng hóa,
dây chuyền sản xuất đến các loại giám định phương tiện vận tải… phù hợp với
nhiều yêu cầu từ phía bạn hàng.
- Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng từ cảng về kho
và ngược lại.
Xử lý đối tượng và mẫu giám định:
- Việc lấy mẫu phải được thực hiện đúng quy trình, sử dụng đúng các thiết
bị, phương tiện lấy mẫu đối với các đối tượng phải lấy mẫu.
- Giám định viên hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước chuẩn bị cần
thiết để lấy mẫu hoặc xem xét đối tượng giám định.
- Khi được thông báo hay phát hiện bất kỳ điều gì không bình thường, giám
định viên phải ghi nhận lại trước khi bắt đầu công việc giám định/thử nghiệm. Khi
có bất kỳ sự nghi ngờ nào về sự không phù hợp của đối tượng giám định, hoặc khi
đối tượng giám định không phù hợp với mô tả của lô hàng, giám định viên phải làm
rõ với khách hàng trước khi tiến hành công việc. Trong trường hợp cần thiết phải
lập biên bản hay tạm ngừng thực hiện và báo cáo ngay cho lãnh đạo để có chỉ đạo
cần thiết.
- Thực hiện việc quản lý mẫu từ khâu niêm phong, ghi dấu hiệu nhận biết
riêng (etiket), vận chuyển, bao gói và bảo quản, chuẩn bị mẫu thử, trong quá trình
giám định hay thử nghiệm, lưu giữ và thanh lý mẫu theo quy trình kiểm soát tài sản
khách hàng.

Các yêu cầu về hệ thống quản lý:


17

- Lãnh đạo và các nhân viên của công ty không tham gia thiết kế, sản xuất,
cung cấp lắp đặt, người mua hàng, người chủ, người sử dụng hay người bảo dưỡng
các đối tượng mà công ty sẽ giám định và không được là người đại diện có thẩm
quyền của bất cứ môt bên nào.
- Lãnh đạo và các nhân viên của công ty không tham gia vào bất kỳ hoạt
động nào có thể ảnh hưởng đến sự độc lập, tính trung thực của các hoạt động giám
định của mình.
- Xác định các tiêu chí và phương pháp cần thiết nhằm đảm bảo hiệu lực hoạt
động và giám sát những quy trình trên.
- Kiểm soát hồ sơ:
+ AIS duy trì việc lưu giữ hồ sơ giám định theo quy trình kiểm soát hồ sơ
của sổ tay chất lượng AIS
- Xem xét của lãnh đạo:
+ Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng
+ Kết quả đánh giá chất lượng (nội bộ hoặc bên ngoài )
+ Những phản hồi thông tin của khách hàng
+ Sự hoạt động của quá trình và tính phù hợp của sản phẩm va dịch vụ
+ Tình trạng của những hành động phòng ngừa và khắc phục
+ Kết quả thực hiện của những đề xuất từ lần xem xét trước
+ Những thay đổi có thể tác động đến hệ thống quản lý chất lượng
+ Những khuyến cáo cải tiến
+ Các rủi ro do thay đổi môi trường kinh doanh
- Đánh giá nội bộ:
+ Chứng tỏ sự phù hợp của dịch vụ hay sản phẩm
+ Bảo đảm sự phù hợp của Hệ thống quản lý chất lượng

+ Thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng


18


19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH Á CHÂU
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Khái niệm:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được hiểu là hệ thống các biện pháp
được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp con người tiếp thu các thu
các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả
năng thực hiện công việc của cá nhân. Đó là tổng thể các hoạt động có tổ chức được
thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm đem đến sự thay đổi cho người lao
động đối với công việc của họ theo chiều hướng tốt hơn.
Mục tiêu:
Nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có nâng cao tính hiệu quả của tổ
chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững
hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách
tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng công việc
trong tương lai.
+ Sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có trong doanh nghiệp
+ Giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề
nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn,

với thái độ tốt hơn
+ Nâng cao khả năng thích ứng của nhân viên với các công việc trong tương
lai và nâng cao được năng suất lao động
+ Nâng cao khả năng thích ứng của tổ chức đối với sự thay đổi của môi
trường, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Vai trò:
- Đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức


20

- Đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất to lớn đối với
nền kinh tế xã hội nói chung cũng như đối với các doanh nghiệp, tổ chức và người
lao động nói riêng:
- Đối với doanh nghiệp:
Đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến
lược của tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề về tổ
chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận, và giúp cho doanh
nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội.
Quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thành công sẽ mang lại những
lợi ích sau:
+ Cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
+ Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang bị đầy
đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám sát được.
+ Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.
+ Đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
+ Giảm bớt được tai nạn lao động

+ Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có
nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.
- Đối với người lao động:
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ đem lại nhiều lợi ích
cho tổ chức mà nó còn giúp chop người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới,
áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển
mà người lao động tránh được sự đào tạo trong quá trình phát triển của tổ chức, xã hội.
Và nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho người lao động.
+ Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp


21

+ Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động
+ Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc
+ Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng phát triển của người lao động
+ Tạo cho người lao động phát huy tính sáng tạo trong công việc
- Đối với nền kinh tế xã hội:
Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô
cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Đào tạo là cơ sở thế
mạnh, là nguồn gốc thành công của các nước phát triển mạnh trên thế giới như Anh,
Pháp, Nhật…Sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp cũng chính là yếu
tố tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhờ có sự giáo dục và đào tạo tốt, người lao động sẽ có thêm các kiến thức
mới, tăng sự hiểu biết thêm về luật pháp, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau; đẩy
mạnh phát triển và hợp tác trong xã hội cũng như trong các đoàn thể mà họ tham
gia; góp phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội cũng
như trong các doanh nghiệp; làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn; các doanh
nghiệp có vị trí hấp dẫn hơn trong lao động và cuộc sống của từng con người ngày

càng có ý nghĩa hơn,…
2.1.2 Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển đều là công việc cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ
năng phẩm chất nghề nhiệp cho người lao động; tuy nhiên đào tạo nhấn mạnh đến
việc huấn luyện trong hiện tại và chú trọng đến công việc trong hiện tại, còn phát
triển là chú trọng đến các công việc trong tương lai. Như vậy đào tạo luôn gắn với
chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của doanh nghiệp. Đào tạo chỉ đáp ứng yêu cầu
công việc hiện tại, còn phát triển giúp thỏa mãn nhu cầu thăng tiến và làm tăng khả
năng thích ứng của người lao động đối với những biến đổi của công việc trong
tương lai.
Mục đích của đào tạo và phát triển là xây dựng hình thành đội ngũ lao động
chất lượng tốt phục vụ cho sự nghiệp phát triển của tổ chức. Tổ chức chỉ có thể tồn
tại và đi lên khi có người thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra một cách tốt


22

nhất, muốn vậy thì người thực hiện phải có trình độ chuyên môn để đảm bảo khả
năng hoàn thành tốt công việc của mình, của tổ chức. Để có những người giúp đỡ tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình như vậy thì tổ chức phải tiến hành
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nếu không trong khi những đòi hỏi, thách
thức, rủi ro bên ngoài với tổ chức ngày càng nhiều mà chất lượng đội ngũ lao động
không được nâng cao để thực hiện những công việc phức tạp hơn, đòi hỏi nhiều hơn
thì tổ chức đó sẽ tức khắc bị đào thải theo quy luật khách quan, vì vậy đào tạo và
phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh
tranh. Nói cách khác, đào tạo quyết định chất lượng đội ngũ lao động cao hay thấp,
phát triển nhân lực chính là duy trì nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong
tổ chức.
Không chỉ ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, hoạt động đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cũng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi kết quả công tác kế hoạch hóa

nhân lực, phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc. Kết quả của công tác
kế hoạch hóa nguồn nhân lực, phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc
là cơ sở để xác định nhu cầu, đối tượng, nhiệm vụ, nội dung chương trình tuyển
dụng và đào tạo nhân lực trong tổ chức.
Chính vì mối quan hệ qua lại giữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cũng như tầm quan trọng của hoạt động này đối với hoạt động quản trị nhân lực
trong tổ chức, mỗi tổ chức cần phải quan tâm, chú trọng việc ngày càng hoàn thiện
hơn công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức của mình.
2.1.3 Một số nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
2.1.3.1 Nguyên tắc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mọi quá trình đào tạo và phát triển dù diễn ra tại nơi làm việc hay ngoài nơi làm
việc đều là các quá trình giảng dạy và học tập, do đó ở bất kỳ hình thức đào tạo nào với
bất kỳ đối tượng nào cũng cần lưu ý tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:


23

- Kích thích:
Khi bắt đầu quá trình đào tạo, nên cung cấp cho học viên các kiến thức
chung về vấn đề sẽ học và chỉ cho học viên thấy được lợi ích của khóa học đối với
việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu của các cá nhân như thế
nào. Những mục tiêu này có thể là nâng cao chất lượng thực hiện công việc hoặc
chuẩn bị tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho nhân viên. Điều này kích thích học
viên có động cơ rõ ràng trong học tập, hiểu được nội dung của các bước trong quá
trình đào tạo và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình đào tạo.
- Cung cấp thông tin phản hồi:
Thông tin phản hồi trong quá trình đào tạo sẽ giúp học viên giảm bớt hồi
hộp, lo lắng và biết cách làm gì để nâng cao kết quả đào tạo. Cung cấp thông tin
phản hồi còn được coi là một phần của chương trình đào tạo đối với phương pháp

đào tạo tại nơi làm việc.
- Tổ chức:
Cách thức tổ chức khóa đào tạo cũng ảnh hưởng rất quan trọng đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
- Tham gia:
Để đạt được kết quả tốt, học viên cần phải tham gia tích cực, chủ động vào
quá trình đào tạo. Tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận nhóm, trình bày trước các
học viên khác, các cuộc thi giữa các nhóm,… là các hình thức thu hút các học viên
tham dự có hiệu quả cao.
2.1.3.2 Yêu cầu đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thực chất là một hoạt động đầu tư nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song hoạt động này đòi hỏi nhiều
chi phí, thời gian và công sức. Cho nên việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phải có kế hoạch, có trọng điểm, không thể thực hiện một cách tràn lan, không có
kế hoạch, phương pháp. Bởi vậy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần đảm
bảo các yêu cầu sau:


24

- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải dựa trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch hóa nhân sự
- Mục tiêu doanh nghiệp cần đạt tới như: Nâng cao doanh thu, lợi nhuận;
giảm thiểu chi phí và giá thành sản phẩm; tăng thị phần chiếm lĩnh;… Để đạt được
những mục tiêu đó doanh nghiệp phải sử dụng và kết hợp một cách có hiệu quả ba
nhân tố: Vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
giúp doanh nghiệp nắm được tình hình lao động một cách chi tiết về số lượng, chất
lượng lao động hiện tại, từ đó có thể lượng hóa được nhu cầu về số lượng cũng như
chất lượng lao động, cơ cấu ngành nghề và trình độ chuyên môn sẽ biến động trong
tương lai. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về nhân sự

phục vụ cho các mục tiêu của doanh nghiệp. Một trong những giải pháp đó là đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để xây dựng được kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, doanh
nghiệp cần thu thập một số chỉ tiêu về: Số lượng người được cử đi đào tạo, chi phí
và thời gian đào tạo, chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo, chất lượng lao động
cần đạt được sau đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần đảm bảo tính khả thi về
tài chính, thời gian và nhân sự.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động đòi hỏi phải tốn kém
nhiều về tài chính, thời gian và con người. Vì vậy khi xây dựng kế hoạch cần dự
tính chi phí, thời gian, nhân sự đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế, khả
năng tài chính của doanh nghiệp, lựa chọn các nội dung đào tạo, phương pháp đào
tạo và hình thức đào tạo cho thích hợp.
Khả thi về tài chính là dự tính chi phí đào tạo phát triển phải nằm trong
khuôn khổ quỹ đào tạo của doanh nghiệp mình. Khả thi về tài chính còn thể hiện ở
việc dự tính chi phí cho một chương trình đào tạo trong mối quan hệ với tầm quan
trọng của các mục tiêu và lợi ích của chương trình đào tạo đó. Tài chính cho đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực gồm các khoản như: Trả lương cho giáo viên và những
người cộng tác, chi phí cho trang thiết bị học tập,…


25

Khả thi về thời gian là dự tính, sắp xếp thời gian cho đào tạo phải hợp lý, vừa
đảm bảo chất lượng của đào tạo vừa đảm bảo sự hoạt động ổn định của doanh nghiệp.
Khả thi về nhân sự là dự tính số học viên, đối tượng đi học mà không làm
ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính khả thi
về nhân sự cần tuân thủ những yêu cầu sau:
+ Tỷ lệ học viên được cử đi học chỉ được chiếm một tỷ lệ nhất định trong
tổng số nhân viên của doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp lý và không làm xáo trộn

hoạt động bình thường của tổ chức.
+ Những người được cử đi đào tạo bồi dưỡng phải được đánh giá năng lực
trước khóa học để xem họ có khả năng tiếp nhận được nội dung của chương trình
đào tạo hay không.
2.1.4 Nội dung công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo là quá trình cung cấp các kỹ năng cụ thể cho các mục tiêu cụ thể.
Hay nói cách khác đào tạo là những cố gắng của tổ chức được đưa ra nhằm thay đổi
hành vi và thái độ của nhân viên để đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả của công việc.
Phát triển là quá trình chuẩn bị và cung cấp những năng lực cần thiết cho tổ
chức trong tương lai. Hay nói cách khác phát triển là bao gồm các hoạt động nhằm
chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
Đào tạo

Phát triển

Tập trung
Phạm vi
Thời gian

Công việc hiện tại
Cá nhân
Ngắn hạn

Công việc của tương lai
Cá nhân, tổ chức
Dài hạn

Sự tham gia

Khắc phục các vấn đề hiện tại


Chuẩn bị cho tương lai

Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty:
Đào tạo và phát triển là cả một quá trình liên tục không bao giờ dứt. Tất cả
các bước trong quy trình này đều quan trọng và cần thiết, không nên xem nhẹ bước
nào. Tuy nhiên, do điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà nên vận dụng linh
hoạt giữa các bước với nhau tạo nên tính thống nhất trong quy trình đó.
Mục đích:


×