THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTY ĐIỆN LỰC 1
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
1. Tên, địa chỉ công ty:
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công Ty Điện Lực 1
Tên đầy đủ bằng tiếng anh: Power Company Number 1
Tên viết tắt: PC1
Địa chỉ: Số nhà 20 Trần Nguyên Hãn- Phường Lý Thái Tổ- Quận Hoàn
Kiếm- Thành phố Hà Nội.
Website:
Công ty Điện Lực 1 là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
Công ty Điện lực 1 là một Doanh nghiệp Nhà nước đơn vị thành viên hạch
toán độc lập trong Tổng công ty Điện Lực Việt Nam có bề dày kinh nghiệm
trong việc quản lý và kinh doanh điện năng với 20.000 cán bộ công nhân
viên. Nhiệm vụ của công ty là đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện, đưa điện vào
phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế, chính trị-xã hội của các tỉnh và thành
phố thuộc miền Bắc Việt Nam (trừ Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, và Hải
Dương); xây dựng và cải tảo công trình điện; sản xuất điện năng từ các nguồn
phát điện diesel và thuỷ điện nhỏ và lưới điện từ 110kv trở xuống; xuất nhập
khẩu vật tư và các thiết bị chuyên dùng… Nhằm góp phần không ngừng củng
cố và phát triển ngành điện, tạo sự ổn định và lâu dài cho sản xuất và phân
phối điện, từng bước hoà nhập vào cơ chế thị trường.
Từ chỗ điện sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ, sản xuất không
có công suất dự phòng, đến nay Công ty Điện lực 1có thể phục vụ tốt cho sự
phát triển kinh tế, chính trị xã hội và đời sống của nhân dân các địa phương
trong phạm vi Công ty quản lý. Từ chỗ điện lưới quốc gia chỉ đến các tỉnh lỵ,
huyện lỵ và một số rất ít các trung tâm xã, nay lưới điện do Công ty Điện lực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 quản lý đã cấp điện 25 tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ với diện tích
145.244km2, dân số 32.416.800 người chiếm 43% diện tích và 39% dân số
Việt Nam. Và đến 230/232 huyện (chiếm 99%) với 4642/4901 (95%) các xã
và 5.902.747(92%) số hộ dân có điện, đặc biệt đến các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo. Hiện còn hai huyện chưa có điện lưới quốc gia là huyện
đảo CôTô (Quảng Ninh) và huyện Mường Tè (Lai Châu).
Đi đôi với việc đảm bảo cung ứng điện thương phẩm cho các ngành kinh
tế, an ninh, quốc phòng và xã hội với tốc độ tăng trưởng từ 14 – 15%/năm,
trong 2 năm qua, Công ty Điện lực 1 dẫn đầu các Công ty Điện lực trong cả
nước về kinh doanh dịch vụ Viễn thông điện lực EVN-Telecom. Hiện nay,
Công ty Điện lực 1 là tổng đại lý cấp 1 của EVN-Telecom, thực hiện kinh
doanh viễn thông công cộng trên địa bàn các tỉnh Công ty đang quản lý kinh
doanh bán điện. Việc kinh doanh Viễn thông công cộng được thực hiện theo
phương thức: Công ty đầu tư tập trung cơ sở vật chất kỹ thuật, sau đó giao
cho các đơn vị trực thuộc kinh doanh viễn thông theo các chỉ tiêu kế hoạch
của Công ty và khoán chi phí kinh doanh cho từng đơn vị thực hiện. Đến nay,
Công ty đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trên 393 trạm BTS trong phạm vi
địa bàn do Công ty đảm trách, đồng thời đang khẩn trương đầu tư thêm 254
trạm BTS dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm nay với dung lượng mạng có
khả năng đáp ứng được việc cung cấp dịch vụ cho hơn 1,5 triệu thuê bao.
Chiến lược kinh doanh EVN-Telecom của Công ty Điện lực 1 là đảm bảo
cung cấp một cách linh hoạt, tiện lợi, an toàn, hiệu quả cho tất cả các khách
hàng từ thành thị đến nông thôn trên cùng một hệ thống mạng CDMA.
Bằng những nỗ lực phấn đấu, từng bước xây dựng và trưởng thành vững
chắc, bên cạnh được chính quyền nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc phạm vi
địa bàn quản lý của Công ty ghi nhận, hàng năm Công ty Điện lực 1 còn được
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ nghành Trung ương đánh giá cao và
khen thưởng xứng đáng. Phần thưởng cao quý nhất mà mỗi cán bộ công nhân
viên Công ty điện lực 1 luôn vinh dự và tự hào, đó là năm 2002 Công ty Điện
lực 1 được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động thời
kỳ đổi mới”.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Bảng 4: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY ĐL 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty có vốn CP của ĐL1:
CTCP NEDI1 CTCP NEDI2
CTCP NEDI3 CTCPTĐ Nậm Chiến
CTCP VLKTĐ CTTĐ Cấm Sơn
CTCP CĐVT CTCP XL Điện
CTCP VT&DVĐL
CTCP Sứ thuỷ tinh Cách điện
CTLD SX Trạm biến thế Miền Bắc
CTLD ĐT Điện lực VT
CTLD HYUNDAI
………
Phó GĐ
XDCB
Phó GĐ
KT Sản xuất
Phó GĐ
KD Viễn thông
Phó GĐ
Kinh doanh
CĐ Công tyGiám đốc
Văn
phòng
Công
ty
Phòng
KHSX
&
ĐTXD
Phòng
TCCB
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
VT&
XNK
Phòng
LĐTL
Phòng
QLXD
Phòng
KDDN
&ĐNT
Phòng
TCKT
Phòng
QLĐT
Phòng
CPH
DN
Phòng
PTKD
Phòng
KTĐN
Phòng
TTBV
PC
Phòng
TTAT
Phòng
KDVT
&
CNTT
XN Điện CTMB
TT. Thí nghiệm điện
TT. Tư vấn XD ĐL1
Khách sạn Điện lực
TT VT&CNTT
Ban QLDA Lưới
điện
Nhà điều dưỡng
Ban QLDA PTĐL
Ban QLDA ADB
Điện lực thuộc các tỉnh:
Bắc Cạn Nam Định
Hà Nam Thanh Hoá
Quảng Ninh Phú Thọ
Thái Nguyên Bắc Giang
Điện Biên Bắc Ninh
Hà Tây Thái Bình
Yên Bái Lạng Sơn
Tuyên Quang Nghệ An
Vĩnh Phúc Cao Bằng
Sơn La Hà Tĩnh
Hoà Bình Lào Cai
Lai Châu Hà Giang
Hưng Yên
3. Khái quát tình hình SXKD của Công ty và đánh giá
3.1 Ngành nghề kinh doanh
Công nghiệp điện năng; sản xuất; sửa chữa thí nghiệm thiết bị điện; Xây lắp
đường dây và trạm biến áp; Khảo sát và thiết kế công trình điện
Kinh doanh và vận chuyển vật tư thiết bị điện
Xuất nhập khẩu vật tư thiệt bị điện
Sản xuất vật liệu cách điện, cách nhiệt
Khảo sát, lập quy hoạch lưới điện cấp quận, huyện
Nhận thầu thẩm định thiết kế, dự toán và giám sát thi công các công trình lưới
điện có cấp điện áp đến 110kV
Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thấu đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp
110kV
Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông
Kinh doanh thiết bị viễn thông
Xây lắp các công trình viễn thông công cộng
Khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư, quản lý đấu thầu, xây dựng, vận hành các
công trình thuỷ điện vừa và nhỏ
Mua bán vật tư, thiết bị điện
Các ngành nghề khác nhau theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0106000853 của Công ty.
3.2 Vốn và kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh
Vốn
Vốn kinh doanh tại thời điểm 30/9/2008 là 5.056 tỷ đồng
Lao động
Tổng số lao động toàn Công ty tính đến thời điểm 30/9/2008 là: 20.690 người
Kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh
Dưới đây là một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động Sản xuất kinh doanh của
Công ty trong các năm gần đây:
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A
Bảng 5: Doanh thu 4 năm gần đây của Công ty
Năm
Vốn điều lệ
( tỷ đồng)
Lợi nhuận
trước thuế
( tỷ đồng)
Nộp ngân
sách
( tỷ đồng)
Tổng số
đơn vị thành
viên
2005 4.741,570 181,746 412,676 34
2006 4.741,570 46,435 195,315 34
2007 4.741,570 170,178 201,015 34
2008 4.741,570 200 210 34
Nguồn: Cổ phần hoá Doanh nghiệp Công ty Điện lực 1
3.3 Đánh giá
Công ty Điện lực 1 là một trong những Công ty hạch toán độc lập và có quy
mô lớn trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hoạt động SXKD đa ngành nghề,
phạm vi hoạt động rộng trên địa bàn các tỉnh Miền bắc Việt Nam. Công ty thực
hiện việc mua điện từ Tập đoàn Điện lực Việt nam ( EVN) theo giá mua điện
nội bộ (được EVN điều chỉnh tăng hàng năm) và bán lại cho các khách hàng
theo giá bán lẻ do nhà nước quy định. Mặc dù Công ty đã hết sức cố gắng áp
dụng các biện pháp để tăng điện thương phẩm; nâng cao giá bán điện bình quân;
giảm tổn thất điện năng như tập trung đầu tư cấp điện cho các khu Công nghiệp;
xoá bán tổng các khu vực thị trấn, thị tứ, các vùng nông thôn; đầu tư cải tạo
chống quá tải, nâng cấp lưới điện,..v..v nhưng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động SXKD nhất là về nguồn vốn đầu tư và tái đầu tư.
Công ty thực hiện hạch toán kinh tế tập trung ( không thực hiện hạch
toán tại các đơn vị trực thuộc) tại công ty, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước
và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do cơ chế về điện công ích
chưa rõ ràng, Công ty vừa phải đảm bảo thực hiện SXKD có lãi, vừa phải đáp
ứng theo yêu cầu phát triển kinh tế chính trị đảm bảo an ninh quốc phòng của
các địa phương đặc biệt là các khu vực biên giới hải đảo. Việc bù giá chéo giữa
các thành phần phụ tải, giữa các vùng miền vẫn còn v..v.. đây là mặt hạn chế
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A
khó có thể giải quyết ngay cơ chế về giá điện hầu như vẫn chi phối toàn bộ mô
hình tổ chức và khả năng độc lập về tài chính của Công ty đặc biệt là các Điện
lực tỉnh.
Mặc dù Công ty Điện lực 1 hiện nay đang hoạt động độc lập trong EVN,
được tự chủ trong SXKD nhưng dường như “ bóng dáng kiểu can thiệp bằng
biện pháp, mệnh lệnh hành chính đối với Công ty vẫn còn duy trì và nhiều khi
dấn đến sự chậm trễ mất tự chủ, mất cơ hội. Ví dụ như: việc thoả thuận ký hợp
đồng mua điện của các công ty phát điện (vừa và nhỏ), việc mua điện của nước
ngoài, các hiệp định vay vốn nước ngoài, hợp tác đầu tư, v..v nhiều khi cần phải
có thời gian để chờ xin ý kiến chỉ đạo từ phía EVN.
Quan hệ giữa EVN và PC1 trên phương diện kế hoặc vẫn thể hiện theo chế
độ giao chỉ tiêu qua số liệu thống kê, đăng ký, họp bàn, phê duyệt..v..v chưa có
khoa học và thông qua quan hệ kinh tế, mua bán, hợp đồng..v..v.
Việc vay vốn nước ngoài để đầu tư các dự án hiện nay EVN vẫn là đầu mối.
Tuy nhiên nhu cầu của từng đơn vị thành viên của EVN lại có sự khác nhau,
trong khi tiêu chí của các dự án lại phải thống nhất, điều đó dẫn đến các dự án
đầu tư sát thực với yêu cầu của Công ty này thì không sát thực với yêu cầu của
Công ty khác.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự hội nhập WTO Công
ty Điện lực 1 và các đơn vị trong Công ty đã có những bước tiến vượt bậc cả về
tài sản, quy mô và trình độ quản lý v..v. với mô hình tổ chức quản lý và hạch
toán kinh tế nhưng hiện nay không còn là phù hợp đã gây cản trở cho sự phát
triển của Công ty cũng như Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Vì vậy Công ty cần
phải đổi mới lại Cơ cấu tổ chức và nguồn lao động để nâng cao lợi nhuận tránh
lãnh phí và tăng đầu tư chấm dứt tình trạng thiếu điện hiện nay.
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
1. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty Điện lực 1
Công ty Điện lực 1 là một trong những công ty của nhà nước có số lượng lao
động đông đảo lên đến gần 20,700 người, công tác chính là vận hành và cung
cấp điện đến các hộ gia đình của hầu hết các tỉnh miền bắc ở nước ta. Nguồn
nhân lực của công ty rất đa dạng nhiều các cấp bậc, trình độ học vấn và chuyên
môn rất khác nhau về cả khối kinh tế lẫn kỹ thuật.
Bảng 6: cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty đến
(31/12/2008)
STT Chức Danh
Tống số
(người)
Trình độ đào tạo
Trên đại
học
Đại học Trung học-Cao đẳng
CNK
T
Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
Kỹ
thuật
Kinh
tế
CM
khác
Kỹ
thuật
Kinh
tế
CM
khác
1
Viên chức
quản lý
1,634 2 58 1,153 259 55 65 12 10 24
2
Viên chức
chuyên môn,
nghiệp vụ
3,647 0 28 1,515 802 215 457 422 128 71
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A
3 Nhân viên 1,127 0 0 27 18 25 147 133 118 502
4 Công nhân 14,259 0 0 625 92 56 3,221 616 142 9,567
5
Cán bộ đoàn
thể chuyên
trách
31 0 2 7 9 6 2 3 0 2
Tổng số 20,698 2 88 3,327 1180 357 3,892 1,186 398
10,16
6
Nguồn: Báo cáo cơ cấu công nhân viên chức theo chức danh quản lý ( đến
31/12/2008) Công ty Điện lực 1
Trong công tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học là 23,93%
chiếm gần ¼ số lượng lao động toàn công ty, đây là một tỷ lệ lao động có đào
tạo chuyên môn cao trong một công ty nhà nước điển hình. Có trình độ Trung
học và Cao đẳng chiếm 26,46% và lao động qua đào tạo kỹ thuật là 49,61%.
Tỷ lệ công nhân trong công ty chiếm 68,89%, sở dĩ công ty có tỷ lệ công
nhân cao như vậy là do ngành nghề kinh doanh chính là điện nên đòi hỏi một
đội ngũ lao động cả kỹ sư và các công nhân kỹ thuật đông đảo, để phục vụ cho
việc xây lắp các nhà máy điện, truyền tải và sửa chữa điện trên hầu hết địa bàn
miền bắc.Trong đội ngũ công nhân thì số lượng công nhân qua đào tạo Đại học
chiếm 5,4%, Trung học và Cao đẳng là 27,91% chứng tỏ chất lượng công nhân
còn chưa được nâng cao, số lượng chưa được đào tạo chuyên nghiệp còn lớn.
Tỷ lệ nhân viên phục vụ cho công ty là 5,44% và các viên chức quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ là 25,51%.
Bảng 7: Tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn
Nguồn: Báo cáo cơ cấu công nhân viên chức theo chức danh quản lý ( đến
31/12/2008) Công ty Điện lực 1
Về chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, công ty có
tổng cộng 10,430 người, chiếm hơn một nửa số lao động. Đội ngũ lao động này
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A
của công ty rất đa dạng về ngành nghề chuyên môn về cả kỹ thuật lẫn kinh tế.
Trong đó có 2 người có trình độ đạt đến trình độ Tiến sỹ và 88 Thạc sỹ. Lượng
cán bộ qua đào tạo Đại học cũng chiếm phần lớn với tỷ lệ 46,63%. Qua bảng số
liệu chúng ta có thể khẳng định tính chuyên môn của cán bộ khoa học, kỹ thuật
là rất cao hầu hết đều đã được qua đào tạo.
Bảng 8: Chất lượng cán bộ khoa học và kỹ thuật, chuyên môn- nghiệp vụ
Phân theo trình độ đào
tạo
Số
TT
Phân theo nhóm
ngành
Tổng
số Trên đại học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
TS,
PTS
Thạc
sỹ
A B 1 2
3 4
5 6
1 Hệ thống, phát dẫn điện 4,671 0 31 1,927 692 2,111
2 Tự động hoá 707 0 2 458 87 160
3 Điện tử, viễn thông 393 0 1 206 126 60
4 Tin học 293 0 1 148 90 54
5 Nhiệt công nghiệp 56 0 0 35 6 15
6 Thuỷ công, thuỷ lực 50 0 1 20 3 26
7 Cơ khí, động lực 194 0 0 78 27 89
8 Xây dựng 87 0 4 40 1 42
9 Kiến trúc 13 0 0 5 0 8
10 Kinh tế năng lượng 162 0 10 101 4 47
11 Địa chất công trình 21 0 0 8 2 11
12 Hoá chất 24 1 1 13 2 7
13 Giao thông vận tải 6 0 0 5 0 1
14 Kinh tế lao động, QTKD 928 1 31 540 84 272
15 Tài chính, kế toán 1,364 0 5 608 90 661
16 Ngoại thương 15 0 0 13 0 2
17 Ngoại ngữ 38 0 1 34 3 0
18 Luật 90 0 0 88 0 2
19 Y, Dược 72 0 0 33 0 39
20 Các ngành khác 1,156 0 0 504 134 518
Tổng số 10,430 2 88 4,864 1,351 4,125
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A
Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật – chuyên môn nghiệp vụ
đến ngày 31/12/2008 Công ty Điện lực 1
2. Đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Điện
lực 1
II.1 Xác định nhu cầu đào tạo của Công ty
Phòng tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp các nhu cầu đào tạo của các
đơn vị, phân loại và xây dựng các khoá đào tạo đáp ứng với từng đối tượng đào
tạo. Cụ thể tiến hành hoạt động của Công ty như sau:
Hằng năm vào tháng 9 các đơn vị gửi phiếu xác định nhu cầu đào tạo cho
phòng Tổ chức cán bộ của Công ty. Sau đó việc xác định nhu cầu đào tạo của
Công ty được xác định dựa trên các yếu tố cơ bản sau đây:
Bảng số liệu phân tích hiệu quả đào tạo.
Bảng thống kê trình độ nguồn nhân lực hiện có của các đơn vị trực thuộc Công
ty. Các đơn vị có trách nhiệm gửi bảng thống kê về nhu cầu đào tạo của mình về
tổng công ty hàng năm để Phòng tổ chức cán bộ tổng hợp và phân tích.
Yêu cầu về trình độ và công tác bồi dưỡng quy hoạch cán bộ trong công ty.
Công tác tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ do các phòng nghiệp vụ đề xuất hàng
năm.
Điều tra nhu cầu đào tạo tại các đơn vị trực thuộc Công ty.
Ngoài các nhu cầu đào tạo hiện tại của Công ty, công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực sẽ được Công ty xây dựng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
Để xác định nhu cầu đào tạo trước mỗi khóa đào tạo của năm người lao động
của Công ty được đánh giá năng lực đào tạo, dựa trên các mặt trình độ học vấn,
kết quả hoàn thành nhiệm vụ trong Công ty, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm. Sau
khi được phê duyệt phòng Tổ chức cán bộ sẽ lên kế hoạch đào tạo để trình lên
Nguyễn Ngọc Đính Lớp quản lý kinh tế
47A