Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập: Đánh giá hiện trạng quản lí thu gom chất thải tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.41 KB, 31 trang )

Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Đối với sinh viên ngành môi trường, việc tổ chức các đợt thực tập tại các đơn
vị có chuyên ngành liên quan là rất cần thiết, giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu
và làm quen với môi trường làm việc thực tế. Từ đó, vận dúng các kiến thức
đã học tập được ở nhà trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh
hoạt, sáng tạo. Đồng thời, đây cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận, đánh
giá được đúng, khách quan hiệu quả đào tạo của mình cũng như đánh giá
được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực của mỗi sinh viên.
Được sự hướng dẫn giúp đỡ của cô giáo chủ nhiệm cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ Công Ty Cổ Phần Môi Trường và Công Trình Đô Thị Hà
Nam , em đã có trong 2 tuần thực tập tại đây, đã giúp em có một cái nhìn đầy
đủ và toàn diện hơn về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ, không tránh khỏi có
những thiếu sót, nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của Thầy Cô để em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Môi trường thật dồi
dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục sứ mệnh trồng người cao đẹp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

1


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội



2


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
I.Đặt vấn đề.
Trong thời đại mới - thời đại hội nhập công nghiệp hóa – hiện đại hóa như
hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền công nghiệp với nền công nghiệp
hóa. Vì vậy, hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành
trên khắp mọi miền của đất nước. Với sự phát triển này sẽ mang lại những lợi
ích vô cùng to lớn, làm cho đất nước ngày một phát triển mạnh, đời sống
người lao động ngày một cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà quá trình phát triển công nghiệp
mang lại thì cũng chính quá trình ấy gây ra những hậu quả không nhỏ tới môi
trường sinh thái. Đó chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường, làm ảnh
hưởng tới sức khỏe của người lao động.
Các hoạt động xây dựng đô thị, các trạm xử lý nước thải và từ các đường ông
thoát nước của thành phố và lượng rác thải sinh hoạt hằng năm đã thải ra với
nồng độ ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Vì vậy, cùng với việc phát triển sản xuất
thì các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp để phòng ngừa,
khống chế và xử lý các yếu tố gây nguy hiểm làm ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí, nghiêm trọng hơn là làm thay đổi sinh thái.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, được sự đồng ý của nhà trường, tôi quyết định
tìm hiểu quá trình quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại Công ty
Cổ Phần Môi Trường và Công trình Đô thị Hà Nam.
Qua đó, giúp tôi nắm vững về kiến thức đã được học ở trường, giúp tôi có cơ
hội tiếp xúc với thực tế và tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong thực tế, từ
đó tìm ra những phương pháp tốt nhất để bảo vệ môi trường.

Khi xã hội phát triển thì vấn đề môi trường nảy sinh nhiều.Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã và đang trong tình trạng môi trường bị ô nhiễm
do nguồn tài nguyên bị khai thác trái phép, khai thác không có kế hoạch.Cùng
với đó là sức ép của việc gia tăng dân số và hiểu biết của người dân về bảo vệ
môi trường còn thấp.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

3


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết bảo vệ môi trường nên em chọn đề tài này.
II. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom rác thải tỉnh
Hà Nam tại Công ty Cổ phần Môi Trường và Công trình Đô Thị Hà Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề được thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Nam, Công ty Cổ phần Môi
Trường và Công trình Đô Thị Hà Nam. Được thực hiện từ ngày 02/03/2015
đến hết ngày 24/04/2015.
3. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp quan sát: ghi chép và điều tra thực tế trên địa bàn.
• Phương pháp thu thập thông tin : Công ty Cổ phần Môi Trường và Công
trình Đô Thị Hà Nam.
• Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan: Hiện trạng chung về công
tác quản lý và thu gom rác thải, những tác động đến môi trường và công tác
xử lý và bảo vệ môi trường.
III. Mục tiêu và nhiệm vụ của chuyên đề:
1. Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng quản lý thu gom, các phương pháp xử lý và

đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường .
2. Nhiệm vụ:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý rác thải của Công ty Cổ phần
Môi Trường và Công trình Đô Thị Hà Nam.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường của tỉnh.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp quản lý và các biện pháp bảo vệ môi
trường có hiệu quả.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

4


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

PHẦN I
SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY VÀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu về công ty
− Tổ chức kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước.
− Mang tên: Công ty Cổ Phần Môi Trường và Công trình Đô thị Hà Nam.
− Địa điểm trụ sở chính: số 150 đường Trường Chinh, Phường Minh Khai,
Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam.
− Cơ quan chủ quản: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Hà Nam.
− Vốn điều lệ: Gần 16 tỷ đồng. trong đó 49% cổ phần hóa và nhà nước giữ
51%
− Điện thoại: 03513852984
2. Quá trình hình thành và phát triển
Sản xuất ra cơ sở vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Xã hội loài người càng phát triển thì mức độ quan tâm của con người đến hoạt

động sản xuất kinh doanh càng tăng.
Trong xu thế nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực,
đa dạng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường.
Công ty Môi Trường Hà Nam tiền thân là Công ty Công trình Đô thị Hà Nam,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thị xã Hà Nam được thành lập theo quyết
định số 868/QĐ-UB ngày 18/09/2001 của UBND Tỉnh Hà Nam. Công ty đi
vào hoạt động ngày 01/01/2006, là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
Năm 2001, UBND Tỉnh Hà Nam ban hành quyết định số 56/QĐ-UB ngày
01/01/2001 về việc thành lập Công ty Môi Trường Hà Nam trực thuộc UBND
Thành phố Phủ Lý. Đến năm 2007, Công ty Môi Trường Hà Nam đổi tên
thành Công ty Môi Trường Đô thị Hà Nam theo quyết định số 148/2007/QĐUB ngày 27/08/2007 của UBND Tỉnh Hà Nam và được chuyển giao chức

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

5


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

năng quản lý nhà nước đối với Công ty từ UBND Tỉnh Hà Nam sang Sở Xây
dựng Hà Nam. Từ khi thành lập Công ty Môi Trường Đô thị Hà Nam hoạt
động ngày càng có hiệu quả, chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn, đời sống
Cán bộ- Công nhân viên được cải thiện. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mở rộng
phát triển nhiều ngành nghề kinh doanh đóng góp xây dựng công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước và đổi tên thành Công ty Cổ Phần Môi Trường Đô thị
Hà Nam theo quyết định số 2958/QĐ-UB ngày 11/12/2007 của UBND Tỉnh
Hà Nam và do UBND Tỉnh Hà Nam là chủ sở hữu.
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


Hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Kiêm Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc Công ty
Phòng
Kế toán

Phòng
TC-HC

Đội Đội
MT MT
2
1

Phó Giám đốc Công ty

Đội
MT

3

Tổ

Khí

Phòng
KT và QLN
Đội
Xe


Đội
Thoát
Nước

Phòng
Kinh
Doanh
Đội
Cây
Xanh

Đội
Chiếu
sáng
công
cộng

Ban QL
nghĩa địa và bãi
xử lý chất rắn

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

6


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý

∗ Giám đốc
Là người lãnh đạo cao nhất đồng thời là người đại diện theo pháp nhân của
Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng, quyết định các vấn đề tổ chức
nhân sự, bố trí cán bộ, điều hành nhân lực, xe máy, vật tư,…và chịu trách
nhiệm trước cơ quan thành lập doanh nghiệp và trước pháp luật.
∗ Phó Giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của
công ty theo sự phân công trực tiếp của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về công việc của mình.
∗ Các phòng chức năng
− Phòng tổ chức – hành chính
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức bố trí, sắp xếp đội ngũ
CB-CNV như: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB-CNV kỹ thuật, xây dựng
kế hoạch đơn giản tiền lương, nâng lương, bảo quản hồ sơ CB-CNV tuyển
dụng, giải quyết các công việc hành chính, quản trị.
− Phòng kế toán- tài vụ
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc toàn bộ hoạt động tài chính của công
ty, tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản
phẩm, xác định kết quả tài chính, thực hiện các nhiệm vụ thu chi quản lý các
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất của
công ty. Có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán.
− Phòng kỹ thuật và quản lý nhà
Chịu trách nhiệm tổ chức thi công các công trình theo kế hoạch, đúng qui
trình, thực hiện đúng cơ chế được giao. Lập hồ sơ hoàn công, quyết toán vật
tư, tiền với công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật công trình. Quản lý , theo dõi việc ký các hợp đồng cho thuê
nhà, thu tiền thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội


7


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

− Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, cùng với giám đốc ký
các hợp đồng trong và ngoài Công ty, xây dựng các định mức về nhiên liệu,
vật tư, xe máy, kỹ thuật…nghiệm thu tổng hợp khối lượng công việc thực
hiện từng tháng để làm biên bản xác nhận khối lượng thực hiện các đơn cị
liên quan.
− Tổ cơ khí- đội xe
Sửa chữa các trang thiết bị, máy móc vận chuyển chất thải rắn cho Công ty.
− Đội môi trường I, II, III
Quét dọn, thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn hoạt động của Công ty.
− Đội cây xanh
Trồng, chăm sóc và phát triển cây xanh công cộng.
− Đội thoát nước
Duy tu bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố.
− Đội điện
Duy tu bảo dưỡng và lắp đặt hệ thống CSCC và đèn TNGT.
− Ban quản lý nghĩa địa và bãi xử lý chất rắn
Quản lý nghĩa địa và bãi rác của thành phố.
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Quy trình sản xuất kinh doanh
Đối với sản phẩm của Công ty là các công trình vệ sinh công cộng như: thu
gom, vận chuyển chất thải rắn, làm vệ sinh nạo vét hệ thống thoát nước, duy
tu bảo dưỡng hệ thông điện chiếu sáng công cộng, chăm sóc cây xanh đường
phố, cây xanh các công trình…
Mỗi công việc đều có quy trình công nghệ và khối lượng công việc khác

nhau, vì vậy phương pháp thực hiện tiến độ công việc cũng khác nhau. Ở mỗi
công việc đều có một hoặc nhiều công nhân và máy móc thiết bị trực tiếp
tham gia. Mỗi công việc thực hiện theo đúng kế hoạch về thời gian đã quy
định.
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

8


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

b. Tổ chức cơ cấu sản xuất
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt chất lượng cao, Công ty đã thực hiện dây
chuyền có quan hệ chặt chẽ giữa các đội với nhau, nhằm tạo thuận lợi cho
việc đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong công việc.
- Công ty có cơ cấu tổ chức sản xuất như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Công ty

Đội MT
I, II, III

Đội cơ giới
( xe vận chuyển
rác)

Bãi xử lý
(chôn lấp)


+ Quan hệ trực tuyến:
+ Quan hệ chức năng giữa các đội:
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
∗ Đội môi trường I, II, III : Gồm có 129 người, mỗi đội đều có một lực lượng
để làm các công việc được Công ty giao như luôn đảm bảo chất lượng vệ sinh
đường phố theo yêu cầu, mở rộng địa bàn phục vụ...
∗ Đội cơ giới: Gồm 21 người, 32 xe ô tô và 02 máy ủi có nhiệm vụ chính là
thu gom chất thải rắn, vận chuyển rác từ bãi trung chuyển đến bãi xử lý rác
Nghĩa Kỳ, tưới cây xanh đường phố, tưới nước chống bụi, phục vụ mai táng,
phục vụ cho Đội điện, Đội cây xanh và Đội thoát nước.
5. Xu hướng phát triển và mục tiêu của Công ty đề ra
a. Chức năng
Công ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Hà Nam là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh tế độc
lập và được mở tài khoản tại Ngân hàng. Công ty chuyên làm nhiệm vụ công
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

9


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

ích phục vụ cộng đồng và đầu tư kinh doanh các công trình công ích trong
toàn tỉnh.
∗ Dịch vụ phục vụ công ích:
− Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
− Dịch vụ tang lễ.
− Quản lý duy tu, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng.
− Quản lý công viên, trồng và chăm sóc cây xanh.
− Nạo vét, sửa chữa hệ thống thoát nước công cộng.

− Quản lý, phát triển và kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
∗ Hoạt động kinh doanh:
− Xây dựng mồ mả, xử lý hầm cầu.
− Xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng công

cộng và xây

dựng vỉa hè.
− Thu gom và vận chuyển, xử lý chất thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
− Dịch vụ cây cảnh.
− Duy tu bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật đô thị.
− Kinh doanh cây cảnh…
b. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Hà
Nam
Để đạt được các mục tiêu của Công ty đề ra, lãnh đạo công ty có kế hoạch
kinh doanh trong thời gian tới như sau:
∗ Kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực công ích
− Đây là mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ kế hoạch lâu dài và trọng tâm. Do đó,
phải tiếp tục củng cố và nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công cộng trên
địa bàn thành phố Phủ Lý.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

10


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

− Trên cơ sở mô hình doanh nghiệp mới được xác lập, tiếp tục phát triển

mạng lưới dịch vụ công cộng ra các khu vực thị trấn, thị tứ thuộc địa bàn của
tỉnh.
− Phương châm hoạt động: Nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô dịch vụ
phát triển chiều rộng, gắn với phát triển chiều sâu.
− Không ngừng tăng cường phương tiện kỹ thuật, cải tiến thiết bị và hình
thức phục vụ để nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
− Trong các hoạt động của Công ty, phải xem lĩnh vực này là lĩnh vực then
chốt lâu dài, có tính chất quyết định đến yếu tố thành công, phát triển hoặc
thất bại của Công ty. Kiên quyết không xem nhẹ hoạt động này và phải đưa ra
nhiều giải pháp để phát triển, phù hợp với điều kiện phát triển địa phương và
mức sống của cộng đồng dân cư.
∗ Kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
Ngoài lĩnh vực công ích, Công ty tiếp tục củng cố và phát triển các hoạt động
kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
− Kinh doanh hoạt động xây dựng cơ bản: Đây là lĩnh vực hoạt động trong
những năm qua đã đem lại thuận lợi cho Công ty. Công ty sẽ tiếp tục phát
triển thế mạnh, kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình hạ tầng
chuyên ngành. Các công trình do Công ty thiết kế, xây dựng phải có chất
lượng cao và đem lại hiệu quả kinh tế.
− Tiếp tục củng cố, phát triển mở rộng địa bàn các dịch vụ vệ sinh đang có tỷ
suất lợi nhuận cao và mức độ cạnh tranh thấp như hoạt động dịch vụ vệ sinh
công sở, gia đình…nhằm đến số đông các đối tượng khách hàng có nhu cầu
dịch vụ này trong cộng đồng.
− Tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh giải quyết việc làm cho lao động
tại địa phương, tạo việc làm cho công nhân viên.
− Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước, chế độ cho người lao động.
− Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội


11


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

PHẦN II

Hiện trạng quản lý, thu gom rác thải tỉnh Hà Nam
I.

NGUỒN RÁC CỦA CÔNG TY

1. Nguồn gôc tạo thành chất thải rắn đô thị bao gồm
− Từ các khu dân cư ( chất thải sinh hoạt ).
− Từ các trung tâm thương mại ( siêu thị, chợ ).
− Từ các công sở, trường học, công trình công cộng.
* Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân
loại theo nhiều cách:
a. Theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
các khu chợ…
b. Theo thành phần hóa học, vật lý
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy
được, chất dẻo…
c. Theo bản chất nguồn tạo thành, chất thải rắn được phân thành các loại
− Chất thải rắn sinh hoạt
Là những chất thải có liên quan đến hoạt động con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học. Chất thải rắn sinh hoạt có
thành phần bao gồm: Kim loại, sành sứ, gạch ngói vỡ, đất, đá, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, tre, gỗ, lông gia cầm, giấy, rơm, rạ, vỏ rau quả…

− Chất thải thực phẩm
Bao gồm các thức ăn dư thừa, rau quả…những loại này thải ra mang bản chất
dễ phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt
trong thời tiết nóng ẩm thì làm cho các vi sinh vật dễ dàng phát triển như ruồi,
muỗi…Ngoài ra, bên cạnh các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

12


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

dư thừa từ các bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ, các quán
ăn…
− Chất thải trực tiếp
Chủ yếu là phân, bao gồm phân người và các loại động vật khác...
− Chất thải lỏng
Chủ yếu là bùn, ga, cống…là các chất thải ra từ các khu sinh hoạt của dân cư.
− Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác
Bao gồm các loại vật liệu sau khi đốt, các sản phẩm khi đun nấu từ than,
củi…
− Các chất thải từ đường phố
Các chất này có thành phần chủ yếu là lá cây, que, nillon, vỏ bao gói…
− Chất thải xây dựng
Là các phế thải như đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá vỡ,
xây dựng công trình…
Chất thải xây dựng bao gồm:
− Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
− Đất đá do việc đào móng trong quá trình xây dựng.

− Các vật như kim loại, chất dẻo.
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn, cặn từ các cống thoát nước thành phố.
− Các chất thải nông nghiệp
Là những chất thải và mẫu dư thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp. Ví
dụ như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, các lò giết mổ…Hiện tại việc quản lý các loại chất thải nông nghiệp
không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa
phương.
2. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh
Việt Nam với chính sách đổi mới nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao mức sống của người dân đã đạt được nhiều thành tựu rất lớn. Tốc dộ
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

13


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

tăng GDP theo thống kê hàng năm khoảng 7- 8 %. Với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Việt Nam đang trong
giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên phạm vi cả nước với
sự ra đời của hàng loạt các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm. Sự phát
triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ và quá trình đô thị hóa tại các đo thị
diễn ra rất nhanh đã tạo ra nhiều sức ép đối với công tác bảo vệ môi trường
nói chung và quản lý chất thải đô thị nói riêng. Lượng chất thải đô thị phát
sinh ngày một lớn.
− Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh do Công
ty thu gom trong một ngày là 122,84 tấn/ngày, lượng chất thải thu gom trong
một năm là 44.836 tấn/năm.

− Tỉ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi: 85%.
− Tỉ lệ phủ dịch vụ quản lý chất thải rắn: 90%.
− Khối lượng, thành phần và tỉ lệ % các loại chất thải rắn :
TT
1
2
3
4

Thành phần chất thải rắn
Rác thải hữu cơ
Rác thải bệnh viện
Rác thải công nghiệp
Từ các nguồn khác

Khối lượng (kg/ngày)
77.364
8.768
14.736
21.932

Tỷ lệ (%)
63
7,14
12
17,86

Số liệu trên lấy theo báo cáo thu thập số liệu, điều tra khảo sát hiện trạng chất
thải rắn và đề xuất phương án lựa chọn khu chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
cho đô thị Hà Nam.

Rác thải sau quá trình thu gom thì được xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp
đơn giản, hợp vệ sinh và chưa có hệ thống tận dụng các loại chất thải để sử
dụng lại.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

14


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

1. TỔNG QUAN VỀ BÃI CHÔN LẤP RÁC XÃ THANH
THỦY, HUYỆN THANH LIÊM VÀ HIỆN TRẠNG
THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN
2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn của Công ty
a. Đơn vị chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
Hiện Công ty thành lập 03 đội môi trường: Chuyên trách công tác thu gom rác
thải; 01 đội xe thực hiện vận chuyển chất thải; 01 Ban quản lý bãi xử lý với
nguồn nhân lực khoảng 150 người.
Công ty có 12 xe cuốn ép rác ( 04 xe loại 2,5 tấn; 01 xe loại 5 tấn; 01 xe loại
12 tấn; 06 xe loại 7 tấn ) và 03 xe tải ben.
Ngoài ra, Công ty có 110 xe rác đẩy tay có thể tích 0,67 m 3/xe và đặt 1536
thùng rác các loại tại một số tuyến đường để thu gom rác.
b. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị
Rác thải đô thị phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau: hoạt động dân sinh và từ
các cơ quan, trường học, các hộ sản xuất kinh doanh…
Theo báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2011, Công ty Cổ
Phần Môi Trường Đô Thị Hà Nam đã thực hiện thu gom rác thải cho gần
20.500 hộ gia đình và 333 cơ quan, đơn vị, trường học.

Công ty thực hiện thu gom rác thải bằng hai hình thức:
− Thu gom bằng xe đẩy tại các khu dân cư tập trung, tuyến đường phố nhỏ,
đường hẻm 22 ngày/lần. Sau đó, rác được chuyển đến các diểm tập trung quy
định rồi chuyển sang xe cuốn ép lớn ( 5 tấn và 12 tấn ) vận chuyển về bãi
chôn lấp.
− Thu gom bằng xe ép loại 2,5 tấn; 5 tấn; 7 tấn và 12 tấn được thực hiện hàng
ngày trên các tuyến đường lớn, các điểm tập trung và tại các thùng rác đặt
trên các tuyến đường của Thành phố và vận chuyển về bãi chôn lấp có diện

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

15


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

tích 10ha tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm cách Thành phố 13 km về
phía Nam.
* Sơ đồ chu trình thu gom và vận chuyển rác đô thị được trình bày theo sơ
đồ sau:

Rác thải từ các hộ
gia đình và cơ
quan

Thùng đựng rác

Rác thải đường
phố


Bãi chôn lấp

Xe đẩy tay

Xe cuốn rác

3. Tổng quan về bãi chôn lấp chất thải rắn của Thành phố Phủ Lý.
− Tên bãi rác chôn lấp: Bãi rác Thành phố Phủ Lý.
− Địa điểm: Xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
− Thời gian chính thức hoạt động: Bắt đầu từ năm 2006 do Công ty Cổ Phần
Môi Trường Công Trình Đô thị Hà Nam quản lý.
Quy mô bãi chôn lấp:
+ Diện tích sử dụng để chôn lấp: 12 ha.
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

16


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

+ Diện tích chôn lấp đã sử dụng: 09 ha.
+ Số lượng các ô chôn lấp rác thải sinh hoạt: 25 ô chôn lấp.
+ Tổng lượng rác đã được chôn lấp tại bãi chôn lấp từ năm 2000 đến 5 tháng
đầu năm 2011 khoảng 335.000 tấn rác; Công ty chỉ thực hiện thu gom đối với
rác thải sinh hoạt, không thu gom đối với rác thải công nghiệp và rác thải y tế.
+ Tình trạng hiện nay của bãi chôn lấp đang tiếp tục hoạt động. Lượng rác
được chuyển đến bãi để chôn lấp là 122,84 tấn rác/ngày đêm.
+ Các loại hóa chất, nhiên liệu sử dụng: Vôi bột, thuốc diệt ruồi 50 EC và
Echoice Solution khử mùi.
+ Dự báo đến năm 2016 bãi rác Thành phố sẽ đóng cửa.

4. Hiện trạng xử lý chất thải rắn
Hiện nay, các phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị của thành phố Hà Nam
chôn lấp thủ công chung đối với tất cả các loại rác được thu gom.
Các xe cuốn ép rác chở chất thải đến bãi chôn lấp chất thải rắn của thành phố
tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm cách thành phố 13 km về hướng Nam.
Bãi chôn lấp chất thải rắn Thanh Thủy được xây dựng và đưa vào vận hành từ
năm 2000 với diện tích 12 ha. Cho đến nay khoảng 9 ha đã được sử dụng kín.
Xung quanh bãi chôn lấp thủ công chất thải rắn là khu vực đất nông nghiệp,
bao gồm cả khu vục trồng gỗ cứng. Đây là bãi chôn lấp được xây dựng và vận
hành theo phương thức chôn lấp thủ công không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Các ô
chôn lấp là các hào đất. Kích thước của hào là 130m x 15m x 5,5m. Các hào
đất được đào song song với nhau, khi hào đã cứa đầy rác thì được phủ đất lên
bề mặt và sẽ tiến hành đào tiếp hào đất bên cạnh. Các hào chôn lấp này không
được lót lớp chống thấm, không có hệ thống ống thu gom nước rò rỉ rác dưới
đáy hào chôn lấp. Bãi chôn lấp chất thải rắn không có hệ thống xử lý nước rỉ
rác.
Hiện tại, chất thải được thu gom và đổ trực tiếp vào hào chứa rác. Sau đó, rác
được san ủi đều xuống hố bằng xe chuyên dụng DT 57 và máy đào xúc liên
hợp. Khi lớp rác dày khoảng 1m sẽ được phủ lên trên một lớp đất dày 0,3 m
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

17


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

và tiếp tục đổ lớp rác tiếp theo. Khi hố đã chứa đầy rác thì được phủ lên bề
mặt một lớp đât dày 0,5 – 1 m và sẽ tiến hành đào tiếp hố bên cạnh.
Tại bãi chôn lấp rác vẫn còn hiện tượng xử lý rác bằng thiêu đốt tự phát nên
môi trường xung quanh thường xuyên bị ô nhiễm do khói bụi, hào chôn lấp

không được phủ đất nên các loại rác nhẹ ( giấy, túi nillon…), mùi hôi do rác
phân hủy bị gió cuốn đi và phát tán ra các khu vực xung quanh bãi chôn lấp.
Ngoài ra, do hào chôn lấp rác không được phủ đất định kỳ nên cũng là nơi cư
trú của các loài côn trùng gây bệnh ( ruồi, muỗi, chuột, bọ…). Công tác xử lý
rác tại bãi chôn lấp được Công ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Hà Nam thực
hiện bằng việc phun thuốc Enchoice Solution khử mùi, diệt muỗi tiêu độc
bằng vôi bột và phun hóa chất Permecide 50 EC.
Các hào đất sau khi đổ đầy rác được xử lý bằng việc phủ lên bề mặt lớp rác
một lớp đât dày khoảng 0,5 – 1 m. Tại các hào rác này không được thiết kế và
xây dựng hệ thống thu gom khí thoát ra từ bãi rác.
Vào mùa khô, nước rỉ rác phát sinh tại bãi chôn lấp không qua xử lý sẽ thấm
trực tiếp vào môi trường dưới lớp dưới đáy hào chôn lấp. Vào mùa mưa,
lượng nước rỉ rác phát sinh nhiều sẽ được thu gom lại ở cuối hào chôn lấp và
qua khe thoát chảy theo rãnh thoát nước xuống khu vực vùng thấp phía dưới
bãi chôn lấp.
Việc quản lý bãi chôn lấp cũng gặp nhiều bất cập. Do xung quanh bãi chôn
lấp không có hàng rào bảo vệ nên vẫn có hiên tượng những người nhặt rác tự
do sinh sống và làm việc tự phát tại bãi chôn lấp. Số lượng người nhặt rác tự
do làm việc liên tục hàng ngày khoảng 10 – 15 người. Họ không có trang
thiết bị dụng cụ bảo hộ cho mình, thu thập bình quân chỉ khoảng 100.000
đồng/ngày.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

18


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

Các


Vị trí
Đầu bãi Giữa bãi
STT thông Đơn vị
3
1
CO
mg/m
8,2
8,5
3
2
CO2
mg/m
0,15
0,27
3
3
CH4
mg/m
4,21
5,25
3
4
H2S
mg/m
1,34
1,9
3
5

NO2
mg/m
0,21
0,31
3
6
VOC
mg/m
0,8
0,9
3
7
Bụi
mg/m
4,92
7,95
3
8
SO2
mg/m
0,23
0,27
3
9
NH3
mg/m
7,2
7,8
Theo khảo sát của Viện Khoa Học Công Nghệ


Tiêu chuẩn vệ
Cuối bãi
8,4
0,24
4,38
1,52
0,33
0,12
5,98
0,19
8,2
Xây Dựng

sinh 3733 20
10
5
6
5
17
(05/2009) thì môi

trường không khí tại bãi chôn lấp bị ô nhiễm do bụi, khí và các mùi do rác
thải phân hủy gây ảnh hưởng xấu đễn sức khỏe của công nhân vận hành bãi
cũng như của người dân nhặt rác tự do. Số liệu đo đạc khảo sát được trình bày
dưới bảng sau:
Bảng kết quả đo đạc các thông số hơi khí độc tại bãi chôn lấp (05/2009)
Kết quả đo đạc phân tích nồng độ một số chất khí phát sinh trong quá trình
phân hủy rác tại bề mặt hào chứa rác đang vận hành cho thấy rằng: Các loại
khí phát sinh được ghi nhận là do quá trình phân hủy yếm khí và đốt cháy các
loại rác thải tại bãi chôn lấp.

5. Đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn tại Thành phố Phủ
Lý.
a. Thu gom và vận chuyển
Hiện nay chưa tổ chức được việc phân loại ngay tại nguồn phát sinh chất thải.
Các loại rác được thu gom đôi khi có lẫn rác thải công nghiệp. Lượng rác thải
thu gom còn thấp chỉ đạt khoảng 85% tổng lượng rác thải phát sinh trên địa
bàn thành phố.
Do mạng lưới thu gom còn nhỏ và ý thức người dân còn thấp trong công tác
vệ sinh môi trường nên vẫn còn hiện tượng đổ rác bừa bãi ra đường và hệ
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

19


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

thống cống rãnh. Viêc thu gom rác đối với cơ quan công sở, trường học, rác
đường phố…đã được thực hiện thông qua hợp đồng thu gom, vận chuyển.
Hệ thống thu gom hiện tại vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Phương tiện vận
chuyển đã được đầu tư mới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu cần bổ sung
thêm.
b. Xử lý và tái chế
Rác thải đô thị hiện nay được thu gom và xử lý tập trung bằng chôn lấp thủ
công tại bãi chôn lấp Thanh Thủy. Hiên tại, bãi chôn lấp rác chưa được xây
dựng và vận hành theo đúng tiêu chuẩn hợp vệ sinh. Bãi chôn lấp không có hệ
thống thu gom khí rác và hệ thống xử lý nước rỉ rác. Công nghệ xử lý rác thủ
công. Chưa có hệ thống quan trắc môi trường định kỳ tại bãi chôn lấp.
Việc tận thu, tái sử dụng rác thải thu gom được mới chỉ do tư nhân thực hiện
tự phát tạ một số địa điểm trong thành phố và ngay bãi chôn lấp. Các loại chất
thửi được tận thu tái sử dụng gồm chai lọ nhựa, bao bì, vỏ lon kim loại, nhôm,

sắt vụn…và được vận chuyển đi tiêu thụ.
c. Đánh giá chung
Nhìn chung công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác của thành phố Hà
Nam trong những năm gần đây có những chuyển biến tích cực. Điển hình
năm 2007 công ty đã thay đổi thời gian thu gom rác cho phù hợp với từng khu
dân. Cùng với đó là không ngừng mở rộng địa bàn thu gom rác, vệ sinh
đường phố tăng cường. Ngoài việc quét dọn vệ sịnh ban đêm, Công ty còn bố
trí lao động đi tua lại đường (nhặt rác) ngày 2 buổi trên một số tuyến đường
chính tại trung tâm thành phố, bố trí xe ô tô phun nước chống bụi trên đường
phố vào mùa hè, nhờ vậy đường phố được sạch sẽ hơn.
Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa hoàn chỉnh nên đường phố
một số tuyến ở nội thành vẫn chưa thật sự sạch sẽ. Một số hộ gia đình không
đăng ký đổ rác với Công ty Cổ Phần Môi Trường Đô thị Hà Nam tự ý vứt rác
không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và đô thị.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

20


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

Hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn.
Kinh phí hoạt động thiếu nên công tác xử lý rác tại bãi chôn lấp chưa đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường. Một bộ phận dân cư còn coi nhẹ công
tác bảo vệ môi trường và các tác hại gây ra bởi chất thải rắn sinh hoạt nên vẫn
còn hành vi vứt rác bừa bãi ra ao, hồ, mương dẫn nước. Việc tuyên truyền ý
thức của các cấp chính quyền còn ít, biện pháp chế tài chưa mạnh, chưa kịp
thời, còn nặng tư tưởng bao cấp trong công tác vệ sinh môi trường đô thị của
một bộ phận người dân dẫn đến trốn tránh trách nhiệm đóng góp vệ sinh của

hộ gia đình. Kinh phí hoạt đọng của Công ty vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn
ngân sách do Nhà nước cấp.

IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Các biện pháp để giảm thiểu và xử lý chất thải
Khối lượng rác sinh ra từ các nguồn xả ngày càng lớn, vì vậy việc giảm khối
lượng lớn và đặc tính các chất thải rắn là những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi xã hội

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

21


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

phải giải quyết với mục tiêu lâu dài phù hợp với tình hình phát triển và bảo vệ
môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái.
Hiện nay nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao, số lượng chất thải
khổng lồ tăng và do vậy có nhiều sự cố xảy ra trong quá trình quản lý, giải
quyết chất thải rắn tạo thành và xu thế ảnh hưởng của chất thải tới môi trường
thiên nhiên ngày càng tăng. Giai đoạn đầu của quá trình giảm lượng chất thải
phải là nhận thức được rằng chất thải rắn là loại chất thải không mong muốn,
không biết trước được quá trình trao đổi của nó ở trong vùng và những tác
động do chúng gây ra mang tính xã hội. Các vấn đề liên quan dưới đây sẽ trả
lời câu hỏi tại sao việc tạo ra ít chất thải và ít ô nhiễm môi trường là cách lựa
chọn tốt nhất:
− Tiết kiệm năng lượng và các nguồn năng lượng gốc.
− Tăng cường sức khỏe công nhân và sự an toàn bởi việc giảm sự xuất hiện
các vật liệu có tính độc hại nguy hiểm.
− Giảm sự khai thác, xử lý, sử dụng các nguồn gây tác động xấu tới môi

trường sinh thái.
− Giảm chi phí khống chế ô nhiễm và quản lý chất thải, chi phí này đang tăng
rất nhanh hơn cả tỷ lệ tăng sản phẩm công nghiệp và khả năng mắc phải trong
tương lai đối với chất thải độc hại và nguy hiểm.
∗ Các biện pháp xử lý chất thải rắn đang được áp dụng tại đô thị hiện nay
Hiện nay, phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị được thực hiện bằng phương
pháp chôn lấp thủ công đơn giản.
Chất thải được các xe cuốn ép rác chở đến bãi chôn lấp và được đổ trực tiếp
vào hố chứa.
Kích thước của hố là 130m x 15m x 5,5m. Rác được san ủi đều xuống hồ
bằng xe máy chuyên dụng DT75. Khi hố đã chứa đầy rác thì được phủ lên bề
mặt một lớp đất dày 25 – 30 cm và sẽ tiến hành đào tiếp hố bên cạnh.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

22


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

Các hố chôn lấp này không được lót lớp chống thấm, không có hệ thống thu
gom nước rỉ rác dưới đấy hào chôn lấp và không có hệ thống ống thu gom khí
rác.
∗ Khả năng đáp ứng của bãi chôn lấp chất thải hiện tại
Công ty chỉ thực hiện việc xử lý đối với chất thải rắn sinh hoạt và dự kiến bãi
chôn lấp chất thải hiện tại sẽ đáp ứng đến cuối năm 2014.
Nhu cầu quỹ đất đô thị dành cho việc xử lý chất thải rắn trong vòng 10 – 20
năm.
∗ Phương pháp để giảm chất thải và ô nhiễm
− Giảm mức tiêu thụ.

− Thiết kế lại các quy trình sản xuất và sản phẩm sao cho sử dụng ít nguyên
liệu hơn.
− Thiết kế và tạo ra các sản phẩm ít gây ô nhiễm và ít các nguồn chất thải
hơn khi sử dụng.
− Loại bỏ sự đóng gói không cần thiết.
− Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn trong sản xuất. Mục tiêu của công
nghệ này là hạn chế sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chất thải. Trong tương
lai có thể tạo ra công nghệ hiệu quả hơn, tạo ra quá trình sản xuất mới cũng
như bảo vệ và tái sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên kể cả việc chuyển hóa
chất thải thành năng lượng.
− Rác thải sau khi xử lý thì chôn lấp hợp vệ sinh và sau đó sử dụng diện tích
mặt bằng để trồng cây.
− Đặc điểm dòng vào của Công ty chủ yếu là rác thải sinh hoạt: 85%.
2. Định hướng xử lý chất thải rắn
Hiện nay tỉnh Hà Nam đang trong giai đoạn khởi công xây dựng một vãi chôn
lấp chất thải rắn hợp vệ sinh thuộc dự án cải thiện môi trường đô thị miền Bắc
– Tiểu dự án Hà Nam do ADB, AFD tài trợ với diện tích khoảng 28 ha tại xã
Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm. Đây là bãi chôn lấp có kiểm soát, dự kiến sẽ
hoàn thành trong năm nay.
Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

23


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

Sau khi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh thuộc dự án xây dựng xong, rác thải sẽ
được thu gom, phân loại và xử lý có kiểm soát. Toàn bộ đáy và thành các ô
rác được trải một lớp lót màng dẻo chống thấm HDPE để giảm thiểu nước rác
thấm vào môi trường đất và nước ngầm dưới bãi chôn lấp. Có hệ thống thu

gom và xử lý nước rác, hệ thống thoát nước mưa, các giếng quan trắc nước
ngầm và kiểm soát khí rác thải.
3. Đề xuất phương án xử lý và quản lý khác
- Nguồn rác của công ty chủ yếu là rác sinh hoạt có hàm
lượng chất hữu cơ cao nên có thể làm phân compost
- Khuyến khích người dân nên sử dụng bao nilon có thể phân
hủy
- Lượng rác ngày càng phát sinh nhiều nên diện tích bãi chôn
lấp sẽ ngày càng mở rộng gây hao phí quỹ đất cũng như một số công trình
khác. Vì vậy cần nghiên cứu phương án xứ lý khác, ví dụ như có thể đốt rác ở
lò cao tuy hiện tại rất tốn kém nhưng thân thiện với môi trường và ít tốn quỹ
đất trong tương lai

V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ

XUẤT PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
1. Đánh giá tác động môi trường
Hiện nay, Công ty đang xây dựng hệ thống xử lý rác thải không gần khu dân
cư. Chất thải không được xử lý thì sẽ ảnh hưởng đến môi trường:
− Tác động đến môi trường không khí
Khống chế phát tán khí thải từ bãi chôn lấp. Sử dụng chế phẩm vôi bột, thuốc
diệt ruồi 50 EC và Enchoice Solution khử mùi từ bãi chôn lấp. Sau khi rác

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

24


Bài báo cáo thực tập Tốt Nghiệp


được đưa về bãi chôn lấp sẽ được phun thuốc đều với nồng độ thích hợp để
hạn chế sự phát triển của ruồi nhặng.
Vào mùa mưa, pha theo tỷ lệ:

1 : 50 – 1 : 100

Vào mùa khô, pha theo tỷ lê:

1 : 200

Dùng xe 16 m3 pha trộn đều và phun thuốc Enchoice Solution trên rác liên tục
thời gian xe vận chuyển rác xuống bãi chôn lấp. Khống chế và giảm thiểu khí
thải do các phương tiện cơ khí vận chuyển và thi công khác; phương tiện vận
chuyển và các thiết bị cơ giới phải thường xuyên được duy tu, bảo trì để đảm
bảo máy hoạt động tốt, giảm lượng khí thải phát sinh.
− Tác động đến môi trường nước ngầm, nước mặt
Nước thải từ bãi chôn lấp rác chủ yếu là nước rác, nước mưa chảy tràn, nước
ngầm và một phần nhỏ là nước thải sinh hoạt mang theo nhiều chất ô nhiễm
với hàm lượng cao và có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là ngấm xuống
đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm hay chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nước
mặt.
∗ Các biện pháp khắc phục được đề xuất như sau:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mặt.
+ Xây dựng và vách bãi đảm bảo khả năng chống thấm.
+ Xây dựng hệ thống thu gom nước rỉ rác.
+ Kiểm soát sự ô nhiếm mạch nước ngầm tại bãi.
∗ Các biện pháp chống ồn, bụi, rung và chấn động tác động đến những khu
vực ngườ dân gần nhà máy:
− Bố trí phun nước trong khi thi công san lấp.
− Xe vận chuyển rác phải được che kín khi vận chuyển rác và vệ sinh hàng

ngày sau mỗi chuyến vận chuyển, để tránh gây vương vãi rác hoặc nước rác
còn sót lại và mùi hôi vào môi trường không khí.
− Duy trì và phát triển vành đai xanh, thảm thực vật hiện có ở khu vực bãi rác
và khu vực lân cận.

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội

25


×