Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đề cương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.25 KB, 39 trang )

Đề cương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Câu 1: Nhiệm vụ và vai trò của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội?
Trả lời :

Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triên kinh tế - xã hội là chuyển tư duy chiến
lược kinh tế - xã hội của quốc gia thành những phương hướng hành động
thực hiện những mục tiêu phát triển cụ thể trên lãnh thổ các cấp.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có nhiệm vụ:
Xác lập các luận chứng khoa học về phương hướng, mục tiêu phát triển
. - Xây dựng cơ cấu kinh tế xã hội hợp lý
- Bố trí chiến lược trên địa bàn lãnh thổ.
- Xác định chương trình hoạt động, giải pháp tổ chức thực hiện
Vai trò của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã



hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể hoá chiến
lược kinh tế - xã hội thành các chương trình phát triển và sự bố trí chiến
lược
làm căn cứ cho việc hoạch định các chính sách, xây dựng các kế hoạch trung hạn
và ngắn hạn, thiết lập các quy hoạch cơ sở và các dự án cụ thể.
Quy hoạch tổng thể kinh
Chiến lược kinh
hạn
tế xã hội quốc gia

tế - xã hội (mục tiêu,


- Chính sách phát triển
- Kế hoạch trung, ngắn

chương trình phát triển,

- Quy hoạch cơ

sở

bố trí chiến lược).

- Dự án cụ thể


Quy hoạch tổng thể đóng vai trò hướng dẫn và điều phối các loại
hình quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch ngành theo mục đích thống nhất của
sự phát triển bền vững.
Câu 2: Mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời :
Mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thực hiện các mục tiêu
sau:
a. Xây dựng cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý
Phát triển bền vững đất nước, đáp ứng những nhu cầu đời sống kinh
tế - văn hoá, xã hội của nhân dân trên cơ sở sử dụng tối ưu, tiết kiệm, hợp
lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và nguồn lực kinh tế xã hội, bảo tồn đa
dạng sinh học, giữ vững và thiết lập cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường,
thể hiện ở các mặt sau:
- Nâng cao mức thu nhập của người dân.
- Nâng cao trình độ học vấn của người dân.

- Nâng cao tuổi thọ của người dân.
- Giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo của các tầng lớp nhân
dân và giữa các vùng lãnh thổ.
- Bảo vệ môi trường.
b. Tăng trưởng kinh tế
Nâng cao đời sống nhân dân, từng bước phát triển nền kinh tế đủ sức
hội nhập với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá.
c.Hợp tác quốc tế
Tạo ra những điều kiện hợp tác có hiệu quả với các nước trong khu
vực và trên thế giới, thể hiện ở các mặt:
- Hướng về xuất khẩu, phát triển kinh tế đối ngoại một cách thích


hợp. - Xây dựng địa bàn trọng điểm làm cơ sở cho việc xây dựng
kinh tế
mở và hợp tác quốc tế, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của
vùng và quốc gia.
d. Thiết lập một cấu trúc lãnh thổ
Từ toàn quốc đến cơ sở đảm bảo cho sự phát triển hài hoà giữa các
vùng, thể hiện ở các mặt:
- Cấu trúc cơ sở phải hội nhập và thích ứng với cấu trúc toàn quốc.
- Cấu trúc toàn quốc phải quan tâm và tôn trọng những đặc thù của
cơ sở, mang lại lợi ích cho cả cơ sở và quốc gia.
Câu 3: Yêu cầu của QHTTPTKT – XÃ HỘI?
Trả lời :
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
1. Xây dựng và phát triển không ngừng cấu trúc lãnh thổ theo hệ
thống toàn quốc - vùng - tỉnh - huyện - xã đảm bảo cho việc thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững.

2. Xây dựng các khu dân cư đảm bảo các điều kiện sinh sống, ăn ở,
làm việc, học tập, y tế, văn hoá đáp ứng yêu cầu của mục tiêu phát triển con
người.
3. Phát triển hệ thống giao thông đảm bảo cho sự cung cấp, lưu
thông hàng hoá và sự đi lại, giao lưu của người dân trên toàn vùng lãnh thổ.
4. Hỗ trợ các vùng kém phát triển (vùng sâu, xa, biên giới, hải
đảo...), đặc biệt về xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, trước hết là điều
kiện giao thông và cung cấp năng lượng, ánh sáng, nước sạch, chợ, trường
học, trạm y tế...
5. Đảm bảo mối quan hệ phát triển hài hoà với các vùng lãnh thổ


xung quanh, với cả nước, với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xây
dựng các địa bàn trọng điểm với sự phát triển của kinh tế mở ở trong nước
và với nước ngoài, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của cả vùng và cả
nước.
6. Khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý đi đôi với bảo vệ môi
trường, sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững, đảm
bảo cho sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.
7. Đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn theo hướng xây dựng các vùng nông sản hàng hoá chất lượng
cao, xây dựng công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm ngư, duy trì và phát
triển các ngành nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm xuất khẩu có giá
trị.
8. Đảm bảo sự phát triển hài hoà hệ thống đô thị và mạng lưới dân cư
nông thôn, nâng cao chất lượng các đô thị: từng bước lập lại sự phát triển
cân bằng, ổn định về giao thông, cấp thoát nước, năng lượng và ánh sáng,
xử lý phế liệu, phế thải, hệ thống cây xanh và môi trường trong sạch, thẩm
mỹ hoá cảnh quan đô thị. Nâng cao chất lượng các điểm dân cư nông thôn,
trước hết là hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội: điện, đường, trường

học, trạm y tế, nước sạch, văn hoá đồng thời từng bước xây dựng các thị
trấn gắn với các trung tâm sản xuất, cơ sở công nghiệp chế biến, trung tâm
dịch vụ nông thôn.
9. Bảo vệ, chăm sóc cảnh quan thiên nhiên và vùng rừng bảo tồn
quốc gia, tôn tạo phát triển các khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn
hoá, các khu du lịch, an dưỡng, nghỉ ngơi, giải trí.
10. Đáp ứng với yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
Câu4: Nguyên tắc cơ bản của QHTTPTKT – XÃ HỘI?
Trả lời:


- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải thoả mãn yêu
cầu về khả năng tài nguyên và nhu cầu thị trường, đảm bảo lợi ích của cộng
đồng và đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
- Hài hoà, tương tác, hỗ trợ cùng phát triển đảm bảo hiệu quả kinh tế
- xã hội cho tổng thể.
- Sự phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công
nghệ.
- Đảm bảo yêu cầu hiện đại và hội nhập khu vực, quốc tế
Ngoài ra, nguyên tắc chung trong việc lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam được quy định tại Điều 6 của Nghị định
số 92/2006/NĐ – CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm
2008 về việc sửa đổi ,bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
1) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước, giữa quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
2) Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, vùng, cấp
tỉnh phải đảm bảo tính thống nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội phải đáp ứng yêu cầu về quốc phòng, an ninh. Các Bộ, ngành,
địa phương, các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, cung

cấp những thông tin cần thiết cho cơ quan có trách nhiệm triển khai lập
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt."
(3) Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo
đảm quốc phòng, an ninh; giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài; gắn hiệu quả
bộ phận với hiệu quả tổng thể, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
(4) Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa


trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu
chí, chỉ tiêu có liên quan để xây dựng quy hoạch.
(5) Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
Câu 5: Nội dung chủ yếu của Quy hoạch ngành, lĩnh vực?
Trả lời :
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (gọi tắt là quy hoạch ngành) là
việc luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành hợp lý
trên phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ với sự tham gia của các
thành phần kinh tế.
a. Các loại ngành, lĩnh vực sau đây cần phải lập quy hoạch:
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật:
mạng lưới giao thông, vận tải; mạng lưới bưu chính viễn thông; hệ thống
thuỷ lợi và sử dụng tổng hợp nước (cấp nước, thoát nước); mạng lưới điện.
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội: giáo dục - đào
tạo; y tế và chăm sóc sức khoẻ; văn hoá; thông tin; thể dục thể thao.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; xây
dựng; công nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thương mại; tài
chính - tín dụng; du lịch.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và bảo
vệ môi trường; khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường.

- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực khác: quy hoạch sử dụng đất;
quy hoạch các khu công nghiệp; quy hoạch các công trình quốc phòng; quy
hoạch bảo vệ an ninh.
- Quy hoạch phát triển các ngành sản phẩm chủ lực.
b. Một số nội dung chủ yếu của quy hoạch ngành, lĩnh vực:
Nội dung chủ yếu của quy hoạch ngành sản xuất kinh doanh.


- Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành, trong đó có phân
tích, dự báo đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các
vùng lãnh thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực, đầu tư, công
nghệ, lao động, tổ chức sản xuất.
- Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và
các mục tiêu phát triển của ngành. Phân tích cung cầu trên thế giới và khu
vực; phân tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
- Luận chứng các phương án phát triển cơ cấu ngành, sản phẩm chủ
lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện
(đầu tư, công nghệ, lao động).
- Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất
là đối với các công trình then chốt và phương án bảo vệ môi trường.
- Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các
phương án thực hiện.
- Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm, trong đó
có chia ra bước đi cho 5 năm đầu tiên; tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên
bản đồ quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng.
- Xác định nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội về cơ sở hạ tầng

trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng
của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời
kỳ quy hoạch.
- Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi
cả nước và các vùng lãnh thổ.


- Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực
hiện.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch sản phẩm chủ lực.
- Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường
nước ngoài của sản phẩm.
- Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
- Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án
phân bố sản xuất trên các vùng và các tỉnh.
- Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách, phương hướng hợp tác
quốc tế.
- Thể hiện các phương án phát triển ngành trên bản đồ quy hoạch.
Câu 6: Nội dung chủ yếu của QHTTPTKT – XÃ HỘI?
Trả lời:
I.PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
1.2. Đặc điểm dân số, dân cư, nguồn nhân lực
1.3. Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội
1.4. Phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài tác động đến sự phát triển
(bối cảnh kinh tế quốc tế, mối quan hệ kinh tế xã hội trong nước và liên
vùng

II. LUẬN CHỨNG QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN2.1. Luận chứng các quan điểm phát triển và mục tiêu tổng quát
2.2. Luận chứng các mục tiêu phát triển cụ thể cho từng giai đoạn quy
hoạch
2.3. Luận chứng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, các phương án tăng trưởng


kinh tế và lựa chọn cơ cấu đầu tư
III. LUẬN CHỨNG PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ CÁC LĨNH VỰC
3.1. Phương hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu
3.2. Phương hướng phát triển các lĩnh vực xã hội và môi trường
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN (QUY HOẠCH
VÙNG LÃNH THỔ
4.1. Quy hoạch phát triển không gian chung (phân bố lãnh thổ)
4.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị và hệ thống điểm dân cư nông
thôn
4.3. Luận chứng phương hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
4.4. Quy hoạch bảo vệ môi trường thiên nhiên và cảnh quan
4.5. Quy hoạch sử dụng đất
V. LUẬN CHỨNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN, CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VÀ BƯỚC ĐI TỪNG GIAI ĐOẠN 5 NĂM
5.1. Xác định bước đi theo giai đoạn 5 năm phát triển kinh tế -xã hội
5.2. Xác định chương trình và dự án đầu tư triển khai xây dựng theo
từng giai đoạn
VI. NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THỰC
HIỆN MỤC TIÊU QUY HOẠCH
6.1. Đề xuất các giải pháp về vốn
6.2. Đề xuất các giải pháp về đảm bảo nguồn nhân lực
6.3. Đề xuất các giải pháp về chính sách khuyến khích áp dụng công

nghệ mới
6.4. Đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách điều hành vĩ mô. Đề xuất các
giải pháp về điều hành và thực hiện quy hoạch.
Câu 7: Phân tích các nội dung chủ yếu về điều kiện tự nhiên, nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong QHTTPTKT – XÃ HỘI ?
Trả lời :
Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và


môi trường nhằm mục đích:
- Chỉ ra những nhân tố cần thiết cho phát triển kinh tế xã hội. Xác
định điểm xuất phát nền tảng về điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Đánh giá tiềm năng và những tác động của các điều kiện tự nhiên
tài nguyên thiên nhiên và môi trường đến phát triển kinh tế xã hội.
Yêu cầu của nội dung này là:
- Phân tích và làm rõ các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên làm cơ
sở cho việc xây dựng phương án khai thác sử dụng, đáp ứng các mục tiêu
phát triển của từng địa phương.
- Dự báo khả năng khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên trên phục
vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Nội dung chủ yếu bao gồm:
a. Các yếu tố chủ yếu sẽ được phân tích, đánh giá:
- Các yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đó là
những yếu tố của tự nhiên sẽ tác động vào mọi hoạt động có ý thức của con
người. Bản thân nó có thể tạo ra những thuận lợi hoặc cũng có thể cản trở,
gây khó khăn cho những hoạt động tạo ra sản phẩm của loài người.
Để biện minh cho những hành động của con người tác động vào tự
nhiên, có ý kiến cho rằng: lao động kết hợp với thiên nhiên là nguồn gốc
của mọi của cải, thiên nhiên cung cấp vật liệu cho lao động còn lao động
thì biến những của cải đó thành vật phẩm.

Song sự kết hợp trên luôn có lợi hay không? thực ra người ta quên
mất một điều “cần cù cộng với ngu xuẩn sinh phá hoại”. Do đó, mà họ đã
cố tình can thiệp vào giới tự nhiên theo sự cần cù riêng của mình.
- Tài nguyên đất: tài nguyên đất của hành tinh chúng ta có thể hiểu là
toàn bộ lớp vỏ trái đất cùng bề phủ ngoài của nó, mà ở đó thực vật, động
vật, vi sinh vật và cả con người có thể sinh sống được.


- Tài nguyên nước và thuỷ văn: trữ lượng nước trên trái đất khoảng
3
3
1,45 tỷ km , trong đó nước ngọt chiếm 35 triệu km , nước dùng
3
3
được không quá 3 triệu km , nước mưa có khoảng 105.000 km , còn lại
hầu hết là nước mặn ở các đại dương.
- Tài nguyên rừng: ngay từ khi nền nông nghiệp nguyên thuỷ ra đời
thì con người bắt đầu can thiệp vào tài nguyên rừng. Tài nguyên rừng ngoài
việc cung cấp cho con người gỗ và các loại lâm sản nó còn là lá phổi của
trái đất, điều tiết khí hậu, bảo vệ tài nguyên đất, nước, ngăn chặn sự ô
nhiễm thoái hoá và còn có tác dụng phục hồi các nguồn tài nguyên bị
phá huỷ. Như vậy rừng vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị bảo vệ môi
trường.
- Thảm thực vật và quần thể vật nuôi: đó là yếu tố sinh học trong môi
trường sống gồm có 3 thành phần quan trọng là động vật, thực vật và vi
sinh vật.
- Tài nguyên biển và thuỷ sản: với hơn 3200 km bờ biển chạy suốt
chiều dài đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong vận tải
biển. Hoạt động nuôi và đánh bắt thuỷ hải sản cũng có ý nghĩa to lớn, vừa
tạo ra nguồn thu nhập, vừa là nguồn dinh dưỡng của đa số nhân dân. Một

số sinh vật biển như cá, tôm, cua, sò, hến có giá trị cao trên thị trường thế
giới. Trữ lượng hải sản cho phép mỗi năm đánh bắt khoảng 1,5 triệu tấn cá
và 5-6 vạn tấn tôm. Các vùng ven biển còn có điều kiện thuận lợi phát triển
nghề làm muối, trồng cói, sản xuất các sản phẩm từ cói... Ngoài ra bãi biển,
cảnh quan biển tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình dịch vụ
du lịch. Đây là nguồn lực quan trọng trong chiến lược phát triển của Việt
Nam vì có vị trí thuận lợi, có bờ biển dài và rất đẹp như biển Nha Trang,
Vũng Tàu, vịnh Hạ long, các vịnh, các vùng bảo tồn biển...


- Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản trong tự nhiên có
nguồn gốc từ vô cơ hay hữu cơ và đại đa số nằm trong lòng đất, sự hình
thành của nó có liên quan đến các quá trình địa chất trong suốt hàng triệu
năm. Trong thời gian dài con người đã tìm hiểu và thấy được ý nghĩa quan
trọng của các loại khoáng sản, nó đã thu hút con người vào việc khai thác
các loại khoáng sản mạnh mẽ hơn và dẫn tới nguy cơ bị cạn kiệt như các
loại quặng, than đá, dầu lửa, khí đốt...
Các loại khoáng sản là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp
khai thác, công nghiệp sản xuất các loại vật liệu như công nghiệp luyện
kim, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ. Trong số
16 loại khoáng sản chủ yếu được sản xuất trên thế giới hiện nay, các nước
đang phát triển dẫn đầu thế giới về sản xuất bô-xít, phốt phát và chiếm tỷ
trọng lớn về sản xuất coban, cromit, thiếc, đồng. Trong khi đó các nước
công nghiệp phát triển cung cấp các loại khoáng sản chủ yếu như kiềm, lưu
huỳnh, quặng sắt, niken và kẽm.
- Tài nguyên du lịch: cảnh quan, các di tích lịch sử văn hoá và tài
nguyên nhân văn phục vụ cho phát triển du lịch.
- Vấn đề môi trường và dự báo tác động môi trường trong thời kỳ
quy hoạch.
Trong từng yếu tố trên, cần phân tích, đánh giá để làm rõ thực trạng

khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trong 10 năm qua và dự báo
khả năng có thể khai thác sử dụng trong thời kỳ quy hoạch và những khó
khăn, thách thức đặt ra khi khai thác các tiềm năng đó.
Để phân tích, đánh giá và dự báo khả năng khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cần phân tích đánh giá cụ thể ở các mặt sau:
- Vị trí địa lý kinh tế - chính trị: mô tả vị trí của vùng quy hoạch về
phạm vi hành chính, toạ độ địa lý, vị trí tương đối thể hiện cụ thể:


+ Phân tích đánh giá vị trí thể hiện rõ được vai trò của vùng quy
hoạch về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trong 10 năm qua và dự báo
vai trò này trong giai đoạn quy hoạch sắp tới và có thể tính tới vai trò xa
hơn để có chiến lược dài hơi.
+ Đánh giá vị trí trong mối quan hệ với các vùng khác và với quan
hệ quốc tế. Phân tích đánh giá rõ khả năng mở cửa với các vùng và với
quốc tế thông qua ảnh hưởng của vị trí địa lý như tác động của vị trí cửa
khẩu, vị trí ven biển....
- Đánh giá các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Phân tích đánh giá các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng
kết cấu hạ tầng và tổ chức lãnh thổ. Trong các thời kỳ 10 năm, 5 năm các
yếu tố tự nhiên đã đáp ứng được cho các nhu cầu sản xuất vật chất như thế
nào? như các yếu tố khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và các nguồn tài nguyên
đã tạo ra nguồn lực đầu vào của sản xuất, tạo ra không gian lãnh thổ cho
mọi hoạt động. Bên cạnh đó cũng phải tính tới khả năng của các yếu tố tự
nhiên này trong các thời kỳ tiếp theo có thể 10 năm, 20 năm hoặc xa hơn,
từ đó áp dụng phương thức sản xuất hợp lý đảm bảo các yếu tố tự nhiên
luôn luôn ổn định và bền vững.
+ Các nguồn tài nguyên về nhân văn phục vụ phát triển du lịch - dịch
vụ. Phân tích đánh giá bản sắc dân tộc, truyền thống, những lối sống tốt đẹp

cần được phát huy. Hệ thống những di tích lịch sử danh lam thắng cảnh cần
được phân tích đánh giá ý nghĩa và ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã
hội thông qua những vấn đề cụ thể như tạo điều kiện để phát triển các loại
du lịch, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và cho xã hội.
+ Khả năng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp và sinh hoạt
đối với khu vực ven biển. Là vùng mà nguồn nước nhất là nước sạch hạn


chế do ảnh hưởng của nước biển và thuỷ triều. Đất đai và nước ở vùng này
thường xuyên bị xâm mặn, nguồn cung cấp nước sạch cũng bị ô nhiễm do
nước thải của các vùng thượng lưu và thành phố. Như vậy vấn đề nước
phục vụ cho sản xuất công nghiệp như chế biến thuỷ hải sản, đóng tàu, các
công nghiệp khác và nước sạch cho sinh hoạt của vùng ven biển hải đào
cần phải được xem xét phân tích đánh giá về trữ lượng, chất lượng và sự
phân bố của nguồn nước.
+ Đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của vùng và khả
năng phối hợp phát triển của vùng với các vùng khác và với quốc tế. Thể
hiện mối quan hệ thống nhất trong phạm vi toàn quốc, khu vực và trên thế
giới. Đánh giá những lợi thế và hạn chế về tài nguyên thiên nhiên trong bối
cảnh hợp tác và cùng phát triển theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá.
Bên cạnh đó phải xác định được khả năng khai thác sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên bền vững trong điều kiện hợp tác phát triển với quan
điểm không lệ thuộc, cùng có lợi. Như vậy đánh giá được mối quan hệ
giữa sản xuất với nguồn nguyên liệu với cơ sở không gian và điều kiện
hình thành sản xuất.
+ Đánh giá tiềm năng quĩ đất: tiềm năng đất đai cho các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của vùng thể hiện ở 2 vấn đề sau:
Thứ nhất là khả năng có thể khai thác mở rộng diện tích cho các mục
đích sử dụng, đặc biệt là mở rộng diện tích cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp. Như vậy nguồn đất dự trữ có thể khai thác được xem xét đánh giá

và sử dụng các biện pháp hợp lý để đưa vào khai thác sử dụng cụ thể như
đất bãi ven sông, đất trống đồi núi trọc... Bên cạnh đó khả năng mở rộng
các loại đất phi nông nghiệp cũng cần được xem xét đánh giá thể hiện ở qui
mô, vị trí các công trình có thể được mở rộng diện tích.
Thứ hai là xem xét đánh giá tới khả năng thâm canh của đất, đây


chính là đánh giá chất lượng của đất đai. Cần đánh giá mức độ thích hợp
của các loại hình sử dụng đất có tính ưu việt sẽ được lựa chọn trong tương
lai với các đơn vị đất đai được xây dựng từ các bản đồ đơn tính như loại đất
theo phát sinh, thành phần cơ giới, địa hình, chế độ tưới, chế độ tiêu.....
Mức độ chi tiết của việc đánh giá này tuỳ theo yêu cầu và theo phạm vi
diện tích của vùng quy hoạch như cấp xã thì phải xây dựng chi tiết, cấp
huyện thì có mức khái quát hơn, cấp tỉnh khái quát, đối với cả nước chỉ ở
mức tổng quát.
Việc đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho việc xây dựng phướng
hướng sử dụng đất và phương hướng phát triển của các ngành các lĩnh vực
trong tương lai.
+ Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên khoáng sản: xác
định số lượng và trữ lượng các loại khoáng sản có trong vùng. Khảo sát
đánh giá việc khai thác các loại khoáng sản hiện nay, ý nghĩa của việc khai
thác với phát triển kinh tế xã hội thể hiện ở việc cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp, đóng góp nguồn lực tài chính cho phát triển của địa phương.
Đánh giá số lượng và trữ lượng các loại khoáng sản có thể khai thác
sử dụng trong tương lai. Đây là cơ sở định hướng quy hoạch các ngành
công nghiệp khai thác, công nghiệp chế tạo... gắn với các nguồn khoáng
sản của địa phương. Bên cạnh đó việc đánh giá nguồn khoáng sản còn tạo
ra nguồn lực để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu của địa phương trong
tương lai.
+ Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên rừng: xác định

diện tích rừng, trữ lượng gỗ và các loại lâm sản. Đánh giá khả năng khai
thác rừng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đánh giá
khả năng trồng rừng, phục hồi diện tích rừng chặt phá làm tăng độ che phủ
và nâng cao chất lượng rừng.


Bên cạnh đó cần đánh giá độ che phủ của rừng liên quan đến các vấn
đề bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước và bảo vệ không khí
+ Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên biển và ven
biển: xác định việc khai thác sử dụng tài nguyên biển của địa phương bao
gồm đánh bắt thuỷ hải sản ven bờ, xa bờ, nuôi trồng thuỷ sản ven bờ, khai
thác bờ biển, cảnh quan biển trong việc phát triển du lịch dịch vụ, dịch vụ
hàng hải. Bên cạnh đó đánh giá khả năng khai thác sử dụng tài nguyên biển
trong tương lai của vùng nghiên cứu thể hiện khả năng có thể khai thác
thuỷ sản ở vùng nước nông, vùng nước sâu, phát triển dịch vụ biển và khả
năng phát triển dịch vụ hàng hải. Với điều kiện biển của Việt Nam thì phát
triển dịch vụ biển là hết sức quan trọng nhằm phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vùng ven biển. Hiện nay công nghiệp du lịch đã được các nước
trên thế giới phát triển rất mạnh nhưng ở nước ta còn rất khiêm tốn, đây là
tiềm năng lớn để khai thác phát triển trong tương lai.
b. Phân tích, đánh giá về thực trạng môi trường và những vấn đề đặt
ra trong quy hoạch:
Trong những năm vừa qua các vùng đã và đang tập trung phát triển
kinh tế, khai thác các nguồn lực phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Tuy
nhiên việc khai thác sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên là nguy cơ gây
tổn thất cho môi trường làm cho môi trường đứng trước nguy cơ suy thoái.
Trong nội dung này cần tập trung phân tích, đánh giá chất lượng môi
trường và công tác quản lý, giám sát môi trường với các vấn đề sau đây:
- Môi trường nước và những vấn đề đặt ra: đánh giá chất lượng, trữ
lượng nguồn nước của vùng nghiên cứu, khả năng đáp ứng yêu cầu của sản

xuất và đời sống của hiện tại và tương lai. Đánh giá khả năng gây ra ô
nhiễm nguồn nước từ hoạt động sản xuất của địa phương như sử dụng phân
hoá học, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, nước thải các


nhà máy xí nghiệp và các khu công nghiệp, nước thải sinh hoạt của khu
vực nông thôn và khu vực đô thị.
- Môi trường không khí và những vấn đề đặt ra: đánh giá môi trường
không khí thể hiện chất lượng, nguồn gây ra ô nhiễm không khí. Đánh giá
lượng bụi trong không khí thông qua việc vận chuyển đất đá, khí thải của
các nhà máy xí nghiệp.
- Môi trường công nghiệp và đô thị: ngoài việc đánh giá về nguồn
nước, không khí, đất đai, cần đánh giá môi trường công nghiệp và đô thị
bao gồm những vấn đề như tiếng ồn, cảnh quan kiến trúc đô thị, môi trường
sống công nghiệp và đô thị liên quan tới công nghiệp hoá và đô thị hoá tại
vùng nghiên cứu.
- Môi trường rừng và cây xanh: độ che phủ và tỷ lệ cây xanh cần
phải được đánh giá để xác định khả năng bảo vệ môi trường đất, môi
trường nước, môi trường không khí.
- Môi trường sinh thái tổng hợp theo lãnh thổ (khu đô thị, khu công
nghiệp, khu du lịch..., khu vực nông thôn): đánh giá môi trường sinh thái
tổng thể có ý nghĩa trong công tác quy hoạch vì phải xác định các vùng
trong môi trường tổng hợp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau tức là
phát triển của một vùng phải đạt trọng hệ sinh thái tổng hợp chứ không
phải là các chỉ tiêu môi trường độc lập.
Câu 8: Nội dung phân tích đánh giá đặc điểm dân số, nguồn nhân lực
trong QHTTPTKT – XÃ HỘI?
Trả lời :
* Nội dung phân tích đánh giá đặc điểm dân số, nguồn nhân lực:
Phân tích, đánh giá và dự báo quy mô, chất lượng dân số và nguồn

nhân lực; những vấn đề xã hội. Tập trung vào 4 lĩnh vực sau:
- Phân tích, đánh giá quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng


dân số trong 10 năm qua và những yếu tố tác động đến biến đổi số lượng và
chất lượng dân số trong thời gian tới. Dự báo quy mô và chất lượng dân số
đến năm 2015, 2020, 2030
- Phân tích, đánh giá đặc điểm dân cư và tình hình phân bố dân cư,
ảnh hưởng của đặc điểm dân cư và phân bố dân cư, các yếu tố văn hoá,
nhân văn... đến phát triển kinh tế của vùng quy hoạch thời gian vừa qua và
dự báo tác động của nó đến phát triển kinh tế trong thời gian tới.
- Phân tích, đánh giá về quá trình biến đổi số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực; tình hình khai thác và sử dụng nguồn nhân lực, tác động
của nó đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Dự báo quy
mô và chất lượng nguồn nhân lực cho thời kỳ quy hoạch.
- Phân tích, dự báo vấn đề xã hội có liên quan chặt chẽ tới dân số
như vấn đề văn hoá, lối sống, thẩm mỹ, phong tục tập quán, bản sắc dân
tộc....
Để làm rõ những nội dung trên, có thể sử dụng những chỉ tiêu để
đánh giá:
- Qui mô, cơ cấu dân số: xác định dân số qua các thời kỳ 5 năm, 10
năm, 20 năm, cơ cấu theo độ tuổi, theo giới tính. Như vậy đánh giá được số
lượng, sự diễn biến về tính chất dân số. Đối với các nước đang phát triển
chủ yếu là cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào và ngược lại các
nước phát triển thì cơ cấu dân số già ảnh hưởng tới lực lượng lao động
trong các ngành. Cơ cấu giới tính phản ảnh chất lượng nguồn lao động và
nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển xã hội trong tương lai.
- Dân số thành thị, dân số nông thôn: phản ánh cơ cấu thành thị nông
thôn, đối với các nước, các vùng phát triển thì tỷ lệ dân số đô thị cao. Như
vậy chỉ tiêu này cùng phản ánh sự phát triển của vùng thể hiện sự tiếp cận

với điều kiện sồng ở đô thị với người dân. Hiện nay hiện tượng di dân từ


nông thôn ra thành thị diễn ra ở hầu hết các nước đang phát triển. Nguyên
nhân của sự di dân về lý thuyết dựa vào mô hình Todaro có hai giả thuyết
sau:
Thứ nhất, giả thuyết rằng di dân chủ yếu là một hiện tượng kinh tế
mà đối với cá nhân người di dân có thể là một quyết định hoàn toàn hợp lý
cho dù có tình trạng thất nghiệp ở thành thị.
Thứ hai, quyết định di cư phụ thuộc vào sự chênh lệch thu nhập
“dự kiến” sẽ có được chứ không phải là thu nhập thực tế giữa nông thôn và
thành thị. Chênh lệch thu nhập “dự kiến” được xác định bởi sự tác động qua
lại của 2 yếu tố: đó là chênh lệch về đồng lương thực tế giữa nông thôn thành thị và xác suất thành công trong tìm việc làm ở thành thị. Người lao
động trong hiện tại và tương lai sẽ di cư nếu thu nhập “dự kiến” có được
trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị cao hơn thu nhập hiện có ở
nông thôn.
- Mật độ dân số: các vùng đồng bằng thường có mật độ cao hơn
miền núi phản ánh được mức độ khai thác sử dụng tài nguyên, chủ yếu là
đất đai của vùng. Ngoài ra mật độ dân số còn phản ánh những vấn đề xã hội
có liên quan. Những vùng đất chật người đông thì những vấn đề xã hội môi
trường như an ninh trật tự, vấn đề văn hoá, xử lý rác thải... phức tạp hơn ở
vùng có mật độ dân cư thấp.
- Tỷ lệ lao động trong các ngành kinh tế quốc dân: sự chuyển dịch cơ
cấu lao động phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.
- Năng suất lao động: xác định được thu nhập và mức sống trên đầu
người thông qua phương thức sản xuất và trình độ, tay nghề của người lao
động. Như vậy năng suất lao động phản ánh hai vấn đề đó là bản thân
người lao động như trình độ, tay nghề, phân công... và vấn đề áp dụng khoa
học trong sản xuất.



- Tuổi thọ bình quân: phản ảnh đời sống vật chất tinh thần của người
dân, ngoài ra môi trường sống càng trở nên quan trọng khi các yếu tố vật
chất ngày càng được đáp ứng cao hơn.
- Tỷ lệ lao động có trình độ: đánh giá sự biến đổi về chất của lực
lượng lao động thông qua nhiều chỉ tiêu cụ thể: tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ
mù chữ, phổ cập giáo dục, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường, tỷ lệ
người được đào tạo nghề, tỷ lệ đại học, trung học....
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng: phản ánh đời sống vật chất và sự phát triển
của mạng lưới dịch vụ y tế. Đối với các vùng nông thôn giải quyết vấn đề
suy dinh dưỡng rất khó khăn vì vấn đề việc làm tăng thu nhập, nâng cao
trình độ của người dân nông thôn gặp rất nhiều khó khăn.
- Các chi tiêu khác: như bảo hiểm con người, vấn đề văn hoá, lối sống
của dân cư, tác phong làm việc của người lao động...
Câu 9: Trình bày luận chứng các mục tiêu phát triển cụ thể cho từng giai
đoạn quy hoạch?
Trả lời:
Có nhiều cách tiếp cận để xây dựng các phương án phát triển, đối với
tình hình hiện nay của các địa phương thì hai cách tiếp cận sau đây tương
đối hợp lý:
- Cách tiếp cận theo mục tiêu: từ những mục tiêu được lựa chọn một
cách hợp lý cho sự phát triển của địa phương trong từng giai đoạn (như
việc thu hẹp khoảng cách về thu nhập, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đạt đến
một trình độ phát triển nào đó...) các phương án tăng trưởng sẽ được phân
tích, xây dựng cho toàn bộ nền kinh tế và cho các ngành, khu vực chủ yếu.
- Cách tiếp cận từ tiềm năng phát triển: từ các yếu tố về tiềm năng
phát triển một số ngành chủ lực và mối quan hệ liên ngành xây dựng
phương án tăng trưởng cho các ngành chủ yếu, từ đó tổng hợp thành



phương án phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
a. Đối với cách tiếp cận theo mục tiêu.
Bước 1: Xác định mục tiêu phát triển kinh tế.
Từ mục tiêu tổng quát chung của cả nước và các vùng lãnh thổ, nhìn
chung các địa phương đều xác định mục tiêu phát triển kinh tế theo những
hướng sau:
- Thu hẹp khoảng cách: mục tiêu đặt ra có thể là việc thu hẹp khoảng
cách tương đối giữa địa phương mình với mức trung bình của cả nước
(vùng) vào cuối thời kỳ quy hoạch; Ví dụ tại thời điểm xây dựng hay rà
soát quy hoạch, GDP bình quân đầu người của địa phương mới bằng 60%
mức bình quân cả nước, mục tiêu đặt ra cho đến hết thời kỳ quy hoạch là
trên 90% hay đuổi kịp bình quân cả nước.
- Đạt tới một cơ cấu kinh tế thích hợp: với mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế, nhiều địa phương muốn trên cơ sở chuyển dịch cơ
cấu kinh tế để tạo nên sức tăng trưởng nhanh cho các ngành; mục tiêu về cơ
cấu có thể lựa chọn giữa tỷ trọng các ngành nông nghiệp và phi nông
nghiệp, giữa nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ....
- Đạt tới một mục tiêu nhất định: Một số địa phương có điều kiện
phát triển đi trước có thể xác định các mục tiêu phấn đấu cao hơn, chẳng
hạn có mức tăng trên 2 lần GDP/người trong 10 năm, hoặc tốc độ tăng
trưởng GDP cao hơn mức bình quân cả nước (vùng)... Tương tự như vậy có
thể đặt ra với mốc về thu nhập bình quân đầu người tính theo USD. Tỷ
trọng GDP của địa phương so với vùng cấp trên.
Bước 2: Xác định nhịp độ tăng trưởng kinh tế của địa phương bình
quân cho từng giai đoạn trong thời kỳ quy hoạch.
Với thông tin về hiện trạng phát triển và dự kiến mục tiêu đề ra, bằng
các tính toán đơn giản có thể xác định nhịp độ tăng trưởng kinh tế của địa


phương bình quân cho từng kế hoạch 5 năm trong thời kỳ quy hoạch.

Bước 3: Luận chứng nhịp độ tăng trưởng tương ứng của các ngành
kinh tế chủ yếu đảm bảo nhịp độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế theo
mục tiêu nêu trên.
Từ nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu được ước tính ở bước 3 dự kiến
và tham khảo ý kiến chuyên gia về nhịp độ tăng trưởng tương ứng của các
ngành kinh tế chủ yếu (nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ).
Luận chứng về phương án phù hợp dựa trên việc tính toán nhiều phương
án, phân tích lựa chọn dựa trên các suy luận hợp lý và ý kiến các chuyên
gia.
Trong nhiều trường hợp có thể kết hợp đồng thời bước 2 và 3.
Bước 4: Phân tích tính hiện thực của các mục tiêu, lựa chọn mục tiêu
thích hợp.
Từ các phương án hợp lý, xem xét khả năng thực hiện của các
phương án dựa trên những thông tin phân tích về nguồn vốn, lao động và
những tiến bộ của khoa học và công nghệ. Từ đó có được các phân tích về
các mục tiêu thích hợp.
b.Đối với cách tiếp cận từ tiềm năng phát triển.
Bước 1: Ước tính tăng trưởng của các ngành sản xuất vật chất.
- Xuất phát từ tiến bộ khoa học và công nghệ và chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm.
- Căn cứ trên sự thay đổi của năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường
- Dựa trên lao động và năng suất lao động
Bước 2: Ước tính tăng trưởng của khối ngành dịch vụ.
Dựa trên mối tương quan giữa các ngành có thể ước tính nhịp tăng
trưởng của khối ngành dịch vụ thông qua nhịp độ tăng trưởng của hai khối
ngành nông - lâm - ngư và công nghiệp - xây dựng.


Bước 3: Ước tính tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế
Từ nhịp độ tăng trưởng của ba khối ngành nông - lâm - ngư, công

nghiệp - xây dựng và dịch vụ có thể dễ dàng tính toán nhịp độ tăng trưởng
chung cho toàn bộ nền kinh tế.
Câu 10: Trình bày phương hướng phát triển đối với ngành nông, lâm, ngư
nghiệp trong QHTTPTKT – XÃ HỘI.
Trả lời:
- Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
(tài nguyên đất, tập đoàn giống, trình độ canh tác của người lao động, hệ
thống hạ tầng phục vụ nông nghiệp...); xuất phát điểm của ngành; dự báo
nhu cầu thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu; ý đồ chiến
lược của ngành trung ương, của vùng và cả nước về phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành.
- Phương hướng phát triển ngành; sản phẩm chủ lực và ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Phương hướng bố trí sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo lãnh thổ.
+ Nông nghiệp (cơ cấu sản xuất, phát triển các vùng tập trung, giống,
kỹ thuật bảo quản, công nghệ chế biến).
+ Lâm nghiệp (cơ cấu sản xuất, vùng nguyên liệu, cây đặc sản, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc).
+ Ngư nghiệp (cơ cấu sản xuất, phát triển các vùng nuôi tập trung,
giống, kỹ thuật bảo quản, công nghệ chế biến, năng lực đánh bắt...)
- Phát triển kinh tế nông thôn.
- Các chương trình và dự án đầu tư (có phân kỳ theo từng giai đoạn 5
năm).
- Các giải pháp và chính sách.


Câu 11: Trình bày phương hướng phát triển nguồn nhân lực trong
QHTTPTKT – XÃ HỘI.
Trả lời:

Phát triển nguồn nhân lực
Nghiên cứu đề xuất các định hướng giải pháp về đảm bảo chất lượng
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phương hướng thực hiện vấn đề kế hoạch hoá gia đình.
- Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực, dự kiến phát triển
nguồn nhân lực, yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế
của từng địa phương....
- Lao động và việc làm (có chia ra khu vực thành thị và khu vực
nông thôn), nhu cầu việc làm cần bố trí để thu hút lao động qua từng thời
kỳ.
- Các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động.
a. Dân cư và lao động trong kinh tế xã hội
b. Xu hướng phát triển dân cư và phân bố lao động
* Dự báo dân số tương lai.
- Xác định khả năng phát triển dân số tự nhiên (Nt)
Căn cứ vào dân số hiện tại, tốc độ tăng dân số tự nhiên (cho phép),
hệ số qui đổi lao động để xác định dân số qua các thời kỳ trong vùng và
từng tiểu
vùng, từ đó tính ra số lượng lao động trong toàn vùng và tiểu
vùng. Cách tính dân số phát triển tự nhiên:
Nt = No(1+p /100)

t

hay Nt = No[1 + (p

t
v)/100] Trong đó: Nt - Dân số tương lai
(người).



No - Dân số hiện trạng (người).
p

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình (%).

v

- Tỷ lệ tăng, giảm cơ học (do nhập vào hay chuyển đi) (%).

t

- Số năm trong giai đoạn dự báo.

Dựa vào cơ cấu lao động ta tính được số lao động tăng tự nhiên.
- Xác định khả năng phát triển dân số theo nhu cầu lao động (Nk).
Căn cứ vào mục tiêu và cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất của các
ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, định mức lao động trong từng
ngành, từng đối tượng (loại cây trồng, loại gia súc, loại công việc) để xác
định nhu cầu lao động qua các thời kỳ trong vùng và tiểu vùng.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ năng lao động hiện thực qui trình công nghệ,
xác định yêu cầu trình độ lao động, nghề nghiệp.
Nk = A * 100 / [100 - (B + C)]
Trong đó:
Nk
A

- Dân số theo nhu cầu lao động (người).
- Tổng số lao động trực tiếp trong các ngành sản xuất


(lao động ).
B (%) - Tỷ lệ dân số lao động gián tiếp, phục vụ (B thường có
tỷ lệ 8 - 10%).
C (%) - Tỷ lệ dân số không tham gia lao động (trẻ em, người
già, tàn tật; C = 50%).
* Biện pháp tổ chức lao động.
So sánh dân số phát triển tự nhiên và dân số tính theo nhu cầu lao
động để nghiên cứu giải pháp phân bố dân cư.
Ta có: Nk - Nt = N
Khi

N > 10% so với Nk:


×