LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Khoa: Cơ Khí
Bộ môn: Ô tô
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài:
NGUYỄN DUY LỢI MSSV: 1051130080 Lớp: CO10B
Ngành
: Kỹ thuật cơ khí
Chuyên ngành : Cơ khí ô tô
2. Tên đề tài: Nghiên cứu Hệ Thống Treo khí nén trên xe khách KINGLONG KB
120SE
3. Các dữ liệu ban đầu :
+ Thông số cơ bản xe KB 120SE từ nhà sản xuất.
+ Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Thái Phạm Minh, Nguyễn Văn Tài, và Lê
Thị
Vàng. “Lý Thuyết Ô Tô Máy Kéo”. Hà Nội: NXB Khoa
học kỹ thuật; 1996.
+ Nguyễn Trọng Hiệp. Chi tiết máy, NXB Giáo dục.
4. Các yêu cầu chủ yếu :
+ Bản vẽ hệ thống treo xe khách KB 120SE
+ Bản thuyết minh luận văn tốt nghiệp
+ Mô hình hệ thống treo
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) 01 Bản thuyết minh luận văn tốt nghiệp.
2) 06 Bản vẽ thể hiện Hệ Thống Treo, xe tổng thành, và các chi tiết liên quan.
Ngày giao đề tài: 24/12/2014 Ngày nộp báo cáo: 02/03/2015
TP. HCM, ngày 24 tháng 12 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Th.S Thái Văn Nông
TRƯỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Th.S Trần Đức Kết
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian học tập tại Khoa Cơ Khí , Trường Đại Học Giao Thông Vận
Tải Thành Phố Hồ Chí Minh, và thời gian được thực tập tốt nghiệp tại các trung tâm
sửa chữa ô tô, kết thúc khoá học em đã lựa chọn đề tài về chuyên ngành ô tô để
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp cho mình là:
“Nghiên cứu Hệ Thống Treo khí nén trên xe khách Kinglong KB 120SE”
Với những kiến thức đã học, kiến thức và các tài liệu thu thập được trong thời gian
thực tập tốt nghiệp, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy: Th.S
Thái Văn Nông cùng các thầy giáo trong khoa, qua sự nổ lực cố gắng của bản thân
em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định về mặt nội dung cũng như
hình thức trình bày, rất mong được sự thông cảm, giúp đỡ, chỉ bảo của quý thầy
giáo.
Một lần nữa em xin trân trọng gửi lời biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của thầy hướng
dẫn Th.S Thái Văn Nông, cùng quý thầy giáo trong Khoa.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Lợi
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn này hoàn toàn do tôi thực hiện, các nội dung trong
luận văn được trích dẫn từ các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng. Kết cấu, nội dung của
luận văn được thực hiện theo đúng đề cương của nhà trường và được sự hướng dẫn,
cho phép của giáo viên hướng dẫn Th.s Thái Văn Nông. Với những kiến thức của
tôi có được và những tài liệu sưu tầm, tôi đã nghiên cứu và thực hiện một cách
nghiêm túc luận văn này.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên của mình.
TP.HCM Ngày Tháng 3 Năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Lợi
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TREO TRÊN Ô TÔ.............................6
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TREO KHÍ NÉN TRÊN XE KHÁCH KB 120SE...........45
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TREO
KHÍ NÉN CẦU SAU TRÊN XE ĐẦU KÉO.............................................................74
................................................................................................................................ 88
Chuẩn bị vật liệu: Một máy nén khí, 20 mét ống dẫn khí, một cái ngã ba ( 1 vào 3
ra), hai các ngã tư ( 1 vào 3 ra ), năm cái van Ba đồng hồ báo áp suất..................88
Hình 4-30. Lắp đặt bình chứa khí nén
Hình 4-31. Lắp đặt máy nén khí
................................................................................................................................ 88
Hình 4-32. Lắp đồng hồ báo áp suất
Hình 4-33. Lắp van điều
khiển........................................................................................................................ 90
................................................................................................................................ 93
Hình 4-40. Mô hình hoàn thành..............................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................95
MỞ ĐẦU
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với sự phát triển nhanh và mạnh của thị trường ô tô Việt Nam, một yêu cầu
đặt ra đó là làm thế nào để khai thác hiệu quả nhất một chiếc ô tô. Đặc biệt là hệ
thống treo trên xe. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào chúng ta có thể hiểu rõ bản chất,
đặc điểm cấu tạo và sự vận hành của chúng. Do đó em tiến hành chọn đề tài về
“Nghiên cứu Hệ Thống Treo khí nén trên xe khách Kinglong KB 120SE.”
2. Mục đích nghiêng cứu:
Phân tích hệ thống treo sử dụng khí nén trên xe khách KB 120SE để làm rõ kết cấu,
cấu tạo từ đó giúp hiểu rõ hơn về nguyên lý làm việc của hệ thống treo khí nén,
những ưu nhược điểm mà hệ thống mang lại.
3. Ý nghĩa của đề tài:
-
Giúp sinh viên làm quen với các kết cấu mới của hệ thống treo khí nén, qua
đó thấy được tại sao ô tô có trang bị hệ thống treo khí nén có kết cấu phức
tạp hơn loại khác và giá thành lại cao. Nhưng tại sao người ta vẫn ưa chuộng
loại này và nó có xu hướng được sử dụng rộng rải trong tất cả các loại xe
ngày nay.
-
Có thể sử dụng làm nguồn tài liệu giúp ích cho các bạn thế hệ sau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-
Nắm được lịch sử ra đời của hệ thống treo.
-
Nắm được tổng quan về kết cấu các bộ phận.
-
Biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của từng cụm trong hệ thống.
-
Nắm được các lưu ý cơ bản trong kiểm tra, bảo dưỡng, chẩn đoán và sửa
chữa hệ thống.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
-
Tra cứu tài liệu, giáo trình kĩ thuật, sách vở.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
-
Nghiên cứu tìm kiếm thông tin trên mạng.
-
Tham khảo ý kiến của Thầy cô giảng viên trong khoa.
-
Nghiên cứu trực tiếp trên xe
-
Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những
đánh giá và nhận xét của riêng mình.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TREO TRÊN Ô TÔ
1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại của hệ thống treo.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
1.1.1. Công dụng của hệ thống treo.
Hệ thống treo được hiểu như hệ thống liên kết mềm (đàn hồi) giữa bánh xe
thông qua cầu xe với khung xe hoặc vỏ xe. Hệ thống treo là tập hợp tất cả những chi
tiết tạo nên liên kết đàn hồi giữa bánh xe và thân vỏ hoặc khung xe nhằm đảm bảo
các chức năng chính sau đây:
-
Đảm bảo yêu cầu về độ êm dịu trong chuyển động, nâng cao được tính an toàn
cho hàng hóa trên xe, đảm bảo duy trì sức khoẻ và giảm thiểu những mệt mỏi
vật lý và tâm sinh lý của con người (lái xe, hành khách).
-
Đỡ thân xe lên trên cầu xe, cho phép bánh xe chuyển động tương đối theo
phương thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe, hạn chế những chuyển động
không muốn có khác của bánh xe.
-
Đảm bảo yêu cầu về khả năng tiếp nhận các thành phần lực và mômen tác dụng
giữa bánh xe và đường nhằm tăng tối đa sự an toàn trong chuyển động, giảm
thiểu sự phá hỏng nền đường của ôtô, trong đó một chỉ tiêu quan trọng là độ
bám đường của bánh xe.
-
Bộ phận của hệ thống treo thực hiện nhiệm vụ hấp thụ và dập tắt các dao động,
rung động, va đập mặt đường truyền lên.
-
Đảm nhận khả năng truyền lực và mô men giữa bánh xe và khung xe.
1.1.2. Yêu cầu của hệ thống treo.
Hệ thống treo phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau đây:
-
Đảm bảo cho ô tô có tính năng êm dịu tốt khi chạy trên đường cứng và bằng
phẳng.
-
Đảm bảo cho ô tô chạy với tốc độ giới hạn khi xe chạy trên đường mà không có
các va đập lên các ụ đỡ.
-
Đảm bảo cho xe chuyển động ổn định và có tính điều khiển cao.
-
Kết cấu đơn giản, dễ bố trí.
-
Giảm chấn phải có hệ số dập tắt dao động thích hợp để dập tắt dao động được
hiệu quả và êm dịu.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
-
Có khối lượng nhỏ, đặc biệt là các phần không được treo.
-
Không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết với khung hoặc vỏ.
-
Có độ bền cao, giá thành thấp và mức độ phức tạp kết cấu không lớn.
-
Có độ tin cậy lớn, trong điều kiện sử dụng phù hợp với tính năng kỹ thuật,
không gặp hư hỏng bất thường.
-
Dập tắt nhanh các dao động của thùng xe và vỏ xe.
-
Giảm độ nghiêng bên của thùng xe khi quay vòng.
1.2. Phân loại hệ thống treo:
-
Theo dạng bộ phận dẫn hướng, hệ thống treo được chia làm các loại:
+ Hệ thống treo phụ thuộc.
+ Hệ thống treo độc lập.
-
Theo loại phần tử đàn hồi, gồm có:
+ Hệ thống treo loại kim loại, gồm: nhíp lá, lò xo xoắn, thanh xoắn.
+ Hệ thống treo loại cao su: chịu nén hoặc chịu xoắn.
+ Hệ thống treo loại khí nén và thuỷ khí.
-
Theo phương pháp dập tắt dao động, chia ra:
+ Hệ thống treo loại giảm chấn thuỷ lực
+ Hệ thống treo loại giảm chấn bằng ma sát cơ
-
Theo sự thay đổi đặc tính điều chỉnh, có:
+ Hệ thống treo không tự điều chỉnh.
+ Hệ thống treo tự động điều chỉnh.
1.3. Các phần tử cơ bản trong hệ thống treo:
1.3.1. Thanh ổn định ngang:
-
Thanh ổn định ngang có tác dụng làm giảm góc nghiêng ngang thân xe, tức là
làm tăng tính chất chuyển động ổn định của ôtô. Cấu tạo chung thanh ổn định
có dạng chữ U, làm việc giống như một thanh xoắn đàn hồi.
-
Có hai dạng bố trí:
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
+ Các đầu chữ U nối với bánh xe (dầm cầu), còn thân thanh ổn định nối với
thân xe nhờ các ổ đỡ bằng cao su.
+ Trên một số ôtô có dạng bắt ngược lại: hai đầu của chữ U nối với thân xe,
thân thanh ổn định ngang nối với dầm cầu cứng.
Thanh ổn định ngang chỉ chịu xoắn khi có sự sai lệch lực tác dụng lên hai
đầu (gây xoắn) của nó.
Khi xe chuyển động trên đường không bằng phẳng hoặc quay vòng, dưới tác
dụng của lực bên (lực ly tâm, gió bên,..), phản lực thẳng đứng của hai phần tử đàn
hồi trên một cầu thay đổi, một bên tăng tải và một bên giảm tải gây nên sự nghiêng
thân xe. Thanh ổn định ngang lắp trên ôtô được xem là bộ phận đàn hồi phụ với
chức năng hạn chế sự nghiêng thân xe.
1.3.2. phần tử đàn hồi:
-
Phần tử đàn hồi là phần tử nằm giữa thân xe và bánh xe.
-
Phần tử đàn hồi có nhiệm vụ:
+ Dùng để tiếp nhận và truyền các tải trọng thẳng đứng.
+ Làm giảm va đập, giảm tải trọng động tác dụng lên khung vỏ và hệ thống
chuyển động.
+ Đảm bảo độ êm dịu cần thiết cho ô tô khi chuyển động.
+ Nối mềm giữa bánh xe và thùng xe giảm nhẹ tải trọng động tác dụng từ
bánh xe lên khung xe trên các địa hình khác nhau, đảm bảo độ êm dịu khi
chuyển động.
-
Phần tử đàn hồi có thể là loại nhíp lá, lò xo, thanh xoắn, buồng khí nén, buồng
thuỷ lực....
1.3.2.1.
Phần tử đàn hồi loại khí nén:
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-1. Các loại bầu khí nén
Phần tử đàn hồi khí nén được dùng trên một số ô tô du lịch cao cấp hoặc trên các
xe có tải trọng lớn như các xe khách và xe đầu kéo.
Nó có những ưu - nhược điểm sau:
-
Ưu điểm:
+ Khối lượng nhỏ, làm việc êm dịu.
+ Không có ma sát trong phần tử đàn hồi.
+ Cho phép điều chỉnh vị trí của thùng xe đối với mặt đường. Đối với hệ
thống treo độc lập còn có thể điều chỉnh khoảng sáng gầm xe.
+ Bằng cách thay đổi áp suất khí, có thể tự động điều chỉnh độ cứng của hệ
thống treo sao cho độ võng và tần số dao động riêng của phần được treo
là không đổi với các tải trọng tĩnh khác nhau.
+ Tuổi thọ cao.
-
Nhược điểm:
+ Phải dùng bộ phận dẫn hướng và giảm chấn độc lập.
+ Kích thước cồng kềnh.
+ Kết cấu phức tạp, đắt tiền.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-2. Phần tử đàn hồi khí nén loại bầu.
1.Piston, 2. Ống lót, 3. Bulông, 4. Lõi thép tăng bền.
-
Kết cấu: Vỏ bầu cấu tạo gồm hai lớp sợi cao su, mặt ngoài phủ một lớp cao su
bảo vệ, mặt trong lót một lớp cao su làm kín. Thành vỏ dày từ 3÷5 mm. Loại
bầu có thể có từ 1 đến 3 khoang phân cách bởi các đai xiết bằng thép. Vành
bầu có các lõi thép tăng bền và được kẹp chặt đến các mặt bích hay piston
bằng các vòng kẹp.
Hình 1-3. Phần tử đàn hồi khí nén loại ống
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
4,7. Bích kẹp, 5. Ụ cao su, 6. Vỏ bọc, 8. Đầu nối, 9. Nắp bầu.
Loại ống so với loại bầu tròn có ưu - nhược điểm:
-
Ưu điểm:
+ Ứng với cùng một tải trọng thì nó có kích thước và khối lượng nhỏ hơn.
+ Cho phép nhận được đặc tính đàn hồi yêu cầu bằng cách tạo biên dạng
piston thích hợp.
+ Cho phép độ nghiêng lệch lớn và không yêu cầu lắp đặt chính xác cao, vì
có khả năng tự định tâm theo piston.
-
Nhược điểm:
+ Ma sát trong lớn hơn nên độ bền giảm.
+ Chịu tải lớn và điều kiện làm việc phức tạp hơn.
1.3.2.2.
Thanh xoắn:
Thanh xoắn được dùng ở một số ô tô du lịch và tải nhỏ, nó có những ưu - nhược
điểm sau:
-
Ưu điểm:
+ Kết cấu đơn giản, khối lượng phần không được treo nhỏ.
+ Tải trọng phân bố lên khung tốt hơn (khi thanh xoắn bố trí dọc) vì
mômen của các lực thẳng đứng tác dụng lên khung không nằm trong
vùng chịu tải, nơi lắp các đòn dẫn hướng mà ở đầu kia của thanh xoắn.
-
Nhược điểm:
+ Chế tạo khó khăn hơn.
+ Bố trí lên xe khó hơn do thanh xoắn thường có chiều dài lớn.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-4. Các dạng kết cấu của thanh xoắn.
1.3.2.3. Nhíp lá:
-
Nhíp được làm từ các lá thép cong, sắp xếp lại với nhau theo thứ tự từ ngắn đến
dài. Cụm nhíp được kẹp chặt lại với nhau ở vị trí giữa bằng một bulông định
tâm.
-
Hai đầu của lá nhíp dài nhất (lá nhíp chính) được uốn cong tạo thành tai nhíp,
mắt nhíp để gắn nhíp vào khung hay vào một dầm nào đó thông qua mõ nhíp và
chốt nhíp.
-
Lá nhíp chính làm việc căng thẳng nhất nên người ta chế tạo lá nhíp chính dày
hơn
-
Độ cong của mỗi lá nhíp được gọi là độ võng. Do lá nhíp ngắn có độ võng lớn
hơn, nên độ cong của nó lớn hơn các lá nhíp dài. Khi bulông định tâm được xiết
chặt các lá nhíp bị giảm độ võng một chút làm cho hai đầu lá phía dưới ép chặt
vào lá phía trên.
-
Sơ đồ đơn giản nhất của hệ thống treo phụ thuộc là hai nhíp có dạng nửa elip.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-5. Nhíp lá
-
Trên ôtô tải, ôtô buýt, rơmooc và bán rơmooc phần tử đàn hồi nhíp lá thường
được sử dụng.
Hình 1-6. Kết cấu của bộ nhíp lá
1. Gối cố định đầu nhíp; 2. Đai ốc; 3. Nhíp lá; 4. Đai giữ bộ nhíp; 5. Quang
treo; 6. Đai ốc; 7. Cầu xe; 8. Bu lông; 9. Đai ốc; 10. Giảm chấn;
-
Trên một số ô tô tải có sử dụng thêm nhíp phụ để tăng độ cứng cho nhíp. Nhíp
phụ có thể đặt trên hay dưới nhíp chính, tuỳ theo vị trí giữa cầu và khung cũng
như kích thước và biến dạng yêu cầu của nhíp.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-7. Nhíp phụ đặt trên nhíp chính
1. Giá treo nhíp chính; 2. Giá treo nhíp phụ; 3. Sắt si; 4. Giá treo sau
chính; 5.Quang nhíp; 6. Nhíp sau chính; 7. Bu lông chữ U; 8. Bán trục;
9. Bu lông; 10. Bu lông; 11. Bu lông
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-8. Nhíp phụ đặt dưới nhíp chính
1. Nhíp chính; 2. Nhíp phụ
Nhíp là loại phần tử đàn hồi được dùng phổ biến nhất, nó có các ưu - nhược điểm:
-
Ưu điểm:
+ Kết cấu và chế tạo đơn giản.
+ Sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng.
+ Có thể đồng thời làm nhiệm vụ của bộ phận dẫn hướng và một phần
nhiệm vụ của bộ phận giảm chấn.
-
Nhược điểm:
+ Trọng lượng lớn, tốn nhiều kim loại hơn tất cả các cơ cấu đàn hồi khác.
+ Thời hạn phục vụ ngắn do ma sát giữa các lá nhíp lớn.
1.3.2.4. Lò xo trụ:
-
Phần tử đàn hồi lò xo được sử dụng rộng rãi trên các ô tô có tải trọng trung
bình, xe con, xe tải nhỏ... với các đặc điểm sau:
+ Chế tạo từ thanh thép đàn hồi có tiết diện tròn hay vuông, hình dáng bao
ngoài có nhiều loại khác nhau nhằm cải thiện đặc tính đàn hồi của lò xo.
+ Đặc tính đàn hồi của phần tử đàn hồi lò xo có dạng tuyến tính, không có
khả năng thay đổi nhiều độ cứng của hệ thống treo.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-9. Lò xo
+ Phần tử đàn hồi lò xo thường được bố trí nhiều trên hệ thống treo độc lập,
một số ít trên hệ thống treo phụ thuộc.
So với nhíp lá, phần tử đàn hồi dạng lò xo trụ có những ưu - nhược điểm sau:
-
Ưu điểm:
+ Kết cấu và chế tạo đơn giản.
+ Trọng lượng nhỏ.
+ Kích thước gọn, nhất là khi bố trí giảm chấn và bộ phận hạn chế hành
trình ngay bên trong lò xo.
+
Có tuổi thọ cao hơn do không có ma sát khi làm việc, không phải bảo
dưỡng và chăm sóc.
-
Nhược điểm:
+ Chỉ tiếp nhận được tải trọng thẳng đứng mà không truyền được các lực
dọc ngang và dẫn hướng bánh xe nên phải đặt thêm bộ phận hướng
riêng.
+ Phần tử đàn hồi lò xo chủ yếu là loại lò xo trụ làm việc chịu nén với đặc
tính tuyến tính. Có thể chế tạo lò xo với bước thay đổi, dạng côn hay
parabol để nhận được đặc tính đàn hồi phi tuyến. Tuy vậy, do công
nghệ chế tạo phức tạp, giá thành cao nên ít dùng.
1.3.2.5.
Phần tử đàn hồi thuỷ khí:
Phần tử đàn hồi thuỷ khí thường được sử dụng trên các xe có tải trọng lớn hoặc rất
lớn, nó có các ưu - nhược điểm:
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Ưu điểm:
+
Kích thước nhỏ gọn hơn vì áp suất làm việc cao hơn (đến 20 MPa).
+ Có đặc tính đàn hồi phi tuyến.
+
-
-
Đồng thời làm được nhiệm vụ của bộ phận giảm chấn.
Nhược điểm:
+
Kết cấu phức tạp, đắt tiền.
+
Yêu cầu độ chính xác chế tạo cao.
+
Nhiều đệm làm kín.
Phần tử đàn hồi thuỷ khí tường có hai loại: loại không có buồng đối áp và loại
có buồn đối áp
Hình 1-10. Phần tử đàn hồi thuỷ khí loại không có buồng đối áp.
Hình 1-11. Phần tử đàn hồi thuỷ khí loại có buồng đối áp.
1.3.3. Bộ phận giảm chấn:
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-12. Giảm chấn
-
Trên ôtô ngày nay thường sử dụng giảm chấn ống thuỷ lực có tác dụng hai
chiều (trả và nén).
-
Bộ phận giảm chấn có các nhiệm vụ sau:
+ Cùng với ma sát trong hệ thống treo, có nhiệm vụ tạo lực cản, dập tắt các
dao động của phần được treo và không được treo.
+ Biến cơ năng của dao động thành nhiệt năng tiêu tán ra môi trường xung
quanh.
+ Đảm bảo dao động của phần không treo nhỏ nhất, sự tiếp xúc của bánh xe
trên nền đường, nâng cao khả năng bám đường và an toàn trong chuyển
động.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-13. Sơ đồ bố trí giảm chấn ống.
1. Gối cố định đầu nhíp; 2. Đai ốc, 3. Nhíp, 4. Đai giữ bộ nhíp, 5.
Quang treo; 6. Đai ốc; 7.Cầu xe; 8. Bu lông; 9. Đai ốc; 10. Giảm
chấn
-
Hiện nay phổ biến nhất là loại giảm chấn ống tác dụng hai chiều có đặc tính
không đối xứng và có van giảm tải.
-
Kết cấu và chế tạo giảm chấn ống cũng đơn giản hơn nên hiện nay giảm chấn
ống được sử dụng rộng rãi trên tất cả các loại ô tô.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-14. Giảm chấn loại hai ống.
2. trục, 3. đệm kín, 4.van, 5. khoang dầu xả, 6. Bulông, 7. thân xilanh, 8. đệm kín,
10.vỏ, 16. đế lò xo
-
Kết cấu của giảm chấn hai ống:
+ Trên piston có hai dãy lỗ khoan theo các vòng tròn đồng tâm. Dãy lỗ
ngoài được đậy phía trên bởi đĩa của van thông 1. Dãy lỗ trong được đậy
phía dưới bởi van trả 2. Trên piston có một lỗ tiết lưu 6 thường xuyên
mở.
+ Trên đáy xylanh cũng được làm các dãy lỗ: dãy lỗ ngoài được che phía
trên bởi đĩa của van hút 3, dãy lỗ trong được che phía dưới bởi van nén 4.
+ Giữa hai ống của giảm chấn có khe hở tạo nên một buồng chứa phụ còn
gọi là buồng bù, để chứa dầu khi giảm chấn làm việc.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Nguyên lý làm việc:
+ Nén nhẹ: piston dịch chuyển xuống dưới với tốc độ nhỏ. Dầu được ép từ
khoang dưới, qua các lỗ tiết lưu 6 và van thông 1 đi lên khoang trên. Do
thể tích piston giải phóng ở khoang trên nhỏ hơn thể tích do nó chiếm chỗ
khi di chuyển xuống dưới (do ở khoang trên có thêm cần piston). Nên
một phần dầu phải chảy qua khe tiết lưu 5 trên van 4, đi sang buồng bù
của giảm chấn.
+ Trả nhẹ: piston dịch chuyển lên trên với tốc độ nhỏ. Dầu được ép từ
khoang trên, qua các lỗ tiết lưu 6 đi xuống khoang dưới. Do thể tích
piston giải phóng ở khoang dưới lớn hơn thể tích do nó chiếm chỗ khi di
chuyển lên trên (do ở khoang trên có thêm cần piston). Nên dầu từ
khoang trên chảy xuống không đủ bù cho thể tích piston giải phóng ở
khoang dưới. Lúc này giữa khoang dưới và buồng bù có độ chênh áp. Vì
thế dầu từ buồng bù chảy qua van hút 3 vào khoang dưới piston để bù cho
lượng dầu còn thiếu.
+ Trả mạnh: piston dịch chuyển lên trên với tốc độ lớn. Áp suất trong
khoang trên piston tăng cao ép lò xo mở van trả 2 ra cho dầu đi qua dãy
lỗ trong xuống khoang dưới. Nhờ thế sức cản giảm chấn giảm đột ngột,
hạn chế bớt lực tác dụng lên cần giảm chấn.
So với giảm chấn loại hai ống có cùng đường kính ngoài, thì giảm chấn loại
một ống có khối lượng nhỏ hơn (20%÷40%), số lượng chi tiết ít hơn (15÷22 so với
45÷55), đặc tính ổn định hơn. Vì thế giảm chấn loại này ngày càng được sử dụng
rộng rãi.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
Hình 1-15. Giảm chấn loại một ống
1.piston, 2. trục, 11.khoang dầu, 12. đệm kín, 13. lò xo, 14. đai ốc khoá, 15. roăng
làm kín
Nguyên lý làm việc của giảm chấn một ống tương tự như giảm chấn hai ống,
chỉ khác là khi giảm chấn làm việc không có chất lỏng chảy sang buồng bù mà thể
tích buồng bù chứa khí, sẽ thay đổi tương ứng để bù cho sự chênh lệch thể tích giữa
khoang trên và dưới piston.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
1.3.4. Phần tử hướng:
-
Phần tử dẫn hướng có nhiệm vụ:
+ Dùng để tiếp nhận và truyền lên khung các lực dọc, ngang cũng như các
mômen phản lực và mômen phanh tác dụng lên bánh xe.
+ Động học của bộ phận dẫn hướng xác định đặc tính dịch chuyển tương đối
của bánh xe đối với khung vỏ.
-
Ở hệ thống treo phụ thuộc nếu phần tử đàn hồi là nhíp lá thì nhíp lá sẽ đảm nhận
luôn vai trò của bộ phận hướng (hình 1.16g). Nếu phần tử đàn hồi không thực
hiện được chức năng của phần tử hướng thì người ta dùng các cơ cấu đòn 4
thanh hay chữ V (hình 1.16e).
a
b
c
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI
d
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD Th.S: THÁI VĂN NÔNG
e
f
g
Hình 1-16. Sơ đồ phần tử dẫn hướng của hệ thống treo phụ thuộc.
SVTH: NGUYỄN DUY LỢI