Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cóa thực tập: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ VIỆT DÂN, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.21 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

1


Báo cáo thực tập

MỞ ĐẦU
Vai trò của đất đai đối với con người và các hoạt động sống trên đất rất
quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và cố định về vị trí. Việc sử dụng
đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và từng lĩnh vực,
quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng như
vận mệnh của cả Quốc gia. Luật đất đai khẳng định rõ: đất là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các công trình văn hóa, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
(Luật đất đai 1993).
Để thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất trên cơ sở đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu, thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng
lực, đảm bảo quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. Chính vì vậy hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định :" Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệuquả. Nhà nước cấp cơ
sở có vai trò quan trọng đặc biệt, Chính quyền cấp cơ sở là người đại diện cho
Nhà nước ở địa phương, trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Nhà
nước về quản lý, sử dụng đất đai đối với các chủ thể tham gia quan hệ đất đai


(Viện nghiên cứu Địa chính, 2004) [6]. Nếu chính quyền cấp cơ sở và cán bộ
chuyên môn yếu về năng lực, trình độ quản lý, kém về chuyên môn nghiệp vụ
và tha hóa về đạo đức thì các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa
phương không thể quản lý tốt và có hiệu quả về đất đai được.
Hiện nay nhà nước ta thực hiện cùng với việc hoàn thiện một bước cơ
bản pháp luật về đất đai là kiện toàn và ổn định hoạt động các cơ quan quản lý
về tài nguyên và môi trường ba cấp tỉnh, huyện, xã ở các địa phương. Tuy
nhiên thực tế cho thấy khối lượng công việc của địa chính cơ sở là rất lớn
nhưng do trình độ của cán bộ địa chính giữa các vùng miền là khác nhau còn
nhiều hạn chế nên hiệu quả quản lý chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

2


Báo cáo thực tập
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ VIỆT DÂN, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Vị trí địa lý

Việt Dân là một xã trung du của huyện Đông Triều, nằm cách trung tâm
huyện 4km về phía Tây Bắc, tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phía Đông giáp xã Tân Việt, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .
+ Phía Tây Giáp xã Bình Dương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phía Nam giáp xã Thuỷ An, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 7,23 Km 2, chia thành 9 thôn gồm các
thôn: thôn Đồng Ý, thôn Phúc Thị, thôn Cửa Phúc, thôn Tân Thành, thôn Khê
Thượng, thôn Khê Hạ, thôn An Trại, thôn An Làng, thôn Cầu Đạm.
2. Địa hình, địa mạo
* Địa hình
Địa hình xã Việt Dân được chia thành 2 vùng rõ rệt, phía Bắc của xã
đồi núi thấp, thổ nhưỡng phù hợp cho việc trồng cây ăn quả, phía Nam trũng
thấp phù hợp cho việc trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản. .
* Khí hậu
Xã Việt Dân thuộc tiểu khu khí hậu phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 230C - 240C, nhiệt độ cao nhất
trong năm khoảng 380C, nhiệt độ thấp nhất trong năm khoảng 120C - 130C, độ ẩm
bình quân năm 80%.
Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.500mm - 1.800mm.
* Thuỷ văn
Việt Dân có hệ thống sông Đạm chảy qua với diện tích 40,50ha, phân
bố không đồng đều trên địa bàn. Hệ thống ao, hồ, Đập, sông, Đầm kênh

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

3


Báo cáo thực tập
mương thuỷ lợi là nguồn nước chính tưới cho đồng ruộng và cũng là hệ thống
tiêu nước trên địa bàn.
3. Nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất
- Đất dốc tụ trồng lúa nước (Ld) phân bố xen kẽ các khu đồi đất thấp.
Đây là loại đất được hình thành do sự tích tụ các sản phẩm phong hoá trên cao
đưa xuống, có độ phì khá, thích hợp cho trồng lúa.
- Đất feralit biến đổi do trồng lúa (Lf) được hình thành do quá trình cải
tạo trồng lúa nước, loại đất này phân bố chủ yếu ở vùng tiếp giáp với đồi núi
và thung lũng bằng phẳng, sông, Đầm thích hợp cho việc trồng lúa nước.
- Đất nâu vàng phát triển trên phiến sa thạch (Fq) tập trung ở các khu vực
đồi núi, địa hình đồi bát úp thấp, độ dốc thoải, tầng đất dày, đây là loại đất có diện
tích lớn. Loại đất này thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây nâu liên
như Na giai và cây Vải, Nhãn.
Xã có điều kiện về thổ nhưỡng phù hợp, thuận lợi cho phát triển cây
nông nghiệp cũng như cây lúa nước và trồng cây ăn quả như cây Na dai, cần
đầu tư phát triển tận dụng tốt nguồn tài nguyên đất đai, sử dụng và bảo vệ đất
bền vững, đặc biệt là diện tích trồng cây an quả và cây lúa nước.
* Tài nguyên nước
Với hệ thống các ao, hồ, đập và máy bơm nước từ sông vào có diện tích
9,80 ha và hệ thống sông diện tích 40,50 ha, đây là nguồn nước mặt rất phong
phú, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp và cân bằng môi trường
sinh thái. Một nguồn nước mặt khác là nước mưa, với lượng mưa bình quân
trên 1500mm/năm đã bổ sung nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt và sản
xuất.
* Tài nguyên nhân văn
Dân số toàn xã có 1200 hộ với 4.129 khẩu, gồm 07 dân tộc sinh sống
làm ăn đó là: Dân tộc Kinh chiếm 98%, đồng bào tiểu số như Tày, nùng, dao,
sán chỉ, thái, phù ná, sán dìu... chiếm 2%. Có 840 hộ với 2890 nhân khẩu theo
đạo Thiên chúa. Người dân cần cù, chịu khó, tiếp thu nhanh chóng các kiến
thức khoa học, kỹ thuật mới trong phát triển sản xuất.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4


4


Báo cáo thực tập
* Cảnh quan môi trường
Xã Việt Dân có diện tích trồng cây ăn quả là 211,5 ha, tập trung trên
các khu đồi thấp, kết hợp với các ao, hồ tự nhiên chảy qua các cánh đồng
dọc theo khu trũng tạo nên một môi trường tự nhiên tương đối trong sạch.
Môi trường chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế xã hội
và dân số của cộng đồng, vấn đề về môi trường luôn cần được quan tâm chú
trọng hơn nữa. Đặc biệt đối với diện tích đất còn trống, phải nhanh chóng có
chính sách phủ xanh, tránh tình trạng sói mòn rửa trôi. Việc sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp phải theo đúng quy định
nhằm bảo vệ môi trường đất đai.
Việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên cần được hết sức quan
tâm, đặc biệt nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn tài
nguyên sẵn có.
NHẬN XÉT CHUNG
* Thuận lợi
- Có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, có thể khai thác
được thế mạnh phát triển khu trồng cây ăn quả, bằng cách xây dựng các mô
hình kết hợp, khoanh vùng để phát triển thành các vùng cây ăn quả tập trung
phục vụ cho đời sống và dân sinh trong vùng.
- Nhân dân trong xã đoàn kết, tích cực, năng động và giàu truyền thống cách
mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất.
- Với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi về khí hậu, đất đai, nguồn nước
cùng với nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, đa dạng xã Việt Dân có đủ
điều kiện phát triển nền nông nghiệp đa dạng.

* Hạn chế
- Do điều kiện khí hậu, phức tạp về mùa mưa thường có mưa to kéo dài,
gây ra úng, lụt cục bộ bất lợi cho sản suất nông nghiệp.
- Đất đai kém màu mỡ, hiện tượng sói mòn rửa trôi vẫn còn xảy ra phổ biến.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

5


Báo cáo thực tập
4. Đánh giá chung kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
4.1 Những mặt được:
- Trong thời gian qua, công tác quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã đến
năm 2015. Quy hoạch sử dụng đất cơ bản phù hợp với định hướng phát triển
không gian, đồng thời phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất trong xã, tạo cơ sở
pháp lý trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác sử dụng đất với phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Trong thời gian qua Uỷ ban Nhân dân xã đẩy mạnh công tác điều chỉnh và
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa,
đất trồng cây ăn quả, đất nuôi trồng thuỷ sản. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với một số loại đất trên địa bàn xã cho hộ gia đình, cá nhân đạt tỷ lệ
cao tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền của mình trong việc
sử dụng đất cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền thực hiện
công tác quản lý đất đai ngày càng tốt hơn.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã góp
phần khai thác, sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu quả trong quá trình phát triển

kinh tế – xã hội của địa phương.
- Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai có sự phối hợp thường xuyên
giữa phòng chuyên môn với các phòng ban khác trong huyện nên đã thực hiện tốt
công tác giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân, góp phần giải phóng mặt
bằng các dự án kịp tiến độ.
4.2 Những mặt tồn tại:
- Đi đôi với những thành quả đã đạt được song vẫn còn một số tồn tại,
khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, đó là:
+ Kết quả điều chỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp đã có nhiều tích cực, song thời gian còn kéo dài, việc thực hiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây ăn quả còn chậm so với yêu cầu.
+ Một số trường hợp giải quyết đơn thư của công dân về lĩnh vực đất đai
còn chưa kịp thời do nhiều đơn thư có nội dung phức tạp, việc vận dụng các
quy định của pháp luật để giải quyết còn gặp vướng mắc.
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

6


Báo cáo thực tập
+ Công tác quản lý đất đai, tài nguyên tại địa phương chưa chặt chẽ, còn
để xảy ra vi phạm.
+ Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh
vực, cho các dự án đầu tư để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xă hội.
+ Việc thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại địa phương trong huyện vẫn còn mang tính hình thức.
II. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐANG THỰC HIỆN
- Luật đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc thi hành luật đất

đai.
- Nghị định số 69/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 8 năm 2009 về
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ
trợ và tái định cư.
- Nghị Định 105/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;
- Thông 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi
hành Luật Đất đai;
- Thông tư 735/NN/ĐC ngày 24/10/1974 của Bộ nông nghiệp về “kiểm
tra quản lý và sử dụng ruộng đất”.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của chính phủ về việc
đo đạc và lập bản đồ;
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị Định 181/2004/NĐ-CP quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các
khoản nộp NSNN đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định
69/2009/NĐ-CP;
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

7


Báo cáo thực tập
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI

ĐẤT :
1. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê kiểm kê đất đai của huyện, tổng diện tích đất đai
của xã Việt Dân năm 2014 là 723,94 ha. Trong đó:
• Diện tích đất nông nghiệp của xã là 471,42 ha chiếm 65,1% tổng diện tích
tự nhiên.
• Đất phi nông nghiệp là 250,37 ha chiếm 34,6% tổng diện tích tự nhiên.
• Đất chưa sử dụng là 2,15 ha chiếm 0,3% tổng diện tích tự nhiên.
• Hiện trạng SDĐ của của xã Việt Dân.
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Việt Dân
STT

Loại đất



1.
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
2.
2.1
2.1.1
2.2

2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.5
3.
3.1

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở nông thôn
Đất chuyên dung
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

NNP
SXN
CHN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
NST
PNN
OTC
ONT
CDG
CTS
CSK
SKX
CCC
TTN
NTD
SMN
CSD
BCS

Diện

tích (ha)
723,94
471,42
441,18
229,68
215,48
14,20
211,50

Cơ cấu
(%)
100
65,1
60,9
31,7
29,8
1,96
29,21

30,24
250,37
38,27
38,27
115,49
0,45
21,20
21,20
93,84
0,30
4,12

91,19
2,15
2,15

4,2
34,6
5,3
5,3
15,95
0,0062
2,92
2,92
12,96
0,0041
0,57
12,59
0,3
0,3

(Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2014 của xã Việt Dân).

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

8


Báo cáo thực tập
• Qua bảng 1 cho thấy, nhóm đất nông nghiệp của xã chiếm tỷ lệ cao nhất.
Do vậy, đây là một thế mạnh cần quan tâm và đầu tư để ngành này phát triển
hơn nữa.

• Vấn đề đặt ra cho xã là cần nghiên cứu và đưa các giống cây trồng mới cải
tạo giống sẵn có để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó cũng cần cải
tạo tu bổ diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng để tránh lãng phí.
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai
Khoản 2 điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Năm 2014 UBND xã Việt Dân đã thực hiện các nội dung công
tác quản lý nhà nước về đất đai của mình và thu được những kết quả đáng ghi
nhận, cụ thể qua các nội dung mà luật đất đai đã quy định là:
2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất đai. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành Luật đất
đai năm 1993, sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và
năm 2001. Luật Đất đai 2003 ra đời, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 và một
loạt các văn bản dưới luật để bổ sung, hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Xã Việt Dân là cấp đơn vị hành chính cơ sở do vậy không có thẩm quyền ban
hành những văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ tổ chức thực hiện các văn bản của
Nhà nước ban hành, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai như đăng ký cấp
GCNQSD đất, chuyển mục đích SDĐ, chuyển nhượng... Công tác ban hành văn bản
của xã chỉ là các văn bản thông thường như công văn, hướng dẫn, kế hoạch...
Xã Việt Dân có ban hành các dạng văn bản như: thông báo, hướng dẫn,
kế hoạch... việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành
đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai như: thực hiện Nghị định văn bản
về thu tiền sử dụng đất hay các thông tư về hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính…
2.2. Công tác hoàn thiện địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính được lập ra để phục vụ cho việc quản lý Nhà
nước đối với địa giới hành chính


Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

9


Báo cáo thực tập
Xã Việt Dân là một xã miền núi của huyện Đông Triều, nằm cách trung
tâm huyện 4km về phía Tây Nam, với tổng diện tích tự nhiên là 723,94 ha. Uỷ
ban nhân dân xã Việt Dân từ khi được thành lập với tổng diện tích tự nhiên
được chỉ giới theo chỉ thị 364/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Trong thời gian
qua, việc quản lý hồ sơ địa giới hành chính luôn được cán bộ địa chính xã quản
lý và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Hàng năm, sau khi tham dự những đợt
tập huấn ngắn hạn, cán bộ địa chính xã đã thực hiện rà soát lại ranh giới, xác
định rõ ranh giới theo mỗi kỳ thống kê đất đai của Nhà nước. Mặt khác, xã còn
thường xuyên kết hợp với địa chính của các xã, xã giáp ranh để thống nhất
quản lý các mốc giới. Xã có Bản đồ hành chính 364 được đo vẽ, chỉnh lý năm
1996, giáp ranh được đóng dấu xác nhận, thể hiện đúng với thực địa, được các
cơ quan có thẩm quyên phê duyệt do đó không có tình trạng tranh chấp địa giới
với các xã lân cận.
Bảng 2:Các loại tài liệu trong hồ sơ địa giới hành chính xã Việt Dân
STT
1
2
3
4
5

Loại tài liệu
Số lượng
Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính

1 bộ
Bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc
1 bộ
trưng trên đường địa giới hành chính
Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính
1 bộ
Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính
1 bộ
Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa
1 bộ
giới hành chính
(Nguồn: UBND xã Việt Dân năm 2014)

2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Đánh giá phân hạng đất:
Đánh giá phân hạng đất là một công việc hết sức quan trọng. Việc phân
hạng đất của xã Việt Dân đã được tiến hành từ nhiều năm trước và kết quả đó
hiện vẫn được sử dụng làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ).
Tuy nhiên do thời gian tiến hành phân hạng đã lâu nên kết quả phân hạng
nhiều khi không còn phục vụ đắc lực trong quản lý đất đai. Do địa hình đã làm
cho diện tích canh tác 3 vụ ít hơn 2 vụ.
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch
sử dụng đất:

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

10



Báo cáo thực tập
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thành lập bản đồ trong quản lý
đất đai nên công tác thành lập bản đồ của xã đã được huyện quan tâm. Kết quả
thành lập bản đồ của xã Việt Dân từ năm 2010 đến nay được thể hiện qua bảng
Bảng 3: Tổng hợp kết quả thành lập bản đồ xã Việt Dân
giai đoạn 2010 - 2014
Stt

Loại bản đồ

1
2
3

Quy hoạch sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất
Địa chính

Đánh
giá
Tỷ lệ
chất
lượng
Biên vẽ
01
1/10000
Tốt
Biên vẽ
02
1/10000

Tốt
Đo vẽ
34
1/1000
Tốt
(Nguồn: UBND xã Việt Dân năm 2014)

Năm Phương
Số lượng
thành
pháp
(tờ/bộ)
lập thành lập
2010
2010
2014

Qua bảng 3 cho thấy xã Việt Dân đã được thành lập hai loại bản đồ quan
trọng là bộ bản đồ địa chính gồm 34 tờ tỷ lệ 1/1000 và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất tỷ lệ 1/10000. Cả hai loại bản đồ này hiện nay vẫn còn tốt, chưa bị rách hay
nhàu nát và phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý đất đai của xã và của huyện.
Việc quản lý tài nguyên đất đai là công việc yêu cầu độ chính xác cao do
vậy hoàn thiện nhanh chóng bản đồ Địa chính cũng như tiếp tục thành lập các loại
bản đồ khác cho xã Việt Dân là cần thiết. Ngoài ra, công tác lưu trữ bản đồ tại đây
mới chỉ áp dụng phương pháp truyền thống, điều kiện cơ sở vật chất chuyên
ngành chưa có, phương thức bảo quản chưa đi đôi với quá trình sử dụng. Vậy
trong thời gian tới cần đầu tư nhiều hơn cho công tác đo đạc, phân hạng đất;
thành lập và chỉnh lý biến động bản đồ thường xuyên để hệ thống bản đồ luôn
phản ánh đúng hiện trạng góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính.
2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch đất đai là việc hoạch định, khoanh định đối với các loại đất
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
trong phạm vi cả nước. Nó là sự tính toán phân bổ đất đai về số lượng, chất
lượng và về vị trí không gian. Quy hoạch đất đai nhằm đưa ra kế hoạch sử
dụng quỹ đất một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội tạo sự
ổn định về môi trường sinh thái. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước
nắm chắc được quỹ đất nhằm phân phối và phân phối lại đất đai một cách đồng
bộ, có hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cân đối giữa an
ninh lương thực quốc gia và công nghiệp hoá đất nước.
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

11


Báo cáo thực tập
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng
cả về trước mắt lẫn lâu dài. Đây là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng
trong việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
và chuyển mục đích sử dụng đất. Công tác quy hoạch sử dụng đất đai phải căn
cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và định hướng phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào hiên trạng sử dụng
đất, tình hình phân bố đất đai, để phân bố đất đai cho các mục đích sử dụng
một cách phù hợp nhất, sử dụng quỹ đất được đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Hiện xã Việt Dân có QHSDĐ giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
năm 2020; kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010- 2015 nên việc quản lý còn
gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ). Bản đồ địa chính mới được đo vẽ năm 2012 chưa hoàn
chỉnh, chưa hoàn thiện bộ hồ sơ địa chính. Cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của xã thì tình hình biến động diện tích đất đai ngày càng lớn, lúc

này nội dung quy hoạch cũ sẽ không còn phù hợp với xu thế phát triển của địa
phương. Một yêu cầu cấp bách đang đặt ra với lãnh đạo xã là cần tham mưu
cho UBND huyện Đông Triều tiến hành nhanh chóng lập điều chỉnh quy hoạch
- kế hoạch sử dụng đất (QH - KHSDĐ) giai đoạn sau trong thời gian gần nhất
để việc quản lý quỹ đất tại địa phương được thuận lợi hơn, đảm bảo cho việc
sử dụng đất hợp lý, khoa học và hiệu quả.
Về kế hoạch sử dụng đất: hàng năm xã đều xây dựng kế hoạch sử dụng
đất dựa vào nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn, toàn bộ kế hoạch
sử dụng đất đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên do thiếu vốn và
công tác quản lý còn nhiều bất cập nên kế hoạch sử dụng đất hàng năm chỉ đạt
khoảng 80% so với kế hoạch được duyệt. Qua điều tra thực tế việc thực hiện
QH - KHSDĐ giai đoạn 2010 - 2015 kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2014 được thể hiện qua bảng bảng 4.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

12


Báo cáo thực tập
Bảng 4: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014

Loại đất



TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm


NNP
SXN
CHN

723,94
471,42
441,18
229,68

723,94
479,45
444,70
233,20

Tăng
(+)
giảm
(-)
thực tế
0,00
- 8,03
- 3,52
- 3,52

Đất trồng lúa

LUA

215,48


219,00

- 3,52

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

14,20

14,20

0,00

Đất trồng cây lâu năm
CLN
Đất lâm nghiệp
LNP
Đất rừng sản xuất
RSX
Đất rừng phòng hộ
RPH
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NST
Đất phi nông nghiệp
PNN
Đất ở
OTC
Đất ở nông thôn

ONT
Đất chuyên dùng
CDG
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
CSK
nghiệp
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
SKX
Đất có mục đích công cộng
CCC
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
Đất sông suối và mặt nước chuyên
SMN
dùng
Đất chưa sử dụng
CSD
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
Đất bằng chưa sử dụng
BCS

211,50

216,01

- 4,51


2,08

30,24
250,37
38,27
38,37
115,49
0,45

30,24
242,05
36,69
36,69
108,75
0,45

+ 8,32
+ 1,58
+ 1,58
+ 6,74
0,00

3,43
3,96
3,96
6,19

21,20


14.46

+ 6,74

21,20
93,84
1,30
4,12

21,20
93,84
1,30
4,12

0,00
0,00
0,00
0,00

91,19

91,19

0,00

2,15

2,15

2,15


2,15

0,00
0,00
0,00

STT

1.
1.1
1.1.1
1.1.1.
1
1.1.1.
2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
2.
2.1
2.1.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3

2.4
2.5
3.
3.1
3.2

Thực
hiện
năm
2014

Kế
hoạch
năm
2014

Tỷ lệ
%
0,00
1,67
0,79
1,5
1,6

46,6
1

(Nguồn: UBND xã Việt Dân)

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4


13


Báo cáo thực tập
Qua bảng bảng 4 cho thấy tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Việt
Dân đã có nhiều thay đổi, cụ thể:
- Nhóm đất nông nghiệp tiếp tục giảm từ 479,45 ha so với kế hoạch
xuống còn 471,42 ha (năm 2014).
- Nhóm đất phi nông nghiệp tăng từ 242,05 ha so với kế hoạch lên 250,37 ha
(năm 2014).
- Nhóm đất chưa sử dụng không có sự thay đổi về mặt diện tích.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất chủ yếu là phân bổ sử dụng đất (từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đặc biệt là đất ở, với tốc độ năm sau cao
hơn năm trước, quy hoạch kỳ sau diện tích biến động cao hơn quy hoạch kỳ
trước). Đây vừa là quy luật tất yếu của quá trình đô thị hoá (ĐTH), nhưng cũng
phản ánh mặt trái của công tác lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất, khả năng
dự báo xu hướng sử dụng đất cũng như phân bổ sử dụng đất còn rất nhiều vấn
đề cần phải nghiên cứu, hoàn thiện.
2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Công tác giao đất:
Công tác giao đất trên địa bàn xã Việt Dân luôn được tiến hành thường
xuyên và đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của nhân dân. Cùng với phòng
TN-MT huyện, xã đã tiến hành giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn theo từng đợt, từng lô đất và tại mỗi đợt giao đất đều tổ chức bốc thăm,
cắm mốc theo ô đất nhằm đảm bảo khách quan, công bằng và chính xác cho tất
cả những người được giao đất. Tình hình giao đất cụ thể của xã Việt Dân được
thể hiện qua bảng bảng 5:

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4


14


Báo cáo thực tập
Bảng 5: Kết quả thực hiện giao đất trên địa bàn xã Việt Dân
Diện tích (m2)
Năm

Tên thôn

Tổng số
Năm Khê Hạ
2010 Tổng
CửaPhúc
Tân
2012 Thành
An Trại
Cầu đạm
Tổng
Phúc Thị
2014 An Trại
Tổng

Kết quả
Diện tích Diện tích
thưc
cần giao đã giao
hiện (%)
11.120

11.120
100
3.000
3.000
100
3.000
3.000
100
400
400
100
1.020

1.020

100

3600
200
5.220
2.500
400
2.900

3.600
200
5.220
2.500
400
2.900


100
100
100
100
100
100

Số hộ
cần
giao
64
20
20
01
05

Số hộ (hộ)
Số hộ
Tỷ lệ
đã
(%)
giao
64
100
20
100
20
100
05

50,00
05

100

16
16
100
02
02
100
24
24
100
18
18
100
02
02
100
20
20
100
(Nguồn: UBND xã Việt Dân)

Nhờ sự cố gắng của chính quyền địa phương cùng với phòng TN-MT
tham mưu cho UBND huyện, trong những năm qua, diện tích đất ở của xã đã
giao cho các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đạt kết quả tốt.
Diện tích đất nông nghiệp của xã cho đến thời điểm nghiên cứu đã
được giao hết cho các hộ dân làm nông nghiệp sử dụng. Đây là những thành

công đáng khích lệ của xã Việt Dân trong công tác quản lý đất đai tại địa
phương.
Mẫu hợp đồng giao đất nuôi trồng: phụ lục 2
* Công tác chuyển mục đích sử dụng đất
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2015, so với các xã trong huyện thì Việt
Dân là nơi có diện tích đất xin chuyển mục đích ít nhất, chủ yếu là do nhu cầu
tăng lên về đất ở. Tổng số hộ xin chuyển mục đích và đã được giải quyết là 15
hộ trong đó:
+ Thôn Khê Thượng: 05 hộ. Cụ thể:
- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở: 05 hộ với diện tích 2.000 m2.
+ Thôn Đồng Ý: Chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở: 04 hộ với
diện tích 800m2
+ Thôn An Trại: Chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng lúa:
04 hộ với diện tích 2.000m2.
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

15


Báo cáo thực tập
+ Thôn phúc Thị: chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở: 02 hộ
với diện tích 350m2.
(Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất: phụ lục 1)
* Công tác thu hồi đất
Với những trường hợp thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng… xã Việt Dân đã phối hợp thực hiện rất tốt,công tác giải phóng mặt
bằng rất có hiệu quả để trả đất cho nhà đầu tư.
Tổng diện tích đã bị thu hồi 4,5 ha. Với những hộ gia đình có đất ở bị
thu hồi UBND xã cùng phòng TNMT đã có phương án quy hoạch những khu
dân cư mới trình UBND huyện ra quyết định để tạo điều kiện cho họ nhanh

chóng ổn định chỗ ở và tiếp tục sản xuất.
Bảng 6 : Tổng hợp diện tích các loại đất thu hồi trên địa bàn
xã Việt Dân giai đoạn 2010 - 2014
Năm

2010

Tên công
trình
Đường
giao thông

2012 Đường sắt
2014 Dân Cư

Khu vực
thu hồi
(tiểu khu)
Thôn Đồng Ý
Thôn Phúc Thị
Thôn Khê Thượng
Thôn Khê Hạ
Thôn An Trại
Khê Thượng
Khê Hạ

Tổng

Tổng
diện tích

(m2)
3.350
2.000
3.050
4.000
4.265
4.335
24.000
45.000

Chia ra các loại đất
LUC
1.500
800
500
2.000
1.000
4.335
19.000
29.13
5

CLN

ONT

NTS

1.500 350
200

650
1.500 700
350 1.000
1.000 2.000
0
0
5.000
0

0
350
350
650
265
0
0

9.550 4.700 1.615

(Nguồn: UBND xã Việt Dân)

Qua bảng 6 ta thấy trong giai đoạn 2010-2015 tổng diện tích bị thu hồi
của xã là 45.000m2, trong đó năm 2012 là năm có diện tích bị thu hồi nhiều
nhất là 24.000m2.
Một số mẫu đơn đăng ký biến động, đơn đề nghị cấp đổi cấp lại GCN,
đơn đề nghị tách thửa hợp thửa ở phần phụ lục 3, 4, 5. Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất lưu tại phụ lục 8 và 9.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4


16


Báo cáo thực tập
2.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một biện pháp quan trọng thể
hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai nhằm xác lập quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất
và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
- Đối với Nhà nước: Cấp GCNQSD đất là một công cụ giúp Nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng. Thông
qua đó, Nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả, bảo
vệ lợi ích của người sử dụng đất.
- Đối với người sử dụng: GCNQSD đất là chứng thư pháp lý công nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện cho họ yên
tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất đai có hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo đúng pháp luật.
* Về đăng ký đất đai.
Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai.
Công tác này không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà
nước về đất đai mà còn là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất. Trên cơ
sở số liệu của đăng ký đất đai, Nhà nước tiến hành lập, chỉnh lý và quản lý hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất. Tính đến năm 2014 xã Việt Dân đã đăng ký
ban đầu là 714,2 ha.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng cần thấy được hạn chế trong
công tác này là:

• Quá trình biến động về quyền sử dụng đất diễn ra thường xuyên, liên tục
nên việc cập nhật những biến động này chỉ được thực hiện trên bản đồ địa
chính. Việc thực hiện lưu giữ số liệu trong sổ mục kê hầu như không diễn ra.
• Quá trình rà soát những biến động về quyền sử dụng chỉ theo định kỳ hoặc
sau khi hộ dân tự lên đăng ký kê khai biến động.
* Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu bản đồ, sổ sách cơ bản chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên kinh tế xã hội đã được thiết lập trong
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

17


Báo cáo thực tập
bản đồ địa chính. Từ năm 2008 đến 2014 công tác lập và quản lý hồ sơ địa
chính tại Xã Vân Sơn được thực hiện khá tốt. Kết quả được thể hiện ở bảng 8:
Bảng 8: Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính của xã
STT
1
2
3
4
5
6

Tài liệu

Đơn vị

Bản đồ địa chính

Sổ mục kê
Sổ địa chính
Sổ theo dõi biến động
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các loại biểu mẫu thống kê hàng năm

Tờ
Quyển
Quyển
Quyển
Quyển
Bộ

Số
lượng
34
3
10
1
2
1

(Nguồn: UBND xã Việt Dân)

Nhìn chung, công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính tại xã Việt Dân giai
đoạn 2010 - 2015 thực hiện khá nghiêm túc và đầy đủ, giúp cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
* Cấp GCNQSD đất
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích

hợp pháp của người sử dụng đất” (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2003). Do vậy việc cấp GCNQSDĐ là công việc thiết thực, hợp
lòng dân và luôn chiếm được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.
Công việc cấp giấy chứng nhận của xã không chỉ thực hiện đối với
những diện tích đất ở mới được giao cho nhân dân mà còn bao gồm cả những
diện tích đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993. Để có được
những kết quả trên đòi hỏi phải có sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các cán bộ làm
công tác quản lý đất đai và sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo xã Việt Dân
và huyện Đông Triều.
Bảng 9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
xã Việt Dân giai đoạn 2010 - 2015
TT

Loại đất cấp GCN

Tổng số hộ chưa Tổng số hộ
Số GCN
được cấp
được cấp
được cấp
(hộ)
(hộ)
30
345
345

DT cấp
(ha)

1


Nhóm đất nông nghiệp

2

Nhóm đất phi nông nghiệp

28

45

45

8,6

Tổng

58

390

390

115,8

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

97,2

18



Báo cáo thực tập
(Nguồn: UBND xã Việt Dân

Qua bảng 9 cho thấy, số GCNQSD đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân
năm 2010 đến 2014 là 390 hộ còn 58 hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn. Hiện nay, việc cấp GCNQSD đất là một việc rất
quan trọng, mặc dù, công tác này được quan tâm rất nhiều nhưng còn có nhiều
yếu tố cản trở việc cấp GCNQSD đất làm cho tiến độ thực hiện còn chậm và kéo
dài. Lý do xuất phát là dân cư sinh sống trên địa bàn chủ yếu ở nơi khác đến từ
những năm 1970, họ sinh sống ổn định cho đến nay qua quá trình chuyển
nhượng, cho tặng, đến giờ họ không thể giải thích được nguồn gốc, mất biên lai
thu tiền, tranh chấp chưa giải quyết được,… và những trường hợp này chưa đủ
điều kiện để cấp GCNQSD đất. Một phần khác, là do khối lượng công việc về
quản lý về đất đai là khá lớn nên chưa có đủ thời gian và nhân lực thực hiện công
tác này.
Một số bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận và giấy chứng nhận: phụ lục 6 và 7
2.7 Thống kê, kiểm kê đất đai
Để nắm chắc tình hình đất đai,hàng năm phải tiến hành thống kê, kiểm
kê đất đai để giúp cho cơ quan quản lý các cấp nắm vững các biến động về quỹ
đất hiện có trên địa bàn. Theo quy định mỗi năm một lần, phải thống kê diện
tích đất đai và 5 năm một lần phải tiến hành tổng kiểm kê đất đai ở địa phương
mình.
Công tác thống kê, kiểm kê của xã được làm rất tốt, hàng năm theo định
kỳ, xã tiến hành thống kê kiểm kê đất đai, biểu thống kê và kiểm kê đất đai của
xã được lập theo đúng quy định của nhà nước, Chủ tịch UBND xã ký xác nhận
và gửi về phòng TNMT của huyện.
Biểu thống kê, kiểm kê đất đai của xã Việt Dân được lưu tại phụ lục 10,
11, 12, 13 và 14

2.8. Quản lý tài chính về đất đai
Tài chính về đất đai được Nhà nước mới đưa vào Luật đất đai 2003, đây
là nguồn thu lớn phục vụ cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu chủ yếu từ từ đất
mà UBND xã quản lý đó là: tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng từ đất. Thuế sử dụng đất. Thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất. Phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

19


Báo cáo thực tập
Trong giai đoạn 2010 - 2015, công tác quản lý các nguồn thu ngân sách
của Nhà nước tại xã Việt Dân đã được thực hiện theo đúng quy định. Kết quả cụ
thể được thể hiện qua bảng 12:
Bảng 12. Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của
xã Việt Dân giai đoạn 2011 - 2014
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT

Nội dung

01 Thuế chuyển quyền SDĐ
02 Thuế nhà đất
03 Phí cấp quyền SDĐ
04 Lệ phí trước bạ nhà đất
Tổng

Năm

Năm 2014
2013
250.000
200.000
210.000
45.900
45.900
68.600
2.600.000 1.890.000 1.200.000
100.000
180.000
200.000
2.995.900 2.315.900 1.678.600
(Nguồn: UBND xã Việt Dân)

Năm 2011 Năm 2012
180.000
38.900
1.500.000
490.000
2.208.900

Bảng số liệu cho thấy các khoản thu từ đất hàng năm đã đóng góp vào ngân
sách của xã một nguồn thu không nhỏ. Với mục tiêu thu - chi ngân sách cân đối, hợp
lý và tiết kiệm, ngay từ đầu xã đã có kế hoạch dự toán chi ngân sách trình Hội đồng
nhân dân, các nguồn thu từ đất đai đã đáp ứng tốt nhu cầu chi trong năm góp phần
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Sổ theo dõi thuế đất nông nghiệp hàng năm: phụ lục 15
2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản

Sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời quy định quyền sử dụng đất như
là một hàng hoá được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, góp vốn. Loại hàng
hoá này rất nhạy cảm với thị trường, đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt
chẽ để tận thu cho ngân sách Nhà nước. Nhà nước quản lý và phát triển quyền
sử dụng đất trong thị trường bất động sản bằng các biện pháp sau đây:
- Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
- Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh
doanh bất động sản;
- Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất
động sản;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về
quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

20


Báo cáo thực tập
Là địa bàn cơ sở, xã Việt Dân luôn theo dõi và thực hiện đúng theo
những hướng dẫn của các cấp chức năng về việc tham gia giao dịch quyền sử
dụng đất, hướng dẫn nhân dân làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
thuê cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn, cấp GCNQSD đất theo đúng quy định, công khai hoá thủ tục hành chính,
niêm yết công khai quy hoạch SDĐ khu dân cư, công khai hoá khung giá đất
của Nhà nước, công khai công tác đấu giá đất để nhân dân có điều kiện thuận
lợi trong việc lựa chọn nhu cầu theo khả năng kinh tế của mình. Quản lý và
phát triển thị trường quyền sử dụng đất vừa giúp cho cơ quan Nhà nước có cơ
sở nắm chắc quỹ đất vừa đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của người sử dụng
đất. Xã Việt Dân, sau khi hình thành cơ chế một cửa, phòng tiếp dân của xã đã

giúp cho nhân dân phần nào không phải đi lại nhiều lần. Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, bộ phận tiếp nhận thẩm định ngay hồ sơ và thông báo cho chủ sử dụng biết
hồ sơ đã đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nhìn chung, công tác quản lý và phát triển quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản tại xã Việt Dân đã thực hiện rất tốt và được nhân dân đồng
tình ủng hộ. Bên cạnh những kết quả đạt được cũng cần phải thấy rõ nhiều bất
cập. Một phần do Luật Đất đai mới ra đời, cho nên nhân dân vẫn chưa cập nhật
được thông tin nên chưa hiểu hết được giá trị của quyền sử dụng đất, chưa tận
dụng được thế mạnh của đất đai đem lại. Họ vẫn chỉ coi đất đai là nơi để ở đơn
thuần, chưa thấy được giá trị to lớn do nguồn tài nguyên đất đai đem lại.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

21


Báo cáo thực tập
2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
là một biện pháp rất quan trọng, là trách nhiệm thường xuyên của các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành địa chính. Mục đích của công tác này là thúc đẩy quá trình
thực hiện pháp luật đất đai, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những tiêu cực, vi phạm
pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ, các loại đất được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hàng năm UBND xã kết hợp với UBND huyện thường xuyên thanh tra,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất với những đối tượng sử dụng đất trên địa
bàn. Từ đó phát hiện những vướng mắc và sai phạm trong việc quản lý sử dụng
đất, giúp việc sử dụng có hiệu quả nhất, thực hiện các thủ tục hành chính cho
người sử dụng đất khi họ thực hiện các quyền của mình như: thủ tục về chuyển
đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn….

Từ khi áp dụng cơ chế một cửa trong quản lý đất đai, Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế "Một cửa" của xã Việt Dân hoạt động có hiệu
quả, việc thực hiện quyền của người SDĐ thông qua công tác lập thủ tục
chuyển quyền SDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn được nhanh chóng và
đảm bảo đúng thời gian quy định
Trong những năm qua, người dân của xã đã có ý thức bảo vệ quyền sử
dụng đất của mình thông qua việc xác lập căn cứ pháp lý giữa người dân với
Nhà nước thể hiện bằng giấy chứng nhận quyền SDĐ. Do vây, từ năm 2010
đến năm 2014, xã đã có 540 trường hợp thực hiện các quyền: chuyển nhượng
quyền SDĐ, thừa kế, thế chấp, tặng cho bằng quyền SDĐ đúng pháp luật và đã
được giải quyết. Trong đó có 420 trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy An để
vay vốn, mục đích chủ yếu là phục vụ cho phát triển kinh tế. Đó là những cố
gắng của Nhà nước và nhân dân trong quá trình thực hiện quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất đai tại địa phương.
Song bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số trường hợp người dân chuyển
mục đích sử dụng đất không xin phép dẫn tới phá vỡ quy hoạch. Nhiều diện
tích đất vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ để người SDĐ được thực hiện đầy đủ
các quyền lợi của mình theo pháp luật. Do vậy, trong thời gian tới UBND xã
cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN cho
người dân và nâng cao giám sát, quản lý chặt chẽ việc thực hiện quyền của
người dân để không còn trường hợp sai phạm nào xảy ra.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

22


Báo cáo thực tập
2.11. Thanh tra, kiểm tra việc tranh chấp các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Thanh tra, kiểm tra là một khâu làm hoàn chỉnh quá trình quản lý của
Nhà nước không chỉ trong lĩnh vực đất đai mà còn trong các lĩnh vực khác.
Thông qua việc thanh tra, kiểm tra mà phát hiện kịp thời các vi phạm, các bất
hợp lý trong quản lý đất đai để kịp thời xử lý và điều chỉnh. Trong thời gian
qua, phòng Thanh tra huyện đã phối hợp với phòng TNMT tiến hành nhiều đợt
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai của
nhân dân tại các địa phương.
Hàng năm xã Việt Dân thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát
đất đai trên các mặt:
- Kiểm tra các vụ việc có đơn kiến nghị của các tổ chức và đơn khiếu
nại, tố cáo của các cá nhân về các vấn đề quản lý và sử dụng đất đai.
- Kiểm tra theo các chủ trương của cấp trên hoặc căn cứ vào tình hình
diễn biến của việc chấp hành Luật đất đai trên địa bàn mà UBND xã đề ra.
- Giám sát của HĐND xã về công tác quản lý đất đai.
Các chủ trương kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm
ngăn ngừa kịp thời các vi phạm Luật đất đai.
Hàng năm phòng Tài Nguyên và Môi Trường phối hợp với UBND xã
tiến hành nhiều đợt thanh tra để phát hiện xử lý các trường hợp vi phạm trong
công tác quản lý đất đai, xử lý 15 vụ vi phạm luật đất đai.
Tuy nhiên, vẫn còn một số vụ vi phạm đang được giải quyết như: sử dụng
không đúng mục đích còn 03 vụ. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho các phòng chức
năng của huyện cần tiến hành nhanh chóng giải quyết các vi phạm đã xảy ra để
người dân yên tâm trong quá trình sử dụng đất đai của mình, tránh những sai
phạm có thể xảy ra trong thời gian tới và UBND xã Việt Dân cần làm tốt hơn nữa
công tác tuyên truyền luật đất đai đến từng hộ dân.
2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Trong giai đoạn 2010 - 2015, công tác giải quyết tranh chấp về đất đai,
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn xã Việt Dân đã có nhiều cố gắng, đã giải quyết

nhiều vụ tranh chấp phức tạp. Để có thể giải quyết được những vụ tranh chấp
như vậy thì cần có nhiều sự kết hợp như: Hội nông dân, Mặt trận tổ quốc Việt
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

23


Báo cáo thực tập
Nam, cán bộ địa chính kết hợp với cán bộ tư pháp tiến hành hoà giải những
trường hợp tranh chấp mà không được thì cán bộ địa chính tiến hành nghiên cứu
hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc sử dụng đất, sau đó tổng hợp để báo cáo Uỷ
ban xin ý kiến giải quyết. Từ 2010 đến 2014 tại UBND xã Việt Dân việc khiếu
tố, khiếu nại chủ yếu tập chung vào một số vấn đề như:
- Tranh chấp giữa các hộ gia đình về việc sử dụng không đúng diện tích
dẫn đến lấn chiếm diện tích đất giữa các gia đình với nhau.
- Tranh chấp do cho mượn, mua bán không thông qua cơ quan chức
năng dẫn đến việc đòi lại đất của nhau.
- Tranh chấp đòi phân chia tài sản liên quan đến đất đai.
- Khiếu nại về việc sử dụng lấn chiếm đường dân sinh.
Gian đoạn 2010 - 2015, UBND xã Việt Dân đã tiếp nhận được 10
đơn thư của các hộ gia đình, cá nhân. Trong đó chủ yếu là đơn thư về tranh
chấp. Tất cả đơn thư này sẽ được giải quyết dưới các hình thức: UBND xã
tiến hành hoà giải và trả lời, phòng TN-MT và phòng Thanh tra sẽ trả lời
đơn hoặc tham mưu cho UBND huyện ra quyết định trả lời. Kết quả được
thể hiện ở bảng bảng13:
Bảng 13: Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo các vi phạm về đất đai
Năm

Thôn


Phúc Thị
Cửa Phúc
Tổng
Tân Thành
2013
Tæng
Khê Hạ
2014
Khê Thượng
Tổng
Tổng cộng
2012

Số đơn
thư /vụ
tranh
chấp

Đã giải quyết (vụ)
Tổng số

Hòa giải

03
06
09
02
02
02

02
04
15

03

03
06
09

02

05
08
01

02
02

01
01

02
04
15

01
03
12


Chuyển lên
cấp trên
Xử

theo pháp
luật
01
01
01
01
01
01
03

Tổng số

Tỷ
(%)

-

-

-

-

-

-


-

01

lệ

-

(Nguồn: UBND xã Việt Dân)

Qua bảng 13 ta thấy không có đơn thư phải chuyển lên cấp trên. Để
đảm bảo sự công bằng khách quan và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ sử
dụng đất, UBND xã Việt Dân luôn giữ vai trò trung gian đứng ra giải quyết
mâu thuẫn. Trong những năm qua, xã đã cố gắng hoàn thành tốt công tác này,
góp phần ổn định kinh tế chính trị trên địa bàn . Để sử dụng đất có hiệu quả và
Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

24


Báo cáo thực tập
bảo vệ được quyền lợi của người sử dụng đất thì việc ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện pháp luật đất đai phù hợp với từng thời kỳ là điều rất cần thiết,
công tác này chủ yếu là dành cho cơ quan Nhà nước thuộc thẩm quyền cấp
huyện trở lên. Là địa bàn cơ sở trong giai đoạn này, xã Việt Dân chỉ đóng vai
trò là cơ quan tham mưu giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai quản lý
việc nhận thuê, thuê lại quyền sử dụng đất, tư vấn về giá đất, hướng dẫn thủ
tục chuyển nhượng, xin cấp phép xây dựng, thu các phí về xây dựng khu tái
định cư, các dự án quy hoạch của Nhà nước khi triển khai trên địa bàn xã.

Trong giai đoạn 2010 - 2015 xã Việt Dân đã làm rất tốt và rất nỗ lực hoàn
thành công tác này. Bên cạnh đó, cũng cần thấy rõ rằng còn có những hạn chế
nhất định, đó là:
- Người dân chưa thực sự hiểu về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Còn lúng túng trong việc thuê lại quyền sử dụng đất, nộp thuế xây
dựng tư nhân.
Nguyên nhân là do công tác này còn mới mẻ, hơn nữa do địa bàn xã còn
hạn chế về tiềm lực kinh tế xã hội, quy hoạch khu dân cư còn nhỏ lẻ dẫn đến
công tác này hoạt động còn hạn chế chưa đạt kết quả như mong muốn. Để
hoàn thành công tác này tốt hơn nữa thì trong thời gian tới xã Việt Dân cần có
những kế hoạch cụ thể, đưa ra những kế hoạch chi tiết tham mưu cho cơ quan
chức năng để làm sao đạt kết quả tốt nhất.
2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trong công tác quản lý đất đai thì việc quản lý dịch vụ công về đất đai cũng
hết sức quan trọng. Đây là một lĩnh vực mới đối với công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Luật Đất đai 2003 ra đời đã quy định hoạt động dịch vụ công về đất là một
cầu nối, là trung tâm giao dịch về đất đai giúp cho người SDĐ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình một cách tự giác, tự nguyện và đúng pháp luật. Quản lý hoạt
động dịch vụ công về đất bao gồm:
- Quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Quản lý hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất thuộc các lĩnh vực: tư vấn về giá
đất; tư vấn lập QH - KHSDĐ; dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ Địa chính; dịch vụ
về thông tin đất.

Vũ Thị Hồng Hiếu - Lớp ĐH1QĐ4

25



×