Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP rèn LUYỆN kĩ NĂNG GIÚP học SINH lớp 2 VIẾT ĐÚNG CHÍNH tả (NGHE VIẾT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.54 KB, 37 trang )

Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

Đề tài:
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
(NGHE-VIẾT)
PHẦN A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề:
Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là một mơn học quan trọng.
Chính tả là một trong sáu phân mơn của mơn Tiếng Việt. Chính tả giúp học sinh
hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng lực và
thói quen viết đúng Tiếng Việt văn hóa, Tiếng Việt chuẩn mực. Viết đúng chính
tả mới đảm bảo cho người viết và đọc hiểu thống nhất về nội dung và thể hiện
được ý nghĩ, tình cảm của mình với nội dung đã viết.
Vì vậy, ở Tiểu học phân mơn chính tả có vị trí rất quan trọng. Bởi vì ở bậc
Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho
học sinh. Càng quan trọng hơn đối với học sinh lớp 2. Chính tả (nghe - viết) là
bước khởi đầu nghe thầy đọc bằng lời, viết lại thành chữ, tạo thành tiếng, câu,
đoạn và bài…. Đây là bước đột phá mới của các em. Bởi các em học lớp 1 chỉ
nhìn từng chữ rồi viết lại mà thơi.
Ngồi ra, dạy chính tả cịn có nhiệm vụ kết hợp luyện tập chính tả, với
việc rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa của từ, trau dồi về ngữ pháp Tiếng
Việt, góp phần phát triển một số thao tác tư duy. Dạy chính tả cịn bồi dưỡng
một số đức tính, thái độ, tác phong làm việc chính xác, óc thẩm mỹ, lòng tự
trọng và tinh thần trách nhiệm. Bồi dưỡng các em lịng u q tiếng Việt và chữ
viết tiếng Việt.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)


1.1. Đối với chương trình sách giáo khoa
Trong chương trình Tiểu học, tính chất của phân mơn chính tả là tính thực
hành. Chỉ có thể hình thành kĩ năng, kĩ xảo chính tả cho học sinh thông qua việc
thực hành, luyện tập. Các đơn vị kiến thức, các quy tắc chính tả mang tính chất
lí thuyết khơng được bố trí trong tiết dạy riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài
tập chính tả.
Nội dung bài tập chính tả sách giáo khoa vừa thừa lại vừa thiếu đối với
học sinh ở một địa phương nào đó. (Lỗi phát âm ở địa phương này thì thừa,
nhưng ở địa phương khác thì lại thiếu).
Mỗi tiết chính tả đều có phần bài tập, thời gian dành cho giáo viên hướng
dẫn và đọc cho học sinh nghe - viết trong một tiết còn khiêm tốn. Đa phần giáo
viên lồng ghép dạy trong các tiết tập đọc, tập làm văn,….Chính vì vậy, việc giúp
học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe - viết) là một vấn đề rất khó khăn.
1.2. Đối với học sinh
- Hầu hết các em vừa hồn thiện chương trình lớp 1, vừa thốt khỏi giai
đoạn học vần, các em chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân
mơn chính tả nên chưa dành thời gian thích đáng đầu tư cho kiến thức này.
- Các em chỉ mới nhìn bảng, sách giáo khoa chép lại bài mà thôi. Giờ lại
phải vừa nghe, vừa nhớ, vừa nhẩm và viết lại tránh sao khỏi lúng túng hay thụ
động. Từ đó tỏ ra vẻ yếu kém, thiếu tự tin.
- Một số em chưa đọc thông, viết thạo cũng dẫn đến việc viết lệch lạc, sai
sót, hoặc không thực hiện hết yêu cầu bài viết.
- Một số học sinh nói - viết cịn theo tiếng địa phương, chưa nắm vững
quy tắc chính tả dẫn đến việc lơ là, thiếu tích cực trong giờ học.
1.3. Đối với giáo viên
Giáo viên là một trong những nhân tố cần được xem xét trong quá trình
dạy học, là yếu tố phần lớn quyết định sự thành công trong dạy - học. Khi
nghiên cứu đề tài này, tôi nhận thấy thực trạng về giáo viên như sau:
- Một số giáo viên ít đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu sâu sắc các kiến



Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

thức dạy chính tả cho học sinh, đa phần chỉ lệ thuộc vào đáp án trong sách
hướng dẫn vì thế cũng chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh.
- Chưa chú trọng đến việc luyện phát âm, viết đúng mẫu chữ cho bản thân
cũng như cho học sinh.
- Phân loại rõ rệt việc mắc lỗi thường xuyên về qui luật chính tả hay phát
âm của giáo viên đối với từng đối tượng học sinh còn lơ là, sợ cháy giáo án.
- Hướng dẫn giải bài tập theo trình tự sách giáo khoa không đảm bảo thời
gian, phương pháp giải bài tập một chiều, khơ khan chưa phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
- Cách dạy của giáo viên còn đơn điệu, ít tìm tịi cái mới, ít tìm phương
pháp gây hứng thú cho các em trong giờ học. Điều này ảnh hưởng không tốt đến
cách học và khả năng tiếp thu bài của học sinh.
Thực tế ở trường, phần lớn giáo viên ln học hỏi, tìm tịi, suy nghĩ, tích
cực nâng cao kiến thức của mình để dạy cho học sinh. Đặc biệt là dạy chính tả
(nghe - viết) cho học sinh lớp 2 nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Vì điều kiện và
khả năng có hạn, tơi mạnh dạn xin trình bày kết quả nghiên cứu của mình thơng
qua đề tài Phương pháp rèn luyện kĩ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính
tả (nghe-viết).
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
2.1. Ý nghĩa:
Giải pháp mới của đề tài giúp học sinh đọc thông, viết thạo, nhận biết
được vẻ đẹp của Tiếng Việt, chữ viết Tiếng Việt. Đề tài này cịn có ý nghĩa hình
thành kĩ năng chính tả. Nói rõ hơn, giúp học sinh hình thành năng lực và thói
quen viết đúng chính tả. Đặc biệt là giúp các em có một vốn kiến thức sâu sắc,
chính xác về tiếng, từ, câu…vận dụng kiến thức này một cách linh hoạt trong
học tập và trong đời sống hằng ngày.
2.2. Tác dụng của giải pháp mới:

Đề tài sẽ giúp cho học sinh nắm vững chắc các kiến thức về âm, vần, từ
và câu…không nhầm lẫn các âm đầu, âm cuối, các vần, các dấu thanh trong
tiếng, từ, nhận định đúng tiếng trong từ, từ trong câu…Các em sẽ phân biệt đúng


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

các tiếng có âm đầu là s hay x, là gi hay d, …các tiếng có âm cuối là t hay c; có
g hay khơng có g, v.v…Cách đọc, cách viết, cách sửa như thế nào là một điều cơ
bản, giúp học sinh viết đúng từ, câu và đúng văn bản. Rèn luyện cho học sinh
hiểu về từ, câu và văn bản đã viết một cách sâu sắc để các em vận dụng một
cách linh hoạt trong các môn học khác cũng như trong cuộc sống xã hội.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Chủ yếu trong nội dung chương trình phân mơn chính tả (nghe - viết) lớp
2 và đặc biệt là những kiến thức của môn Tiếng Việt nhằm cung cấp cho học
sinh cái nhìn sâu sắc về tiếng, từ và câu,… cách sử dụng tiếng, từ và câu thành
thạo, nhuần nhuyễn, chính xác trong khi đọc, khi viết và trong mọi hồn cảnh.
II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn:
1.1. Cơ sở lí luận:
Một học sinh có thể xem là biết đọc, biết viết, xong khi viết em khơng thể
biết mình viết đúng hay chưa. Bởi lẽ em chưa xác định được cách viết đúng
(đúng chính tả) bằng sự tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói. Chính tả thực
chất là cách viết đúng theo cách phát âm phổ biến của Tiếng Việt dựa trên cơ sở
của từ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Đọc như
thế nào, viết như thế ấy.
Chính vì vậy, việc viết đúng chính tả hết sức quan trọng. Nó khơng chỉ
giúp học sinh thể hiện đúng, đầy đủ và hay ý tưởng của mình. Nó cịn làm cho
người đọc, người nghe hiểu được điều các em muốn bày tỏ. Nó cịn giúp cho suy
nghĩ của học sinh ngày càng sâu sắc và có hệ thống. Viết đúng chính tả là một

nhân tố quan trọng góp phần hình thành kiến thức và thể hiện kiến thức một
cách có hệ thống cho học sinh. Chính vì vậy, việc giúp học sinh viết đúng chính
tả là một vấn đề hết sức quan trọng.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Trong nhiều năm qua, việc dạy chính tả cho học sinh lớp 2 viết đúng
chính tả là một vấn đề khơng đơn giản. Qua thực tế giảng dạy, tôi đã gặp khơng
ít khó khăn. Việc hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh phát âm đúng, đọc trôi


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

chảy, chú ý lắng nghe, viết đúng chính tả cịn mang tính chất máy móc, chưa sâu
sắc, chưa mở rộng cho các em nắm sâu kiến thức chính tả. Về phía học sinh thì
mới hồn thiện chương trình lớp 1, các em mới đọc trơn được bài tập đọc ngắn,
nhìn bảng hoặc sách giáo khoa chép lại bài, các em chưa có thói quen nghe thầy
đọc, nhớ, nhẩm rồi viết lại bằng chữ cho đúng. Đây là bước khởi đầu bỡ ngỡ và
cũng khơng ít khó khăn cho học sinh. Bên cạnh bài viết cịn có một số bài tập,
giúp học sinh luyện tập thêm, nhằm củng cố khắc sâu kiến thức và hình thành kĩ
năng chính tả. Học sinh chỉ biết viết, sửa lỗi, làm bài tập… mà không hiểu tại
sao phải làm như vậy, học sinh khơng có hứng thú trong học tập. Do vậy, việc
hướng dẫn, rèn luyện học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe-viết) là một vấn đề
trăn trở cho các giáo viên và ngay cả bản thân tơi.
Từ những lí do khách quan và chủ quan trên, thông qua việc học tập và
giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn về
cách hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả (nghe-viết) cho học sinh
lớp 2 nhằm tìm ra được phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp nhất, vận dụng
tốt nhất cho quá trình giảng dạy.
2. Các biện pháp và thời gian tiến hành:
2.1. Các biện pháp tiến hành:
Trong khi nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành song song nhiều biện pháp từ

nghiên cứu thực trạng trên lớp mình dạy học, đến việc tìm tịi suy nghĩ để tìm ra
cách giảng dạy tốt nhất. Tơi đã sử dụng nhiều phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận (đọc tài liệu).
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp phân tích, thực hành.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
2.2. Thời gian nghiên cứu đề tài:
Tôi đọc và nghiên cứu tài liệu, điều tra thực tế bắt đầu từ tháng 9 năm
2008.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

- Dạy thực nghiệm trên lớp từ năm học 2009-2010.
- Hoàn thành đề tài vào cuối tháng 11 năm 2014.

PHẦN B. NỘI DUNG


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

I. Mục tiêu:
Đề tài nhằm giúp cho giáo viên và học sinh lớp 2 phát âm chuẩn, chăm
chú lắng nghe, viết đúng chính tả, đảm bảo tốc độ, giúp các em phân biệt âm,
vần, dấu thanh trong tiếng, từ… Hiểu rõ tiếng, từ trong câu, câu trong văn cảnh
để viết đúng chính tả. Nếu viết sai thì học sinh biết sai ở điểm nào? (âm đầu hay
âm cuối, vần hay dấu thanh,…) cách sửa chỗ sai thế nào cho phù hợp. Giúp cho
học sinh đọc lưu lốt, viết đúng mẫu chữ, trình bày đẹp… Đề tài còn giúp cho

học sinh nhận ra sự trong sáng của Tiếng Việt. Từ đó giúp học sinh thêm yêu
Tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. Mơ tả giải pháp của đề tài:
1.Tính mới của đề tài:
1.1. Đề tài này mới ở các điểm sau:
- Hướng dẫn học sinh phát âm chính xác, đọc trơi chảy, lưu lốt.
- Giúp các em nghe chính xác các tiếng, từ trong câu, đảm bảo tốc độ viết.
- Cách phân tích tiếng trong từ, từ trong câu để sửa lỗi và viết đúng.
- Hướng dẫn học sinh phân biệt được các lỗi thường gặp do phát âm theo
tiếng địa phương.
- Cách sửa lỗi chính tả theo hướng loại bỏ cái sai, xây dựng cái đúng.
- Hướng dẫn quan sát bài mẫu, ghi nhớ mặt chữ, chữ mẫu, cách trình bày
tái hiện lại bài viết của mình đúng, đẹp.
- Giúp các em củng cố kĩ năng chính tả qua bài tập thực hành.
1.2. Nội dung của đề tài được thể hiện cụ thể như sau:
- Hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh.
- Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả.
+ Hướng dẫn học sinh nhận biết lỗi dựa vào quy tắc chính tả (luật chính
tả).
+ Giúp học sinh nhận biết các lỗi do phát âm theo tiếng địa phương.
+ Hướng dẫn học sinh khắc phục lỗi do hạn chế vốn từ.
- Giúp học sinh thực hành tốt bài tập củng cố.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

1.3. Cách tiến hành:
Với đặc trưng của môn Tiếng Việt, khi dạy về chính tả (nghe - viết), để
giúp các em nắm chắc kiến thức và sử dụng nhuần nhuyễn chúng. Tôi đã nghiên
cứu và rút ra được nhiều kinh nghiệm thông qua các bài dạy - học trên lớp.

Trước hết, bản thân tôi và học sinh làm theo các bước sau:
1.3.1. Giáo viên:
- Đọc kĩ nội dung bài chính tả, tìm hiểu nội dung bài viết.
- Thiết lập các câu hỏi phù hợp từng đối tượng học sinh.
- Xác định rõ mục tiêu bài tập chính tả.
- Phân loại chọn bài tập phù hợp từng địa phương, từng lớp, từng học sinh
(có tham khảo sách hướng dẫn).
- Bảng phụ ghi sẵn bài chính tả.
- Các bảng nhóm, bảng phụ ghi bài tập.
- Đồ dùng dạy học có liên quan.
- Rút kinh nghiệm qua các tiết dạy.
1.3.2. Học sinh:
- Đọc thật kĩ bài tập đọc (có đoạn viết chính tả), bài chính tả.
- Nắm chắc yêu cầu của bài tập chính tả.
- Vận dụng kiến thức đã học để viết đúng và thực hiện lần lượt từng yêu
cầu của bài tập.
- Đủ vở chính tả, vở bài tập và bảng con.
- Kiểm tra, phát hiện lỗi, đánh giá và chữa lỗi.
- Rút kinh nghiệm qua các bài viết, bài tập.
1.4. Phương pháp tổ chức dạy học rèn luyện kĩ năng giúp học sinh lớp
2 viết đúng chính tả (nghe-viết)
Phương pháp tổ chức dạy học sinh nhận biết lỗi, sửa lỗi, đọc, nghe, nhớ,
… để viết đúng chính tả (nghe - viêt) bằng các hình thức và kĩ năng khi học sinh
nghe, đọc, viết kết hợp bài tập thực hành, nhằm giúp học sinh hiểu rõ thế nào là
nghe rõ, viết đúng, thế nào là viết sai và cách sửa sai thành đúng.
1.4.1. Phương pháp rèn luyện kĩ năng nghe:


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)


Về cơ bản, chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, nghĩa là mỗi âm vị
được ghi lại bằng một con chữ. Nói cách khác giữa cách đọc và cách viết thống
nhất với nhau. Đọc như thế nào viết như thế ấy. Học sinh nghe giáo viên đọc là
tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói. Cơ chế của cách viết đúng là xác lập
được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết. Bởi vậy, khi dạy chính tả (nghe
-viết), việc chú ý lắng nghe của học sinh không kém phần quan trọng. Nếu như
giáo viên đọc mà học sinh khơng lắng nghe thì việc rèn luyện kĩ năng viết tốt
cho học sinh cũng bằng thừa. Các em không chú ý, khơng nghe rõ làm sao viết
đúng được. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng nghe cho học
sinh bằng cách giáo viên và học sinh phải phối hợp chặt chẽ với nhau.
- Giáo viên chuẩn mực, đọc mẫu thong thả, rõ ràng, chuẩn xác và diễn
cảm.
- Đọc với tốc độ vừa phải, phù hợp với tốc độ viết của học sinh lớp 2.
- Đọc rõ từng từ, cụm từ, câu.
- Học sinh chăm chú lắng nghe giáo viên đọc.
+ Đọc (lần 1): Nghe xác định rõ tiếng, từ, câu cần viết.
+ Đọc (lần 2): Nghe, nhớ, nhẩm (đánh vần, đọc thầm), viết lại từng tiếng,
từ và câu mới nghe.
+ Đọc (lần 3): Nghe và rà soát lại từng tiếng, từ cả câu vừa viết.
Kĩ năng nghe và kĩ năng viết phải đi đôi với nhau, một trong những kĩ
năng này thiếu hụt thì kết quả bài viết khơng thành cơng. Vì thế tơi đã thực hiện
các biện pháp sau:
1.4.1.1. Giúp học sinh chú ý lắng nghe:
Ngoài việc đọc đúng, đọc chuẩn, rõ ràng,…tơi cịn quan sát nét mặt, cử
chỉ từng em, xem các em có tập trung nghe đọc và viết bài không. Nhờ vậy, tôi
sớm phát hiện vẫn còn một vài học sinh chưa tập trung chú ý lắng nghe, dẫn đến
viết không được, lúng ta lúng túng, quay hỏi bạn. Tôi đến gần, nhẹ nhàng đọc lại
câu đó lần nữa để em nghe và viết được, viết đúng. Các em khác có thể kiểm tra
bài mình.



Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

1.4.1.2.Giúp học sinh nghe rõ, tốc độ viết đảm bảo:
Sau khi đứng đọc ở vị trí nhất định, tơi đi nhẹ nhàng đến từng dãy, từng
bàn lướt mắt xem có em nào nghe chưa rõ, viết chưa kịp,…Tôi đến tận nơi,
kiểm nghiệm xem em này đã nghe rõ, đủ số tiếng trong cụm từ hay câu tôi vừa
đọc không. Tôi lại gần và bảo nhỏ, em nhắc lại câu cô vừa đọc. Nếu em nhắc
đúng thì kĩ năng nghe của em tốt. Với phương pháp này, tơi có thể sửa lỗi chính
tả cho các em kịp thời khi các em đang viết. Nếu học sinh đọc thiếu tiếng thì tơi
nhắc lại để em bổ sung ngay, cịn học sinh đó đọc khơng thiếu tiếng, thiếu từ mà
phát âm sai, thế là tôi giúp em bằng cách phát âm lại (đúng, chuẩn), em nghe rõ
và xác định cách viết theo qui định (đúng chính tả), những học sinh khác có thể
kiểm tra, bổ sung và sửa chữa (nếu sai sót), các em viết chưa kịp nhanh chóng
viết tiếp cho đủ câu mà giáo viên vừa đọc.
Với cách tiến hành nhịp nhàng và thường xuyên, học sinh sẽ trật tự lắng
nghe cô giảng bài, cô đọc bài, khơng những trong giờ chính tả mà trong tất cả
các giờ học khác. Từ đó, tính tự giác, trách nhiệm của học sinh nâng dần dẫn
đến kết quả học tập nâng cao hơn.
Ví dụ: Giáo viên đọc “ liên hoan”, học sinh lắng nghe rõ và xác định đúng
từ đã nghe chứ không nghe lệch lạc thành “ liên hoang”.
Cũng như giáo viên đọc:
- “Dạy bảo” học sinh nghe thành “dạy bão”.
- “Bàn ghế” học sinh nghe thành “bàng ghế”.
- “Quan sát” học sinh nghe thành “ quang sác”.
- “Trân trọng” học sinh nghe thành “trân trận”.
- “Ngược xuôi” học sinh nghe thành “ngược xui”.
- “Nước sôi” học sinh nghe thành “nước xôi”, ….
Bởi vậy, giáo viên là người chuẩn mực, gương mẫu, đọc chuẩn xác. Học
sinh chẳng những chăm chú lắng nghe mà cịn nhìn cách thể hiện qua miệng,

môi, lưỡi giáo viên phát âm để khẳng định rõ tiếng, từ cần nghe và viết đúng.
Với cách tiến hành như thế, dần dần học sinh trở thành thói quen và hình thành
kĩ năng nghe tốt, tốc độ viết cũng nhanh hơn.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

1.4.2. Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng viết:
Như đã nói trên, kĩ năng nghe và viết phải đi song song nhau trong chính
tả (nghe - viết). Ngoài việc rèn kĩ năng nghe cho học sinh, tôi dành nhiều thời
gian và công sức rèn luện kĩ năng viết cho các em. Để học sinh đạt được kĩ năng
này, trước hết giáo viên phải:
- Phát âm đúng, chuẩn mực, đọc mẫu bài chính tả một cách chính xác,
giọng đọc thong thả, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi hợp lí.
- Đọc mẫu tồn bài viết, giúp học sinh có cái nhìn bao qt, có ấn tượng
chung về nội dung bài viết, làm cơ sở cho việc viết chính tả của học sinh.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến việc mắc lỗi chính tả. Ngồi việc mắc lỗi
do người viết sử dụng cách viết tùy tiện, cẩu thả, chữ nọ xọ chữ kia ….Trong
q trình dạy học, tơi nhận thấy lỗi các em thường gặp phải khi viết chính tả. Ở
đây, tôi chỉ giới thiệu một số lỗi phổ biến mà các em thường mắc phải, cần chú
trọng khắc phục ngay. Các lỗi cụ thể như sau:
1.4.2.1. Giúp học sinh khắc phục lỗi do phát âm theo tiếng địa
phương:
Xuất phát từ tình hình thực tế địa phương Mỹ An, thực tế mắc lỗi của học
sinh từng địa bàn, từng lớp, xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho học
sinh lớp mình. Khi phát âm sai thì việc viết lại sẽ sai (mặc dù người đọc phát âm
đúng) Qua nhiều năm giảng dạy và quá trình chấm chữa bài tơi tìm hiểu, liệt kê
ra một số lỗi của học sinh qua các cơ sở sau:
* Mắc lỗi do phát âm sai phụ âm đầu: x /s, qu / v, ch / tr...
Ví dụ:


+ x /s:

sạch sẽ viết thành xạch xẽ
xinh xắn viết thành sinh sắn ...

+ qu / v:

quá quắt viết thành vá vắt

lẫn quẫn viết thành lẫn vẫn ...
+ ch / tr:

trăm đồng viết thành chăm đồng
con trâu viết thành con châu ....


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

*Mắc lỗi do phát âm sai phần vần: iu / iêu / ưu / ươu, ong /ơng, oc /
ơc,...
Ví dụ: + iu / iêu / ưu / ươu:
dịu dàng viết thành diệu dàng
chịu khó viết thành chiệu khó
con hươu viết thành con hiêu (con hưu)
bưu điện viết thành biêu điện (bươu điện)
ốc bươu viết thành ốc biêu (ốc bưu)
rượu chè viết thành riệu chè (rựu chè)...
+ ong /ông: trong veo viết thành trông veo
trơng thấy viết thành trong thấy…

+ oc / ơc:

bóc lột viết thành bốc lột
trí óc viết thành trí ốc …

*Mắc lỗi do phát âm sai về thanh điệu: hỏi / ngã
Ví dụ:

sửa xe viết thành sữa xe
mĩ mãn viết thành mỉ mản
vui vẻ viết thành vui vẽ
nỗ lực viết thành nổ lực
hỗ trợ viết thành hổ trợ
sẵn sàng viết thành sẳn sàng....

*Mắc lỗi do phát âm sai về chữ cái của phụ âm cuối hoặc lẫn lộn giữa
chữ cái của nguyên âm giữa mà viết sai: t /c, n /ng, ui /i...
Ví dụ:
+ t /c:

đơi mắt viết thành đơi mắc
thắc mắc viết thành thắt mắt...

+ n /ng:

tần ngần viết thành tầng ngầng
vầng trán viết thành vần tráng...

+ ui /uôi:


quả chuối viết thành quả chúi
vui vẻ viết thành vuôi vẻ
ngược xuôi viết thành ngược xui....


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

Giúp học sinh nhận biết được những lỗi trên và khắc phục, tôi thường
xuyên nguyên cứu bài, chọn nội dung giảng dạy cho phù hợp với học sinh lớp
mình và phù hợp với từng em mắc lỗi. Tự rèn luyện bản thân phát âm chuẩn,
luyện phát âm cho học sinh thường xuyên chẳng những ở giờ chính tả mà tất cả
các giờ học khác, kể cả khi trao đổi, giao tiếp với thầy cơ, bạn bè.Vì vậy, khi
dạy chính tả (nghe-viết), giáo viên đọc chuẩn xác bài viết, nhất là các tiếng, từ
mà học sinh thường mắc phải. Đặc biệt, giáo viên không bao giờ sai lầm về lỗi
phát âm này, nếu không việc sửa lỗi của giáo viên sẽ mất tác dụng. Giáo viên
yêu cầu học sinh đọc lại các tiếng, từ đó theo hướng dẫn (có thể đánh vần tiếng,
đánh vần vần hoặc so sánh với các tiếng, từ khác ...) sau đó giáo viên đọc, học
sinh lắng nghe - viết vào bảng con (1 hoặc 2 lượt), giáo viên nhận xét và cho học
sinh phát âm lại lần nữa (nhất là những học sinh thường mắc lỗi). Dần dần học
sinh khắc phục nhớ, khắc sâu để không mắc lỗi ở những lần sau.
Ví dụ: Khi viết chính tả (nghe-viết) bài Cây xồi của ơng em
(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 93)
Có câu “ Trơng từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ơng.”
Giúp học sinh viết đúng tiếng “trơng” là nhìn, là ngắm (giáo viên thể hiện
ánh mắt, điệu bộ minh họa rồi phát âm...) chứ không phải “trong” trong từ
“trong sáng”, “trong ngoài”,…Học sinh quan sát giáo viên thể hiện cách phát âm
qua môi, lưỡi...và nghe giáo viên giải thích, các em sẽ hiểu trơng trong câu vừa
đọc và viết lại đúng chính tả. (Hoặc giáo viên so sánh thấy sự khác nhau: trong
# trông:
tr + ong # tr + ông (vần ong âm o khác vần ông âm ô) giáo viên phát âm.

Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai nữa.

1.4.2.2. Giúp học sinh khắc phục lỗi về quy tắc chính tả (luật chính
tả)
Để viêt đúng chính tả , giáo viên cần trang bị cho học sinh thuộc một số
quy tắc. Dưới đây là một số quy tắc học sinh cần nắm vững:
* ngh và ng
- Viết “ngh” khi đứng trước các nguyên âm i, e, ê.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

Ví dụ: nghề nghiệp, nghe ngóng, nghiêng ngả, nghi hoặc, v.v…
- Viết “ng” khi đứng trước các nguyên âm còn lại như: a, ă, u, ư, o,…
Ví dụ: ngỡ ngàng, ngơ ngẩn, ngủ ngon,…
* gh và g
- Viết gh khi đứng trước 3 nguyên âm i, e, ê để tạo thành tiếng mà thơi.
Ví dụ: ghi nhớ, ghìm nén, bàn ghế, gói ghém, ghiền, ….
- Viết g khi đứng trước các nguyên âm cịn lại như: o, ơ, ơ, u, a,…
Ví dụ: gà gô, gầm gừ, gờn gợn, ….
* k, c và q
- Âm k khi viết chỉ đứng trước 3 âm i, e, ê để tạo tiếng.
Ví dụ: kể lể, e ke, kiên trì, kế hoạch, kim chỉ,…
- Cịn âm c thì viết đứng trước bất kì các âm cịn lại như: u, ư, a, ă, â, o,…
Ví dụ: co giãn, cơ hội, cấy cày, cuốc xẻng,…
- Âm q thì chỉ được viết đứng trước âm đệm u thơi.
Ví dụ: qn đội, quản lí, quanh co, quá quắt, ….
Những quy tắc chính tả ( ngh, gh, k chỉ được ghép trước với e, ê, i ; cịn c,
g, ng thì ghép trước các âm còn lại. Kể cả q cũng chỉ được ghép trước âm u mà
thôi.)

Giúp các em nhớ và khắc sâu kiến thức này để khắc phục các lỗi khi viết,
tơi đưa ra các biện pháp sau:
Ví dụ: Dạy chính tả (nghe-viết) bài Trên chiếc bè
(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 37)
“Tôi và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm
nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường.
Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một
chiếc bè… ”
Xem các em thuộc quy tắc chính tả khơng, tơi yêu cầu học sinh viết bảng
con:
- Nhóm 1: viết tiếng ngao.
- Nhóm 2: viết tiếng nghỉ


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

- Nhóm 3: viết tiếng ngắm
- Nhóm 4: viết tiếng ngày
Gọi 1 học sinh lên bảng viết tiếng: ghép
Sau đó tơi u cầu lớp nhận xét bài bảng lớp (nếu học sinh đó viết sai
(gép), tôi mời 1 học sinh khác sửa sai (ghép).
Giáo viên: Vì sao em cho (ghép) là đúng, (gép) là sai?
(Học sinh: Vì âm g khơng thể ghép trước âm e và ê, i ; mà chỉ có gh viết
đứng trước e và ê, i).
Tương tự, yêu cầu các nhóm giơ bảng con, tiếp tục nhận xét (nghỉ).
Từ đó, khẳng định lại: 2 âm ngh và gh chỉ được viết trước với 3 âm e, ê, i,
để tạo tiếng.Còn ng, g khơng bao giờ viết trước 3 âm đó được, mà chỉ đứng
trước các âm còn lại. Lúc này học sinh nhớ lại quy tắc và khắc sâu trong trí vận
dụng khi học, khi viết .
* Như khi dạy chính tả (nghe-viết) bài Tìm ngọc

(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 140)
Viết câu: “Chó và Mèo là những con vật rất tình nghĩa. Thấy chủ buồn vì
mất viên ngọc được Long Vương tặng…”
Giúp các em viết đúng các tiếng: nghĩa, ngọc tơi sử dụng phương pháp
trắc nghiệm.
Đính bảng phụ (bảng nhóm) ghi sẵn:
a. ngĩa
b. nghĩa
c. ngọc
d. nghọc
Yêu cầu học sinh quan sát, phát hiện, khoanh tròn vào chữ đứng trước từ
em cho là đúng chính tả. Các em sẽ nêu được đáp án (b và c) là đúng.
Giáo viên: Vì sao em cho b và c là đúng?
Học sinh: vì theo quy tắc chính tả ngh đứng trước e, ê, i còn ng ghép với
các âm còn lại.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

Với phương pháp này tạo hứng thú học tập, học sinh tập trung suy nghĩ,
tìm tịi và khẳng định cái đúng nhất. Có nghĩa là loại bỏ cái sai và xây dựng cái
đúng.
Ví dụ: dạy chính tả ( nghe-viết) bài Ngơi trường mới
(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 50)
“Dưới mái trường mới sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng.....Cả
đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!”
Yêu cầu học sinh tìm trong bài tiếng có âm k và viết vào bảng con.
(Học sinh: viết kéo, kẻ).
Giáo viên: Âm k được viết trước các âm nào?
Học sinh: k viết đứng trước các âm e, ê , i.

Vậy tiếng kéo và kẻ các em viết âm k hay c?
Học sinh:…. viết âm k .
Với cách hỏi - đáp như vậy giúp học sinh nhớ lại quy tắc chính tả và viết
đúng chính tả .
* Đối với bài chính tả (nghe-viết) Bàn tay dịu dàng
(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 69)
Có câu: “Thầy bắt đầu kiểm t ra bài làm ở nhà của học sinh…”
Mời học sinh viết tiếng kiểm vào bảng con.
Giáo viên hỏi: Tiếng kiểm được viết bởi âm, vần và dấu gì?
Học sinh: k + iêm + hỏi .
Với cách này, giáo viên có thể sửa cả 3 lỗi sai trong tiếng kiểm: k/c; iêm/
im; dấu hỏi/ dấu ngã.
- Ví dụ: dạy chính tả (nghe-viết) bài Gọi bạn
(Tiếng Việt 2, tập 1 – trang 29)
… “Bê Vàng đi tìm cỏ
Lang thang quên đường về…..”
Kiểm tra xem học sinh viết đúng tiếng quên, tôi mời một hoặc hai em
nhắc lại quy tắc (q được ghép trước những âm nào?). (…q chỉ được ghép với âm
u.) (Vậy tiếng quên viết thế nào, lớp viết bảng con?)


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

*Với bài dạy Quà của bố chính tả (nghe-viết)
(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 106)
Có câu: “ Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo.”
Phát hiện óc phân tích, xét đoán đồng thời kiểm tra, củng cố kiến thức tôi
yêu cầu học sinh nhận xét tiếng quẫy (trong từ quẫy tóe nước) qua các đáp án
sau:
a. vẫy

b. quẫy
c. qẫy
Học sinh nhận xét: Đáp án (b) là đúng, vì q ghép với u tạo qu + ây + ngã
(theo quy tắc chính tả q chỉ đứng trước u).
Đáp án (a) sai, vì viết theo tiếng địa phương qu viết thành v (quẫy tóe
nước chứ khơng phải (vẫy tóe nước) vẫy ở đây là vẫy tay chào.
Đáp án (c) sai hoàn tồn, vì khơng thuộc quy tắc chính tả, khơng thể có q
ghép với các âm khác ngồi u.
Qua nhiều phương pháp tổ chức, cách hỏi - đáp khác nhau sẽ giúp học
sinh khắc sâu luật chính tả, vận dụng để nhận biết lỗi sai, tự sửa sai và viết đúng
chính tả ở mọi môn học.
1.4.2.3. Hướng dẫn học sinh khắc phục lỗi do hạn chế về vốn từ:
Trong thực tế, muốn viết đúng chính tả, việc nắm nghĩa của từ rất quan
trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở để người học viết đúng chính
tả. Nếu giáo viên đọc một tiếng từ nào đó riêng lẻ thì học sinh sẽ lúng túng
trong việc xác định hình thức chữ viết của tiếng từ này.
Ví dụ: (gia) trong gia đình hay (da) trong da thịt; (giản) trong giản dị hay
(dãn) trong co dãn…. Nhưng khi giáo viên đọc trọn vẹn từ, mỗi từ gắn với một
nghĩa xác định thì học sinh dễ dàng viết đúng chính tả. Vì vậy, có thể hiểu rằng
chính tả Tiếng Việt cịn gọi là chính tả ngữ nghĩa. Đây là một đặc trưng quan
trọng mà khi dạy chính tả tơi ln ln chú ý.
Đối với học sinh lớp 2, việc thông hiểu văn bản cịn rất hạn chế. Vì thế khi


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

hướng dẫn tơi ln hướng dẫn rõ ràng, mạch lạc, xác thực (có thể minh họa trực
quan, so sánh…) và khi đọc cần đọc từng câu một, gặp câu dài tôi ngắt câu đọc
theo cụm từ (cụm từ ấy phải diễn đạt một ý nhỏ). Việc đọc - viết của giáo viên
và học sinh không theo từng từ riêng lẻ mà phải gắn cả câu hay cụm từ trọn

nghĩa.
Trước tiên giáo viên đọc mẫu thong thả, diễn cảm tồn bài chính tả, học
sinh lắng nghe và có cái nhìn tổng thể, có ấn tượng chung về nội dung bài viết,
làm cơ sở cho việc viết đúng chính tả của học sinh. Sau đó đọc cả câu (cụm từ)
có tiếng khó học sinh thường mắc lỗi cho cả lớp nghe rồi mới rút ra tiếng khó để
giải thích (có minh họa, so sánh…) để học sinh hiểu từ và viết đúng, viết vào
bảng con (1, 2 lượt). Giáo viên nhận xét- uốn nắn, yêu cầu học sinh đọc lại cả
cụm từ lần nữa để khắc sâu.
*Khi dạy chính tả (nghe-viết) bài Thư Trung thu
(Tiếng Việt 2, tập 2- trang 11)
“ Để tham gia kháng chiến
Để gìn giữ hịa bình”
Với tiếng gia và giữ học sinh có thể viết thành da và dữ. Khi đọc tơi đọc
nhấn mạnh ở từ tham gia và gìn giữ trong hai câu thơ trên, học sinh nghe sẽ lưu
ý ở các từ nhấn mạnh, sau đó giáo viên đọc cả câu, yêu cầu học sinh viết lại
tham gia và gìn giữ vào bảng con, bảng lớp. Có thể cịn một vài học sinh viết
sai, tôi nhận xét, sửa sai qua so sánh từ, phân tích từ (gìn giữ có nghĩa là giữ kĩ,
giữ cẩn thận phải viết âm gi trong giữ, khơng thể viết dữ, vì dữ có nghĩa là hung
dữ, thú dữ,…)
Ví dụ: Dạy bài Sân chim (chính tả nghe- viết)
(Tiếng Việt 2, tập 2- trang 29)
“ Tiếng chim vang động bên tai, nói chuyện khơng nghe được nữa.”
Tương tự như trên, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa từ “chuyện” trong
“nói chuyện” khác với từ “truyện” trong “truyện ngắn, truyện cười”. Các em
hiểu rõ nghĩa của từ chuyện trong câu …nói chuyện khơng nghe được nữa và sẽ
viết đúng chính tả.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)


* Trong bài Ôn tập tiết 3- Chính tả( nghe-viết)
(Trang 148, sách Tiếng Việt 2, tập 1)
Có câu: “Ở lớp điều gì chưa hiểu, em nhờ cô giảng lại cho.”
Giúp các em viết đúng tiếng “giảng” trong câu này, tôi sử dụng cách so
sánh loại bỏ cái sai, xây dựng cái đúng như sau:
Một bạn đã viết : “ Ở lớp điều gì chưa hiểu, em nhờ cô dảng lại cho.” Các
em nhận xét bài bạn, phát hiện tiếng sai và khẳng định cách viết đúng của mình
rồi ghi vào bảng con.
Học sinh viết (giảng ).Yêu cầu lớp giơ bảng, gọi một vài em so sánh, nhận
xét xem bài bạn đúng hay sai, sai ở điểm nào?...Giáo viên rút ra kết luận đúng
và giải thích cặn kẽ; “ giảng” trong câu là giảng bài, giảng giải …ta viết âm gi
+ ang + hỏi . Chứ không thể viết như bạn, viết thế là sai.
Với phương pháp tổ chức, hướng dẫn và giải thích trên kích thích óc phán
đốn, mở rộng tầm hiểu biết về từ, về câu giúp các em hứng thú học tập.
* Ngoài việc hướng dẫn cách nghe, cách viết đúng chính tả tơi ln đề
cập đến chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ, khoa học. Bởi vậy, bài viết mẫu rất quan
trọng. Giúp học sinh ghi nhớ mặt chữ của các từ, khoảng cách, cách đặt dấu
thanh, dấu câu, các chữ hoa… Mỗi bài chính tả tơi đều viết sẵn bài mẫu ở bảng
phụ, giáo viên đọc mẫu, học sinh theo dõi cũng như học sinh đọc bài,…sẽ dần
dần định hình trong trí não non nớt nhưng rất nhạy bén của các em, sẽ đi vào
tiềm thức của học sinh. Phần nào đó các em nhớ lại khi nghe - viết áp dụng vào
bài. Ngồi ra bài viết mẫu cịn giúp các em quan sát chấm chữa lỗi tại lớp đồng
đều, không mất nhiều thời gian.
1.4.3. Giúp học sinh thực hành tốt bài tập củng cố
Sau đây là một vài dạng bài tập chính tả âm-vần, tiếng từ để giúp học sinh
hồn thành trong tiết chính tả, đồng thời giúp các em rèn luyện, củng cố kĩ năng
chính tả của mình.
1.4.3.1. Luyện tập chữa lỗi viết sai do phát âm địa phương:
Như đã nói ở phần luyện viết, dạng bài tập điền âm, vần, tiếng từ hoặc dấu
hỏi, dấu ngã vào chỗ chấm (hay chỗ trống), tôi cẩn thận để chọn lựa bài sao cho



Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

sát hợp với cách phát âm và việc mắc lỗi do phát âm của học sinh lớp mình. Qua
bài tập thực hành học sinh được củng cố thêm kiến thức, phát âm chuẩn, hiểu
nghĩa của từ, viết đúng chính tả.
Ví dụ:

Bài tập (3) Điền vào chỗ trống: ch hay tr ?

…ăm sóc; một …ăm ; va …ạm; …ạm y tế
( Tiếng Việt 2, tập 1- trang 42)
Gợi ý: chọn ch hoặc tr điền vào chỗ chấm sao cho khi đọc từ đó chuẩn
xác, có nghĩa. Tổ chức học sinh làm bài tiếp sức sau khi đã thảo luận nhóm; chia
lớp thành 2 nhóm lên điền vào bảng ghi sẵn. Lớp nhận xét - giáo viên nhận xét
và kết luận, giải thích khơng thể điền trăm sóc, vì từ khơng có nghĩa mà phải
điền là chăm sóc (chăm sóc có nghĩa là chăm nom…) khơng có từ một chăm mà
là một trăm (số 100); cịn va chạm (là đụng chạm nhau…) chứ khơng phải là va
trạm, vì từ này khơng có nghĩa; trạm y tế (nơi khám chữa bệnh), khơng thể có từ
chạm y tế…
Sau đó mời học sinh phát âm theo giáo viên.
Ví dụ: Bài tập (3) Điền vào chỗ trống:
(sa, xa) ?

…xôi, …xuống

(sá, xá) ?

phố …, đường….


(Tiếng Việt 2, tập 1- trang 50)
Chia lớp thành 2 dãy, mỗi dãy thực hiện một phần bài tập, yêu cầu học
sinh điền vào bảng con.
Kết quả có thể xảy ra: sa xơi, xa xuống; phố sá, đường xá.
Mời lớp nhận xét giải thích đúng, sai......
Giáo viên bổ sung: các bạn điền sai là do phát âm sai giữa s và x, kết hợp
chưa thấu hiểu các từ, giúp học sinh hiểu rút kinh nghiệm, giáo viên giải thích:
xa xơi (có nghĩa là xa xa...), sa xuống (rơi xuống, sà xuống...), tương tự giải
thích phố xá, đường sá.
Hướng dẫn luyện phát âm (nhất là số học sinh thường mắc lỗi này) yêu
cầu học sinh quan sát, so sánh, nhận xét.
1.4.3.2. Luyện tập chữa lỗi khi chưa nắm chắc quy tắc chính tả:


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

(Thuộc dạng bài tập điền âm vào chỗ chấm)
Ví dụ: Bài tập 2. Điền vào chỗ chấm c hay k ?
...im khâu, ...ậu bé, ...iên nhẫn, bà....ụ
( Tiếng Việt 2, tập 1- trang 6)
Yêu cầu học sinh làm vào vở bài tập, gọi 2 học sinh lên điền bài bảng lớp.
Có thể xảy ra 2 trường hợp đúng và sai (cim khâu, kậu bé, ciên nhẫn, bà
cụ), nếu sai, yêu cầu học sinh nêu lý do bạn điền sai. Chỉ có k mới ghép trước i,
e, ê, cịn c khơng thể ghép với 3 âm đó mà ghép với các âm cịn lại. Giáo viên
nhận xét, khen và gọi một vài em mắc lỗi đọc bài, nhắc lại quy tắc chính tả (k
ghép với i, e, ê; c ghép với a, ă, â, u, o, ô,...) nhằm khắc sâu để vận dụng vào
cách viết, cách điền bài tập tương tự.
Ví dụ: Bài tập 2. Điền vào chỗ trống gh hay g ?
- Lên thác xuống .....ềnh

- Con

.....à cục tác lá chanh

- ....ạo trắng nước trong
- ....i lòng tạc dạ
( Tiếng Việt 2, tập 1- trang 93)
Chia lớp thành 4 nhóm, giao mỗi nhóm một bảng đã ghi sẵn bài tập cần
điền. Các nhóm thảo luận, làm bài thi đua, khi học sinh hoàn thành bài tập, giáo
viên đính bảng phụ ghi bài làm của một học sinh năm trước:
- Lên thác xuống gềnh
- Con ghà cục tác lá chanh
- Ghạo trắng nước trong
- Gi lòng tạc dạ
Lớp nhận xét, so sánh bài làm của từng nhóm rồi đối chiếu với bài của của
bạn năm trước, đưa ra kết luận đúng hay sai, sai ở điểm nào, vì sao sai....
Học sinh:
+ Bạn điền sai, sai ở ghềnh và ghi điền gh (gờ ghép) bạn điền g (gờ đơn);
còn gà và gạo phải điền g (gờ đơn) bạn lại điền gh (gờ ghép).
+ Vì bạn khơng nhớ luật chính tả.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

Mời một vài học sinh nhắc lại quy tắc chính tả: gh ghép với i, e, ê; g ghép
với các âm còn lại.
1.4.3.3. Luyện tập chữa lỗi do chưa nắm chắc vốn từ:
Thường thường dạng bài tập này hơi khó với các em chậm tiến. Yêu cầu
các em chọn âm, tiếng từ điền vào chỗ chấm tạo tiếng từ mới kết hợp với tiếng
từ đã cho tạo từ có nghĩa hoặc câu trọn ý... Học sinh thực hiện tốt dạng bài tập

này cần vận dụng vốn kiến thức hiểu biết về từ, câu qua thực tế đã học, đã
nghe...
Ví dụ: Bài tập (3). Điền vào chỗ trống gi, d hay r ?
a/ - con ….ao, tiếng …ao hàng, …ao bài tập về nhà
b/ - dè ...ặt, ...ặt giũ quần áo, chỉ có ...ặt một loài cá
(Tiếng Việt 2, tập 1- Trang 65)
Giáo viên gợi ý chọn 1 trong 3 âm đã cho điền vào chỗ chấm sao cho
tiếng đã điền phối hợp với tiếng từ đã cho tạo thành từ, cụm từ có nghĩa và đúng
chính tả.
Chia lớp thành 4 nhóm, nhóm 1và 3 thực hiện câu a; nhóm 2 và 4 thực
hiện câu b. Hết thời gian qui định nhóm 1-3 nhận xét lẫn nhau, hai nhóm kia
tương tự, sau đó lớp nhận xét.
Giáo viên nhận xét đưa ra kết luận đúng và giải thích: điền d vào ao tạo
dao vì từ này là con dao (cái dao, cái kéo...) không thể điền gi (giao) hay r (rao)
tuy có nghĩa song kết hợp với từ con thì khơng có nghĩa.... Tương tự giáo viên
hướng dẫn, giải thích, so sánh... các từ cịn lại.
Ví dụ: Bài tập (2) Em chọn từ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ
trống?
a/ ( lịch, nịch): quyển ....., chắc…….
b/ (làng, nàng): ......tiên, ......xóm
(Tiếng Việt 2, tập 1- Trang 11)
Để học sinh làm nhanh, có hiệu quả, tơi đưa ra phương án cho học sinh
chọn đúng, sai.


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

Quyển lịch
làng tiên


W
W

chắc lịch
làng xóm

W
W

Chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận điền Đ (đúng) - S ( sai) vào ô
trống. Hết thời gian qui định, nhóm trưởng đính bảng, lớp nhận xét, giáo viên
nhận xét- khen đội thắng và giải thích: nàng phối hợp với tiên tạo nàng tiên
(nàng dâu...), không phải làng tiên; nịch phối hợp với chắc tạo chắc nịch (chắc
chắn...) cịn chắc lịch khơng có nghĩa....
Trong khi dạy, tơi ln chuẩn bị kĩ bài, bảng nhóm, bảng phụ... kết hợp
các phương pháp đối chiếu so sánh, gợi ý, giải thích ... kích thích hứng thú, tự
giác học tập của các em.
2. Khả năng áp dụng
Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tịi phương pháp
cho học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe - viết), trải qua một thời gian áp
dụng phương pháp nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát để xem sự chuyển biến
của học sinh sau khi các em được học theo phương pháp này.
Đạt 9-10
SL
%
9
32,1

Đạt 7-8
SL

%
11
39,3

Đạt 5-6
SL
%
8
28,6

Chưa đạt
SL
%
0
/

2.1. Dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng (lớp chưa áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm)
Không chỉ dừng lại phạm vi nghiên cứu trong lớp 2D mình đang dạy năm
học 2010-2011. Tơi sử dụng ngay bài khảo sát trên để khảo sát lớp 2E năm học
2011-2012 vào giữa kì I (khi chưa áp dụng đề tài). Kết quả như sau: (Lớp có 28
em)
Đạt 9-10
SL
%
3
10,7

Đạt 7-8
SL

%
7
25,0

Đạt 5-6
SL
%
10
35,7

Chưa đạt
SL
%
8
28,6

Qua kết quả cho thấy: Cùng là việc dạy chính tả nghe – viết nhưng kết
quả hồn tồn khác khi chưa áp dụng đề tài và khi đã áp dụng đề tài. Điều này


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

chứng tỏ phương pháp giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe- viết) rất
quan trọng. Nó góp phần quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học sinh.
Từ đó tôi hướng dẫn cho các em học theo phương pháp mới mà mình đang
nghiên cứu và tơi ln bổ sung, mềm dẻo và linh hoạt hơn (do đã rút kinh
nghiệm từ những năm học trước). Sau một thời gian giảng dạy, tơi khảo sát lại
chất lượng Giữa kì I, lớp 2D năm học 2012-2013 (lớp 37em), với một đề bài
tương tự. Kết quả thu được rất khả quan:
Đạt 9-10

SL
%
13
35,1

Đạt 7-8
SL
%
14
37,9

Đạt 5-6
SL
%
9
24,3

Chưa đạt
SL
%
1
2,7

Với kết quả thu được ở việc dạy trên lớp thực nghiệm và trên lớp đối
chứng, tôi càng vững vàng tin tưởng vào việc vận dụng phương pháp giúp học
sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe - viết) và việc học của các em ngày càng có
hiệu quả hơn.
Với kết quả khảo sát này cho thấy rõ các em đã có tiến bộ vượt bậc so với lúc
chưa áp dụng đề tài. Số lượng học sinh đạt khá và giỏi tăng rõ rệt.
2.2. Khả năng thay thế giải pháp hiện có:

Khi giảng dạy, trong thực tế, nhờ áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tơi
có thể vận dụng linh hoạt để phân tích một cách sâu sắc, rõ ràng tất cả các vấn
đề về chính tả trong Tiếng Việt. Đề tài có thể giúp học sinh phân tích âm, vần,
tiếng, từ một cách chính xác. Các em có thể vận dụng kiến thức đã học về chính
tả để viết những tiếng, từ, câu và cả bài đúng chính tả. Tránh được hiện tượng
viết tùy tiện, chữ nọ xọ chữ kia…Học sinh tích cực học tập, học một cách tự
giác, làm bài nhanh, tiết kiệm được thời gian cho cả học sinh và giáo viên. Sáng
kiến này có thể vận dụng một cách linh hoạt. Tuy nó khơng thay thế hồn tồn
những phương pháp cũ để tìm hiểu về chính tả (nghe - viết) nhưng nó sẽ là một
điểm tựa quan trọng để học sinh có thể nắm vững các kiến thức về âm, vần, từ
… một cách dễ dàng, sâu sắc, đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, tùy theo tình hình
thực tế của địa phương, của trường, của lớp, của từng đối tượng học sinh mà


Phương pháp rèn luyện kỹ năng giúp học sinh lớp 2 viết đúng chính tả (nghe – viết)

giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các giải pháp trên để đạt được hiệu quả cao
nhất trong quá trình giảng dạy.
2.3. Khả năng áp dụng:
Đề tài này đã áp dụng một cách linh hoạt trong môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu
học, đặc biệt rất có hiệu quả đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tiếng
Việt. Nó khơng những giúp cho giáo viên bồi dưỡng nghiên cứu những vấn đề
về chính tả lớp 2, mà nó cịn giúp cho học sinh học mơn Tiếng Việt một cách
tích cực, tự giác, đầy hứng thú. Từ đó chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt
được nâng lên một cách rõ rệt.
Sau khi nghiên cứu và thử nghiệm có kết quả, tơi đã cùng đồng nghiệp
của mình áp dụng đề tài này vào giảng dạy các lớp Hai của trường trong tiết học
chính tả. Nó giúp các em khắc phục những lỗi sai mà các em hay mắc phải và
chất lượng được nâng lên rõ rệt.
Đề tài này được áp dụng đã giúp cho các em bớt căng thẳng hơn, bớt lo

lắng khi viết chính tả. Tiết học của các em trở nên sơi nổi, hứng thú tạo cho các
em tâm trí học tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn dẫn đến chất lượng dạy và
học môn Tiếng Việt ngày được nâng cao.
3. Lợi ích kinh tế xã hội:
3.1. Lợi ích của việc áp dụng đề tài đến quá trình giáo dục, cơng tác:
3.1.1. Lợi ích của việc áp dụng đề tài đến quá trình giáo dục:
Trong quá trình giáo dục, đề tài được áp dụng thành cơng sẽ mang lại lợi
ích rất thiết thực và hiệu quả.
Đề tài này được áp dụng sẽ góp phần quan trọng vào việc giáo dục đạo
đức cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ, óc phán đốn và
có tinh thần đoàn kết với bạn bè. Điều rất cần thiết cho các em trong quá trình
quan sát, theo dõi, lắng nghe,... để viết các bài chính tả đúng chính xác (bài đó
em chưa học). Khơng dừng ở đó, đề tài cịn giúp cho các em viết đúng ngữ pháp

3.1.2. Lợi ích của việc áp dụng đề tài đến q trình cơng tác:


×