Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công ty TNHH xuất nhập khẩu phương thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.12 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói
riêng,tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong
từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm
luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn
vốn.Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho dianh
nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và
xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu
mua- khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời
nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước.
Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành trong những năm qua liên tục
tìm kiếm thị trường trong khu vực. Đăc biệt về công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng đang được ban lãnh đạo quan tâm hàng đầu. Để góp phần vào xu hướng
chung với mong muốn học hỏi và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại
Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành em chọn đề tài “Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành”
2. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực tế công tác hạch toán kế toán bán hàng trong Công Ty TNHH xuất nhập
khẩu Phương Thành.
- Tìm ra những hạn những hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới Công Ty
TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành
- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong Công Ty
TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công Ty TNHH xuất nhập


khẩu Phương Thành năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp kế thừa: Kế thừa số liệu trong công ty và các giáo trình

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập đã có sẵn ở công ty thông qua sổ sách
-Phương pháp xử lý số liệu: Các công cụ thống kê kinh tế
-Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý trong công ty.
5. Kết cấu bài chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài của em bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty
TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành.
Chương 3: Một số đề xuất về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Phương Thành.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. KHÁI QUÁT NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.

1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua
và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
- Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công
ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho (giá
mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….).
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên
là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện
“lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp,
Kết quả bán hàng = Doanh thu bán hàng thuần - giá vốn hàng bán – chi phí bán
hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trên nền kinh tế thị trường
hiện nay , việc lựa chọn áp dụng các phương thức bán hàng và các chính sách khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ
hàng hóa , đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng thị trường, chiếm lĩnh
thị trường. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với việc xác định thời điểm bán hàng , hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi
phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay ở các doanh nghiệp thương mại có các phương thức bán hàng như sau :


1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn

Bán buôn hàng hóa thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và trong bán buôn
hàng hóa thường được sử dụng các phương thức sau :
 Bán buôn qua kho :
Theo phương thức này, hàng hóa xuất kho từ kho của doanh nghiệp để bán cho
người mua. Phương thức này lại được phân thành hai hình thức là : bán hàng trực tiếp
qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng.
 Bán trực tiếp qua kho.
Theo hình thức này , doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp cho người
mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán hàng trong trường
hợp này là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập. Hàng hóa được coi là
bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc
thanh toán tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.


Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng.

Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua theo

hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi
được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả
tùy theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong hình thức này là hóa
đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
 Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hóa cho khách hàng không qua nhập khocủa
doanh nghiệp.Doanh nghiệp mua hàng hóa của bên cung cấp để bán thẳng cho người
mua. Phương thức này bao gồm : Bán vận chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển
theo hình thức chuyển hàng.
 Phương thức bán lẻ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng hóa
xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm .Vì vậy thời
điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi giao hàng hóa cho khách
hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm các hình thức
sau:
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo phương thức bán hàng này , nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách

nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách hàng mua hàng và đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp vụ bán
hàng hoàn thành trực diện với người mua hàng và thường không lập chứng từ cho từng
nghiệp vụ bán hàng.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý ban lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca, cuối
ngày, hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hóa hiện còn ở quầy
hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để xác định số
lượng hàng bán ra của từng mặt hàng., lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền
bán hàng hằng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của
doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng này giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn tuy
nhiên nó lại bộc lộ nhược điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ gây ra hiện tượng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do người bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao điểm dễ gây
nhầm lẫn, mất mát.
 Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung.
Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng trả khách
là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hóa đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để káhc hàng ra nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày, nhân viên thu ngân
làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao
hàng trả khách hoặc kiểm kê hàng hóa còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định lượng
hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được coi là căn cứ hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp trên giấy nộp
tiền.
Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó tránh được
những nhầm lẫn , sai sót, mất mát. Tuy nhiên phương thức bán hàng này có nhược
điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp này ít được áp
dụng , chủ yếu là áp dụng cho các mặt hàng có giá trị lớn.
Ngoài hai phương thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán tự phục
vụ, bán hàng tự động,…
 Bán hàng qua đại lý bán hoặc ký gửi hàng hóa.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý
hoặc ký gửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý , ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng tiền hoa hồng đại lý.
 Bán hàng trả góp.
Là phương pháp bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả
tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá
bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả ngay gọi là lãi trả góp.
Khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu
hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.4. Các phương thức thanh toán
Việc thu tiền bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau:
- Trực tiếp thu bằng tiền mặt, séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân
hàng.
- Thu tiền chậm ( trong trường hợp bán chịu): Theo hình thức này, khi bên bán hàng
cho ben mua thì bên mua chưa phải thanh toán ngày mà có thể trả tiền sau một thời
gian theo thỏa thuận gồm: trả một lần hoặc nhiều lần.
1.1.4. Các phương thức xác định giá vốn
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu
thụ trong kỳ , ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và

tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do
vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác
định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp
cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết
kiệm chi phí khi mua.
Để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền .
- Phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước.
 Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất
kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít và
nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán đạt độ chính xác rất cao nhưng đòi
hỏi đơn vị phải tách riêng hàng tồn kho giữa các lần nhập kho khác nhau.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị

trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
 Theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một
lần vào cuối kỳ.Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán
dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến đọ của các phần hành khác.Hơn nữa, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
 Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
xuất giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị
bình quân sau =

Trịgiá
giáthực

thựctếtế
hàng
lần
Trị
vậtvật
tư,tư,
SP,SP,
hàng
hóahóa
tồn tồn
khokho
sau sau
mỗi mỗi
lần nhập
nhập

mỗi lần nhập

Số lượng vật tư, SP, hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đăc điểm trên mà
phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tòn kho, có
lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO):
Phương pháp được dựa trên giả định hàng hóa nhập trước sẽ được tiêu thụ trước;
xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối

kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hóa mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện . Hàng nhập trước xuất trước nên
doanh nghiệp tránh được hiện tượng hàng tồn kho hết hạn hay lỗi thời. Tuy nhiên nhà
quản lí sẽ gặp khó khăn trong việc so sánh và đưa ra quyết định vì trị giá thực tế hàng
xuất kho là giá của những lần nhập trước, không gần với giá cả thị trường.
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng .
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT )

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng.
TK 632 - Giá vốn hàng bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa ; thành
phẩm ;lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Gía vốn hàng bán có thể là giá thành công
xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cng cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh
nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản như sau :
*Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai hường xuyên :
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên Có :
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.

TK 632 cuối kỳ không có số dư.
*Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ( với đơn vị kinh doaanh vật tư , hàng
hóa ).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ) .
Bên Có :
- Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả .
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán .

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Hạch toán GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK157

TK156

Xuất kho hàng hoá
gửi bán


TK632

Hàng gửi bán bán
được

TK156,157

Hàng hoá, hàng gửi bán
được trả lại nhập kho
TK911

Xuất kho bán
thẳng

Kết chuyền giá vốn
hàng bán

TK111,112,3331

Mua hàng hoá không nhập kho mà bán
thẳng
TK133

1.2.2. Kế toán doanh thu
a. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
- Hoá đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 - TT )
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT )
- Các chứng từ thanh toán (Séc chuyển khoản , Séc thanh toán, Uỷ nhiệm thu, giấy báo

có của ngân hàng..)
b. Tài khoản sử dụng.
*TK511– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế XK phải tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác nhận là đã bán trong kỳ kế
toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và doanh
thu kinh doanh bất động sản đầu tư;
- Các khoản phụ giá, trợ thu được tính vào doanh thu.

TK 511 không có số dư cuối kỳ.

Bao gồm các tài khoản cấp 2 như sau :
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa .
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư..
+ TK 5118 - Doanh thu khác.
*TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ :tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ :
-Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ ), khoản giảm giá hàng bán đã bán
chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ , số
thuế tiêu thụ đặc biệt , số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng
hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên Có :
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 như sau :
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.

+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Khi sử dụng TK 512 cần chú ý một số điểm sau :
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một
công ty hay tổng công ty , nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa ,
dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.


a. Trình tự hạch toán .
Hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán bán hàng trả góp
TK154,155,156

TK911
TK632

TK511

TK111,112,131

Kết chuyển


Doanh

Số tiền thu về

doanh thu thuần

thu tính

bán hàng trả

theo thời

góp lần đầu

điểm

Tổng số tiền

giaohàng

hàng còn phải
thu ở người
mua

Trị giá

Kết

vốn


chuyển

Lãi suất trả

hàng bán

trị giá

chậm

của hàng
bán

TK3387

TK 3331

Thuế
GTGT

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Hạch toán theo phương thức bán hàng qua đại lý ( ký gửi )
*Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao đại lý
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán bán hàng qua đại lý (ký gửi ) tại đơn vị giao đại lý

TK155,156

TK 157

TK 632

Khi xuất kho thành phẩm, hàng
hóa giao cho các đại lý
bán hộ (theo phương pháp kê khai

Khi thành phẩm, hàng hóa
Giao cho đại lý đã bán được

thường xuyên)

TK 511

TK111,112,131,...

TK
642.1

Hoa hồng phải trả cho bên
Doanh thu bán hàng đại lý

nhận đại lý

TK 333(33311)

TK133


(Thuế GTGT)

(Thuế GTGT)

*Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
Sơ đồ 1.4.sơ đồ hạch toán bán hàng qua đại lý tại đơn vị nhận đại lý (không phải
nộp thuế GTGT )
TK 511

TK 331
Hoa hồng bán hàng
được hưởng

TK 111, 112
Toàn bộ tiền hàng
thu được

Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý tại đơn vị nhận đại lý
( phải nộp thuế GTGT )
TK 3331


TK 111,112

Thuế GTGT hàng đại lý
Thuế GTGT

Thu tiền bán hàng đại lý
TK 331

của hoa hồng
Giá bán chưa
thuế GTGT

TK 133

TK 511
Hoa hồng chưa Hoa hồng có
thuế GTGT
thuế GTGT

Thuế GTGT của hàng tiêu thụ

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ
Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
- Giấy đề nghị giảm giá.
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa ( Mẫu số 03- VT )
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 02- VT )
- Phiếu chi ( Mẫu số 02- TT )
- Ủy nhiệm chi

- Giấy báo Nợ,…
Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người
mua đã thanh toán tiền mua hàng ( sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ, lao vụ ) trước thời
hạn thanh toán đã thỏa thuận ( ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh
toán việc mua hàng ) hoặc vì một lí do ưu đãi khác.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ:
- Ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại

Bên Có:
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511
- TK 521 không có số dư nợ cuối kỳ.

Trình tự hạch toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.6.Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại
TK 111,112, 131

TK521


Chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người bán hàng

TK511

Cuối kì kết chuyển chiết khấu thương
mại sang tài khoản doanh thu

TK 3331

1.3. Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT )
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL )
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Mẫu số 06 – TSCĐ )
- Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị
thanh toán …
b. Tài khoản sử dụng.
TK 642.1 - Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , lao vụ , dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí
bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 642.1. Tài khoản chi phí bán hàng được sử dụng
để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa , lao vụ
như chi phí bao gói, phân loại , chọn lọc, vận chuyển , bốc dỡ , giới thiệu, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,...
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ :
- Chi phí bán hàng thục tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả bán hàng
TK 642.1 không có số dư cuối kỳ .
TK642.1 được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí và bao gồm các tài khoản cấp 2 như
sau :
+TK 642.11- Chi phí nhân viên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+TK 642.12 - Chi phí vật liệu, bao bì .
+TK 642.13 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng .
+TK 642.14 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+TK 642.15 - Chi phí bảo hành sản phẩm .
+TK 642.17- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+TK 642.18- Chi phí bằng tiền khác .
c. Trình tự hạch toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338

TK 642.1

Chi phí lương và các khoản

TK 111, 112

TK 911

các khoản giảm chi

trích theo lương
TK 152, 153

Chi phí nguyên vật liệu

TK 352

các khoản hoàn nhập

TK 214
K/c chi phí bán hàng để xác định kết
quả kinh doanh
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 131

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác


1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Chứng từ sử dụng.
- Bảng thanh toán tiền lương. ( Mẫu số 02 – LĐTL )
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ. ( Mẫu số 06 - TSCĐ )
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
- Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT )
b. Tài khoản sử dụng .
TK642.2 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ một hoạt động nào.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ :
- Chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 642.2 cuối kỳ không có số dư .
TK 642.2 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau :

+TK 642.21 - Chi phí nhân viên quản lý .
+TK 642.22 - Chi phí vật liệu quản lý .
+TK 642.23- Chi phí đồ dùng văn phòng .
+TK 642.24 - Chi phí khấu hao TSCĐ .
+TK 642.25- Thuế, phí, lệ phí .
+TK 642.26 - Chi phí dự phòng .
+TK 642.27 - Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+TK 642.28- Chi phí bằng tiền khác .
c. Trình tự hạch toán .

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338

TK642.2

Chi phí nhân viên quản lí
TK 152,153

TK 111,138..

Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lí


Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK333,111,112

Kết chuyển chi phí quản lí
vào tài khoản xác định kết
quả

Thuế, phí, lệ phí
TK352
Chi phí dự phòng
TK335,242
Chi phí theo dự toán
TK331,111,112
Chi phí khác
TK 113

1.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng .
a. Chứng từ sử dụng.
Phiếu kế toán .
b. Tài khoản sử dụng
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Sau một kỳ hạch toán , kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kế toán sử dung tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn
bộ kết quả hoạt đông sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác các doanh nghiệp.
Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh ,

hoạt động tài chính và hoạt động khác ) và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ , dịch
vụ ...
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư , dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí tài chính và các chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
- Chi phí thuế TNDN.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kết chuyển lãi của hoạt động bán hàng.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán .
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng
TK 632

TK 911


TK 511

K/c gía vốn hàng bán

K/c doanh thu thuần,

Chi phí tài chính

doanh thu hoạt động tài
chính

TK 642.1,642

TK421
Kết chuyển chi phí bán

Kết chuyển lỗ

hàng
Chi phí QLDN

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

Kết chuyển lãi

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4 Tổ chức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
a. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó,
căn cứ vào số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ Cái các tài khoản có liên quan theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ, thẻ chi tiết

đặc biệt

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Hình thức Chứng từ ghi sổ .
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Ưu điểm : dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân đều trong
tháng , dễ phân công chia nhỏ. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình, quy mô đơn
vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
Nhược điểm : chi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép chung nên ảnh
hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán .

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

CHỨNG TỪ
GHI SỔ

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ THUẾ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Hình thức Nhật ký – Sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi sổ
Nhật ký - sổ cái là là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Ưu điểm : đơn giản, dễ làm , dễ kiểm tra, đối chiếu, thích hợp với các đơn vị có
quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản, sử dụng ít tài
khoản , số người làm kế toán ít.
Nhược điểm : không áp dụng được cho các doanh nghiệp vừa và lớn, số nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp phải dùng nhiều tài khoản… Kết cấu sổ
không thuận tiện cho nhiều người cùng ghi sổ một lúc nên công việc lập báo cáo
chậm trễ.
Sơ đồ 1.13 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ


Bảng tập hợp chứng từ cùng loại

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: K43KTLT

25


×