Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện Đề án nông thôn mới tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi cam đoan cac thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chĩ rõ
nguồn gôc.
- Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nguồn gốc và số liệu thông tin
được sử dụng trong đồ án này.

Sinh viên

Nguyễn Bá Trường


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể
và cá nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành
đến cô giáo ThS. Đỗ Hải Hà - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai và
các cô cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt
tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt những
năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Quỳnh Hậu ,huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Cán bộ địa chính xã, các phòng ban và nhân dân
tại xã điều tra đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Với tấm lòng chân thành, em xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!


Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Bá Trường


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC VIẾT TẮT

GPMB

CNH-HDH

: Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa

:

Giải phóng

NTM


: Nông thôn mới

mặt bằng

MTTQ

UBND

: Uỷ ban nhân dân

: Mặt trận tổ

quốc

THCS

: Trung học cơ sở

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế xã hội


HTX

: Hợp tác xã

VSMT

: Vệ sinh môi trường

VH-TD-DL

: Văn hóa-thể thao-du lịch

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

ANCT-TTATXH : An ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội
CN- XD

: Công nghiệp, xây dựng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều kết quả khá toàn diện và to
lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng tích cực.
Kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả tốt. Hệ thống
chính trị được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán. Tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều
bất cập, môi trường ngày càng ô nhiễm.Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, cấp nước còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận người dân còn
thấp, chênh lệch giàu, nghèo còn lớn. Do vậy xây dựng xã nông thôn mới là
một vấn đề cần thiết.
Mục tiêu nông thôn mới tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân. Xây dựng địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo quy

7


hoạch; xã hội ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn được
tăng cường. An ninh

8



chính tri, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.Quá trình xây dựng nông
thôn mới bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu hẹp dần khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị, ổn định và nâng cao cuộc sống cho người
dân.
Thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh
Lưu, Tỉnh Nghệ An là một trong các xã điểm của huyện được chỉ đạo thực
hiện các đề án về xây dựng nông thôn mới. Qua thời gian hơn 04 năm thực
hiện Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Quỳnh Hậu đã phấn đấu và đạt
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên để tiếp tục tạo ra các tiền đề mới cho xã
, cần thiết phải có những đánh giá xác thực về các kết quả đã đạt được và
những vấn đề đang còn hạn chế trong việc thực hiện đề án nông thôn mới.
Xuất phát từ những vấn đề đó, được sự đồng ý của khoa Quản Lý Đất
Đai, cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của cô giáo ThS. Đỗ Hải Hà, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả thực hiện Đề án nông thôn
mới tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An’’.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đề án nông thôn mới của Nhà
nước tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá 19 tiêu chí nông thôn mới tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả xây dựng nông thôn mới tại xã Quỳnh Hậu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được 19 tiêu chí trong Bộ chỉ tiêu quốc gia về nông thôn mới.
- Đánh giá đúng kết quả thực hiện các tiêu chí trên cơ sở thu thập đầy
đủ các số liệu và thông tin liên quan.
- Thu thập số liệu, tài liệu chính xác, khách quan, trung thực.
9



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều
góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ... Kinh tế nông thôn là một khu
vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa
mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế ... vừa có những đặc điểm riêng gắn với
nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ... trong đó nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới, đưa ra khái niệm “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
b. Phát triển nông thôn
Phát triển với ý nghĩa rộng hơn còn được hiểu là bao gồm cả những
thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con người. Đó
là sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công
dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan
hệ với nhà nước, với cộng đồng...


10


Phát triển nông thôn: Được thể hiện thông qua những ý tưởng, mục
tiêu và biện pháp tiến hành trong các phương án quy hoạch, các dự án khả
thi. Chúng mang những đặc tính sau:
-Phát triển nông thôn là cải thiện đời sống cho phần lớn dân chúng
nông thôn. Phát triển nông thôn gây tổn hại ít hơn so với lợi ích mà nó
mang lại và tốt hơn cả là tổn hại ở mức thấp nhất.
-Phát triển nông thôn ít nhất đảm bảo cho người dân nông thôn có
mức sống tối thiểu hoặc những yếu tố cần thiết cho cuộc sống của họ.
- Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự
tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài.
-Phát triển nông thôn gắn liền với việc bảo vệ và cải thiện môi trường
sinh thái.
c. Nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
* Đặc trưng của nông thôn mới
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng, xã hội hiện

đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
11


- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy.
- Đảm bảo an ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
* Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự
án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các
lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh);
có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở
các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn
mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn

mới.

12


* Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
Về mô hình nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới, thì bộ tiêu chí gồm 05 nhóm có 19 tiêu chí.
- Nhóm 1: Quy hoạch (tiêu chí 1: Quy hoạch).
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2: Giao thông; tiêu chí số
3: Thủy lợi; tiêu chí số 4: Điện; tiêu chí số 5: Trường học; tiêu chí số 6: Cơ sở
vật chất văn hóa; tiêu chí số 7: Chợ; tiêu chí số 8: Bưu điện; tiêu chí số 9:
Nhà ở dân cư).
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10: Thu nhập; tiêu
chí số 11: Tỷ lệ hộ nghèo; tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động; tiêu chí số 13:
Hình thức tổ chức sản xuất).
- Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường (tiêu chí số 14: Giáo dục; tiêu
chí số 15: Y tế; tiêu chí số 16: Văn hóa; tiêu chí số 17: Môi trường).
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị (tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh; tiêu chí số 19: An ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ
vững, ổn định).
Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới:
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và
bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt.

- Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt
chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
13


Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ
thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện. Đạt 100%.
- Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
- Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
- Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở
vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%.
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao
– Du lịch. Đạt.
- Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.
- Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
Có internet đến thôn. Đạt.
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng.

- Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh. Gấp 1,5 lần
- Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Đạt mức dưới 3%.
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề
nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%.
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Tiêu chí 14: Giáo dục
14


Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.
- Tiêu chí 15: Y tế
Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở
lên.
- Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
- Tiêu chí 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90%
trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát
triển môi trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.

Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
- Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các
tổ chức đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống chính
trị xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
- Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cho cả nước và các chỉ tiêu cụ thể để
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa
phương.
1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
Xây dựng nông thôn mới thực chất và trước hết là xây dựng những
người nông dân mới - người nông dân xã hội chủ nghĩa. Trong việc xây
dựng con người mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn lấy đạo đức là gốc.

15


Đạo đức là một hệ thống , những tư tưởng, tình cảm lớn của loài
người, hướng con người đi tới cái tốt, cái đẹp, cái đúng, gạt bỏ cái ác, cái
xấu, cái sai. Đạo đức là cái quý nhất, là linh hồn của một con người, một xã
hội, một chế độ, một nền văn minh. Cốt lõi của đạo đức cách mạng là chí
công vô tư. Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, từ bỏ chủ nghĩa cá
nhân, sống và phấn đâu vì nhân dân lao động, vì dân tộc mình và các dân
tộc trên thế giới. Đạo đức nhằm giải phóng con người và là đạo đức của
những con người được giải phóng. Đạo đức gắn với tài năng và cần cù lao
động.
Xây dựng nông thôn mới về mặt đạo đức trước hết phải làm cho no
cơm, ấm áo, được học hành, chữa bệnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: Có thực

mới vực được đạo; dân dĩ thực vi thiên (dân lấy ăn làm trời). Đạo đức của
người nông dân mới xã hội chủ nghĩa phải được xây dựng trên một nền
tảng kinh tế định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhân dân Việt Nam đi lên
chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp kém về kinh tế kỹ thuật, từ một
nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Vì vậy
Người nhấn mạnh vai trò quyết định của con người và sự cần thiết phải xây
dựng nền đạo đức xã hội chủ nghĩa. Xây dựng những chuẩn mực đạo đức
chung của con người Việt Nam, nhưng cũng có những nét đạo đức riêng
của người nông dân Việt Nam đôn hậu chất phác. Đạo đức cổ truyền của
dân tộc ta khuyên dạy người đời ăn ở có tình, có nghĩa, có đức, có nhân, biết
trung, biết hiếu. Hồ Chí Minh đã đưa thế giới quan, nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa vào những khái niệm đạo đức cổ truyền và biến nó thành
những chuẩn mực của một nền đạo đức mới để giáo dục nhân dân. Người
dạy muốn no cơm, ấm áo thì mọi người phải thi đua tăng gia sản xuất và
thực hành tiết kiệm,. Nông dân phải cần kiệm xây dựng hợp tác xã nông
nghiệp cho tốt, cho vững. Muốn vậy “Cán bộ, ban quản trị phải công bằng,
dân chủ. Mọi việc phải bàn bạc với xã viên, sổ sách, tiền của phải rõ ràng,
minh bạch. Xã viên phải đoàn kết chặt chẽ, vui vẻ sản xuất, coi công việc

16


hợp tác xã như công việc nhà mình”. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhấn
mạnh nước ta là một nước dân chủ, phải xây dựng một chế độ dân chủ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, để xây dựng nông thôn mới trước hết vấn
đề cơ bản và lâu dài là mỗi người phải tự xác định mình đã trở thành người
chủ và phải luôn luôn nêu cao tinh thần làm chủ. Phải thực hành dân chủ,
nghĩa là mọi công việc đều phải bàn bạc, cán bộ không được quan liêu
mệnh lệnh, tuyệt đối chống tham ô, lãng phí. Người chỉ rõ: Nông thôn mới
được tạo lập bởi nhiều gia đình mới và nhiều gia đình cộng lại mới thành

xã hội. Xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt
nhân của xã hội là gia đình. Những ý kiến chỉ dẫn của Người cho thấy tầm
quan trọng to lớn của việc xây dựng gia đình mới, và chỉ có xây dựng gia
đình mới thì mới có nông thôn mới. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây
dựng gia đình mới gắn bó chặt chẽ giữa gia đình theo nghĩa hẹp, với gia
đình theo nghĩa rộng, chăm lo gia đình nhỏ là chăm lo cho hạt nhân của xã
hội. Hồ Chí Minh đặt việc xây dựng gia đình trong nhiệm vụ xây dựng nông
thôn, đặt nhiệm vụ xây dựng nông thôn trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
1.2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng
nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công
nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có
trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

17


Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát
về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn
phát triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy
những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy
động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của
Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất
nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với
phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao
gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc
phòng. Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng
nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển
18


kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu
rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là:
Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn,
giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.

Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó
phải có hệ thống lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng
nông thôn mới là sự vận dụng sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin
vào thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục
tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa, từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành
thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc, để đi đến kết
quả cuối cùng là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức sẽ trở thành
những người lao động của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới
việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát
triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều
kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần
nhau. Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận,
tổng kết thực tiễn quá trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập
kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực về phát triển nông
thôn tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí
luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học
cho thực tiễn. Xây dựng nông thôn nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện
đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của
nông thôn Việt Nam.

19


1.2.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng
nông thôn mới
a. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn

nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc và Xứ Nghệ; môi trường sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh
trật tự đựoc giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng XHCN.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015: 20% số xã, tương đương 90 xã đạt tiêu chuẩn Nông
thôn mới theo tiêu chí tại Quyết định 491/QĐ-TTg;
- Đến năm 2020: 50% số xã, tương đương 229 xã đạt tiêu chuẩn
Nông thôn mới theo tiêu chí tại Quyết định 491/QĐ-TTg, Quyết định
342/QĐ-TTg.
Tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Nghệ An: Đối với các xã đồng
bằng và miền núi khu vực I áp dụng theo tiêu chí của các xã thuộc khu vực
Bắc Trung bộ theo Quyết định 491/QĐ-TTg, Quyết định 342/QĐ-TTg; đối với
các xã miền núi khu vực II và III áp dụng theo tiêu chí các xã thuộc khu vực
miền núi phía Bắc.
1.2.4 . Quan điểm, mục tiêu của Đảng bộ xã Quỳnh Hậu về xây dựng
nông thôn mới
a. Quan điểm
- Xây dựng nông thôn mới phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm
của cả hệ thống chính trị của Đảng bộ và nhân dân; trước hết, phải khơi
dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nhân dân. Xây
dựng địa phương ổn định, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, tạo

20


động lực cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
- Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương với Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu
dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của
địa phương và thu nhập thực tế của người dân.
- Xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân, cộng
đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực
hiện và quản lý xây dựng.
- Xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng
vẫn giữ được bản sắc văn hóa và ổn định cuộc sống cho nhân dân; giữ gìn
bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, văn hoá phi vật thể
của địa phương.

b. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông
thôn. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Xây dựng địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo quy hoạch; xã hội ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ
được tăng cường. ANCT - TTATXH được giữ vững.
Mục tiêu đến năm 2015
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông
nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa. Phát triển nông nghiệp

21


kết hợp với phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề, giải quyết

cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của nhân dân gấp trên 2 lần so với hiện
nay.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đảm bảo hệ
thống giao thông, thuỷ lợi trên địa bàn toàn xã, hệ thống nước sạch đạt các
tiêu chí theo quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo cơ
bản điều kiện học tập cho con em, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể
thao của nhân dân ở mức cao hơn so với các xã có cùng điều kiện.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện có hiệu
quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ
và tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn
trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường.
1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
(Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-20120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển
văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

22



- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh,
ngân hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn
tín dụng xây dựng NTM tại các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.

23


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu,

tỉnh Nghệ an giai đoạn 2010- 2014.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
Xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan:
+ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
+ Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới.
+ Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
- Điều kiện kinh tế- xã hội:
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Điều kiện kinh tế- xã hội.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất.
- Kết quả xây dựng nông thôn mới của xã Quỳnh Hậu đến năm 2014.

- Nhu cầu vốn và nguồn vốn.
- Những tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới tại xã.
- Một số tác động của mô hình nông thôn mới tại xã.
- Nhiệm vụ, giải pháp cho thực hiện mô hình nông thôn mới tại xã.

24


2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra thu thập số liệu, tài liệu
Tiến hành điều tra, thu thập số liệu: thông qua tài liệu, báo cáo tổng
hợp, số liệu thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số,
kinh tế xã hội,mới văn hóa đời sống, tình hình xây dựng nông thôn của xã.
2.3.2. Phương phỏng vấn nông hộ
Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh người dân về quá
trình xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ địa phương trao đổi về tình
hình chung của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý
kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh
giá tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại địa phương.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,
tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí
thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm,
trước và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự
khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel
sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên
cứu.


25


×