Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bai giang luat san pham hang hoa truong dai hoc cong nghiep TP HCM IUH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.99 KB, 17 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa về chất lượng thực phẩm hàng hóa và
dịch vụ có một vai trị hết sức quan trọng và đang trở thành một thách thức to lớn đối với
mọi quốc gia.
Trong quá trình hội nhập, thị trường thế giới đã không ngừng mở rộng và trở nên tự do
hơn. Nhưng đồng thời với q trình đó là sự hình thành các qui tắc, trật tự mới trong
thương mại quốc tế. Khi các hàng rào thuế quan được dần gỡ bỏ, những khó kăn do
những địi hỏi của hàng rào kỹ thhuật thương mại- TBT lại xuất hiện. Muốn vựơt qua
đựơc hàng rào TBT, hàng hóa phải có chất lượng cao, giá cả phù hợp và thoả mãn được
các yêu cầu về an toàn cho người tiêu dùng và môi trường. Việc cần làm trứơc hết là phải
trang bị những kiến thức về chất lượng, tâm lý hướng về chất lượng, đạo đức về cung ứng
các sản phẩm…đó là quá trình lâu dài, phải tiến hành một cách bền bỉ và liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường, việc đảm bảo cho hàng hóa, dịch vụ có chất lượng và ln
được cải tiến, nâng cao theo địi hỏi của nhu cầu xã hội, của người tiêu dùng là trách
nhiệm và lợi ích thiết thân của bản thân các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải nghiên
cứu thị trường, chọn phương án sản phẩm, phương án công nghệ, phương thức tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho mình. Sự chi phối
của qui luật giá trị biểu thị bằng tính cạnh tranh gay gắt giữa những hàng hóa, dịch vụ
cùng lọai trên thị trường buộc các doanh nghiệp ln tìm mọi cách giành lợi thế so sánh
tương đối để tồn tại và phát triển. Đó là các bài tóan khơng ai có thể tìm lời giải thay cho
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nước nào cũng vậy, sự thuận lợi hay khó khăn thắng hay
bại trong họat động sản xuất kinh doanh cịn phụ thuộc khơng ít vào cơ chế quản lý vĩ mô
của nhà nước mà trực tiếp là những tác động của các chính sách và biện pháp mà chính
phủ và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước áp dụng. Tác động này đặc biệt nhạy
cảm với các vấn đề mang tính tổng hợp về kinh tế- kỹ thuật- xã hội, liên quan trực tiếp
tới mọi người như chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Từ đó Luật chất lượng sản phẩm
hàng hóa ra đời. Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (SPHH) được Quốc hội khóa XI
thơng qua và có hiệu lực từ ngày 1-7-2008. Luật có 7 chương, 72 điều.
Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa (SPHH) là đạo luật đầu tiên trong lịch sử lập pháp
Việt Nam quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
SPHH và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng SPHH; quản lý chất


lượng SPHH. Luật áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh SPHH và
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng SPHH tại Việt Nam.


PHẦN 2: MỤC ĐÍCH.
Theo Luật, sản phẩm (kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục
đích kinh doanh hoặc tiêu dùng), hàng hóa đều được quản lý chất lượng theo các nguyên
tắc trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. SPHH khơng
có khả năng gây mất an tồn được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn của hàng hóa,
chất lượng mà người sản xuất SPHH đó cơng bố áp dụng. SPHH có khả năng gây mất an
toàn được quản lý trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất cơng bố áp dụng.
Người sản xuất có quyền quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản
xuất, cung cấp; được quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng
sản phẩm; được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám
định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa... Đồng thời, người sản xuất cũng có
nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất; nghĩa vụ thể hiện
các thơng tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài xuất kèm theo hàng hóa
theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, thơng tin trung thực về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, phải cảnh báo về khả năng gây mất an tồn của sản phẩm và cách phịng
ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng...
Bên cạnh đó, người nhập khẩu có quyền quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng
hóa do mình nhập khẩu và có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với
hàng hóa nhập khẩu, chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hóa. Người bán
hàng có các quyền như quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa, có các nghĩa
vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường
và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa. Người tiêu dùng có các quyền được cung
cấp thơng tin trung thực về mức độ an tồn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ,
bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa; được cung cấp thơng tin về việc bảo hành hàng

hóa, khả năng gây mất an tồn của hàng hóa và cách phịng ngừa khi nhận được thông tin
cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu; yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại
tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật; được bồi thường thiệt hại...
Về quản lý chất lượng SPHH trong các khâu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông
trên thị trường và trong quá trình sử dụng. Chất lượng SPHH được quản lý thông qua các
biện pháp như: Công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố sự phù hợp; đánh giá sự phù hợp
thơng qua các hình thức như thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận
hợp quy; kiểm định… Ngồi ra, Luật cịn quy định kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà
nước về chất lượng SPHH; quy định về giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng SPHH.
Mục đích chính của quản lý nhà nước về chất lượng là tạo môi trường pháp lý, kinh tế và
xã hội thuận lợi, để các doanh nghiệp chủ động, sáng tạo vuơn lên, đạt hiệu quả ngày
càng cao, tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc. Đồng thời, nhà nước thực hiện quyền
kiểm sốt về chất lượng của mình đối với q trình họat đơng của các doanh nghiệp bằng
các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa và điều chỉnh những sai sót; buộc các doanh
nghiệp phải tuân thủ các định hướng phát triển chung về kinh tế xã hội, tuân thủ luật pháp
và các chính sách đã ban hành, giữ uy tín cho quốc gia, thực hiện đúng nghĩa vụ đối với
nhà nước và phân phối lợi ích cơng bằng giữa các doanh nghiệp, người lao động và người
tiêu dùng. Trong quản lý nhà nước về chất lượng, kiểm soát và thúc đẩy là mặt chủ yếu.
Trong cơ chế thị trường, kiểm sóat rất cần nhưng khơng được lạm dụng, vì cùng với mặt


tích cực nó cũng phát sinh tiêu cực, gây trờ ngại cho các họat động bình thường của các
doanh nghiệp. Kiểm sóat chất lượng thường bao gồm những biện pháp tác động trực tiếp,
thể hiện nhiều hơn mặt pháp lý của vấn đề, như: đăng ký, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xử
lý (về hành chính hay thậm chí truy tố trước pháp luật). Thúc đẩy thường bao gồm các
biện pháp gián tiếp như: áp dụng các chế độ, chính sách đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ
năng cho người lao động, đổi mới công nghệ, sáng tạo và áp dụng các kỹ thuật tiến bộ,
đổi mới phương thức quản lý vĩ mô và cơ cấu lại các ngành kinh tế và hàng hóa, dịch
vụ… với mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng. Thúc đẩy còn thể hiện ở việc hướng

dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng, thực hiện các chương trình đảm bảo và nâng
cao chất lượng hang hóa và dịch vụ, như: xây dựng các hệ thống đảm bảo chất lượng,
đảm bảo môi trường, họat động chứng nhận và công nhận….
Những văn bản pháp qui định về quản lý chất lượng của Đảng và Nhà nước đã thể hiện rõ
những điểm chính về quan điểm và chiến lược, chính sách đối với việc đảm bảo và khơng
ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Đảng và Nhà nước coi hiệu quả của sự tăng trưởng kinh tế xã hội, trước hết thể hiện ở
chất lượng hàng hóa, dịch vụ là mục tiêu và là yêu cầu có ý nghĩa chiến lược, là nguồn
gốc làm tăng năng suất (theo nghĩa rộng là hiệu quả tổng hợp) để từng doanh nghiệp,
từng ngành kinh tế và cả nền kinh tế quốc dân tăng nhanh giá trị gia tăng, tạo điều kiện
nâng cao mức sống của nhân dân. Muốn phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững,
khơng có cách nào tốt hơn là phát triển theo chiều sâu, coi trọng yếu tố chất lượng (chất
lượng của các yếu tố và quá trình, cuối cùng thể hiện bằng chất lượng hang hóa, dịch vụ)
vì chỉ có như vậy mới tránh được những tổn thất và hậu quả tai hại như lãng phí tài
ngun, gây ơ nhiễm mơi trường. Đó khơng chỉ là bài học đắt giá của các nước đi trước
mà đang là cảnh báo nghiêm khắc với nước ta. Hơn nữa, với Việt Nam, đi theo con
đường Xã Hội Chủ Nghĩa, chất lượng của công việc, của hàng hóa và dịch vụ cịn là địi
hỏi, là biểu hiện của lương tâm và đạo đức của các tập thể và cá nhân. Thấm nhuần quan
điểm này, ngay từ những năm 1950 -1960, đảng và nhà nước đã nêu ra mục tiêu “ năng
suất - chất lượng - hiệu quả” trong phát triển kinh tế xã hội.
Chiến lược chất lượng của đảng và nhà nước được thể hiện rõ trong mục tiêu và yêu cầu
của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để tới năm 2020 nước ta về cơ bản trờ thành
nước cơng nghiệp. Đó là đòi hỏi nâng cấp chất lượng của các yếu tố cơ bản, như: nhanh
chóng nâng cao trình độ cơng nghệ, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ lao động,
cơ cấu lại các ngành kinh tế, đổi mới cơ chế và chính sách quản lý… tạo điều kiện tăng
năng suất và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Đó là địi hỏi phải nhanh chóng khắc phục
tình trạng chất lượng của phần lớn hàng hóa và dịch vụ còn thấp kém, thiếu sức cạnh
tranh thắng thế trên thị trường nội địa với những hàng hóa và dịch vụ có nhu cầu lớn, có
sẵn nguồn nguyên vật liệu trong nước, tạo đà để thời kỳ sau 2005 có bước nhảy vọt về
chất lượng. Khi đó mặt bằng chất lượng của Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu và các

hàng hóa, dịch vụ quan trọng phục vụ nhu cầu trong nuớc phải ngang bằng mức của các
nước trong khu vực. Tư tưởng chiến lược về chất lượng đặc biệt được thể hiện trong
chính sách “đẩy mạnh xuất khẩu” bằng nhanh chóng hình thành những mặt hàng có khối
lượng lớn và chất lượng cao, giá bán cao; không dừng ở những thị trường dễ tính mà phải
thâm nhập vào những thị trường khó tính như Tây Âu, Bắc Mỹ (ở đó rất nghiệm ngặt về
chất lượng nhưng cũng chấp nhận giá mua cao). Khắc phục sự thiếu đa dạng vả sức cạnh
tranh yếu kém về chất lượng- chi phí- phân phối- thời gian là tư tưởng chỉ đạo mang tính


chiến lược của Đảng và Nhà nước trong quá trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa để
nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Ä Chính sách chất lượng của Đảng và Nhà nước ta thể hiện ở những điểm chính sau đây:
·
Cụ thể hóa chiến lược chất lượng thành những mục tiêu, yêu cầu cho từng
thời kỳ phát triển kinh tế xã hội (1996- 2000, 2000- 2010, 2010- 2020) và đưa ra các định
hướng về trình độ chất lượng cho những lọai hàng hóa, dịch vụ quan trọng. Nội dung này
của chính sách chất lượng thể hiện trong từng nội dung của các kế họach phát triển chung
về kinh tế xã hội và của từng ngành kinh tế và từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
·
Thể hiện trong các văn bản pháp qui của nhà nứơc từ luật tới văn bản dưới
luật; các nghị định, quyết định, chỉ thị của Chính phủ; các thơng tư, qui định của các cơ
quan chức năng quản lý nhà nước… trong các văn bản gọi chung là pháp qui này thường
nêu các điểm chính như: mục đích và yêu cầu quản lý chất lượng, nội dung của quản lý
chất lượng, các biện pháp quản lý chất lượng, cơ quan chức năng quản lý chung và các cơ
quan được phân công tham gia quản lý nhà nước về chất lượng…
·
Thể hiện trong các qui định của nhà nước về các cơ chế và chính sách cụ thể
trực tiếp hay gián tiếp tác động tới hàng hóa, dịch vụ. Trong các lọai chính sách thì dạng
phổ biến và cơ bản là chính sách chung đối với phát triển kinh tế xã hội, đối với các họat
động sản xuất kinh doanh trong đó thể hiện rõ quan điểm khuyến khích đảm bảo và nâng

cao chất lượng: chính sách ưu đãi tín dụng và ưu tiên trong sử dụng các nguồn vốn để đầu
tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh; chính sách miễn, giảm thuế đối với
hàng xuất khẩu và đối với chế thử, sản xuất sản phẩm mới có chất lượng cao; chính sách
cơ cấu lại các ngành kinh tế và các lọai hàng hóa dịch vụ từ các lĩnh vực sử dụng kỹ năng
thấp, hiệu quả kém sang các lĩnh vực sử dụng lao động có kỹ năng cao, hiệu quả cao hơn;
chính sách đẩy mạnh giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội
ngũ lao động để đảm bảo chất lượng của các quá trình và chất lượng hàng hóa, dịch vụ do
học tao ra; chính sách khuyến khích họat động nghiện cứu & triển khai (R&D) nhằm
sang tạo và áp dụng các kỹ thuật tiến bộ, tạo ra những hang hóa, dịch vụ có tính năng mới
và có chất lượng cao hơn…
Thể hiện ở sự cam kết ủng hộ tạo điều kịên về tinh thần và vật chất nhằm thúc đẩy các
phong trào có tính quần chúng trong phấn đấu cho mục tiêu chất lượng. Việc này rất quan
trọng, có ý nghĩa chiến lược trong tập hợp và phát huy mọi lực lượng với tinh thần trách
nhiệm, chủ động, sáng tạo nhằm tạo ra hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao.

PHẦN 3: LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khóa X, Kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.


1.
Luật này quy định về bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các biện
pháp quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng; trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2.
Luật này khơng áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa phi vật thể.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người sử dụng sản phẩm,
hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Sản phẩm là kết quả hồn chỉnh của q trình sản xuất, gia công, chế biến để đưa
vào lưu thông trên thị trường.
2.
Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào tiêu dùng thông qua trao đổi, buôn bán.
3.
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa phù
hợp với tiêu chuẩn đã được tổ chức, cá nhân công bố và đáp ứng yêu cầu an tồn được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4.
An tồn của sản phẩm, hàng hóa là tính chất của sản phẩm, hàng hóa khơng có hoặc
ít có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và sự an tồn của người động vật, thực vật, tài sản và
mơi trường.
5.
Nhà sản xuất là tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa hoặc một
bộ phận cấu thành của sản phẩm, hàng hóa hoặc sửa chữa, làm mới lại hàng hóa đã qua
sử dụng.
6.
Nhà nhập khẩu hàng hóa là tổ chức, cá nhân mua hàng từ nước ngoài về để bán
hoặc sử dụng trong nước.
7.
Nhà xuất khẩu hàng hóa là tổ chức, cá nhân bán hàng hóa từ trong nước bao gồm
bán bn, bán lẻ trên thị trường.

8.
Người bán hàng là tổ chức, cá nhân thực hiện việc phân phối hàng hóa bao gồm bán
bn và bán lẻ trên thị trường.
9.
Người sử dụng là tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích cá
nhân, gia đình và tổ chức.
10. Đánh giá sự phù hợp là việc xác định sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa theo yêu
cầu được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, giám định, công bố sự phù
hợp, chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực của tổ
chức đánh giá sự phù hợp.
11. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức thực hiện việc đánh giá sự phù hợp của sản
phẩm, hàng hóa đối với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Tổ chức đánh giá sự phù hợp sản
phẩm, hàng hóa bao gồm phịng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định sản
phẩm, hàng hóa.
Điều 4. Áp dụng pháp luật và điều ước quốc tế.
1.
Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật
này. Đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù quy định trong luật khác thì việc quản lý chất
lượng được áp dụng theo quy định của luật đó.


2.
Trong trường hợp hiệp ước quốc tế mà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa khác với quy định của luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng.
1.
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và phù hợp với
tiêu chuẩn đã được công bố áp dụng.

2.
Nhà sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của mình.
3.
Bảo đảm an tồn sức khỏe, tính mạng con người, bảo vệ động thực vật, tài sản và
môi trường.
4.
Bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hóa.
5.
Biện pháp quản lý của nhà nước tương ứng với nguy cơ gây mất an tồn của sản
phẩm, hàng hóa.
6.
Khơng phân biệt đối xử.
7.
Phù hợp thơng lệ quốc tế, đảm bảo thuận lợi hóa thương mại.
Điều 6. Phân loại sản phẩm, hàng hóa theo nguy cơ gây mất an toàn.
Theo nguy cơ gây mất an toàn đối với con người, động thực vật, tài sản và mơi trường,
sản phẩm, hàng hóa được phân làm 3 nhóm sau:
1.
Sản phẩm, hàng hóa khơng có hoặc ít có nguy cơ gây mất an toàn (sau đây gọi tắt là
nhóm 1)
Sản phẩm hàng hóa được coi là khơng có hoặc ít có nguy cơ gây mất an tồn nếu
trong điều kiện sử dụng bình thường và hợp lý, chúng khơng gây ra nguy hại hoặc ít có
khả năng gây ra nguy hại đến sức khỏe và sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài
sản và môi trường.
2. Sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây mất an tồn (sau đây gọi tắt là nhóm 2).
Sản phẩm, hàng hóa được coi là có nguy cơ gây mất an tồn nếu trong điều kiện sử
dụng bình thường và hợp lý, chúng vẫn có khả năng gây ra nguy hại đến sức khỏe và sự
an toàn của con người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường.

3.
Sản phẩm, hàng hóa đặc thù (sau đây gọi tắt là nhóm 3).
Sản phẩm hàng hóa đặc thù là sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây mất an tồn,
đồng thời có các đặc điểm sau đây:
a) Quá trình nghiên cứu, quá trình sản xuất, quá trình vận chuyển, bảo quản phải được
đầu tư đặc biệt về khoa học, công nghệ, trang thiết bị. Quá trình này cần phải được giám
sát, quản lý chặt chẽ của chính nhà sản xuất, vận chuyển, bảo quản theo các quy định của
các cơ quan có thẩm quyền.
b) Việc thử nghiệm, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa địi hỏi phải có
trang thiết bị thử nghiệm chuyên dùng đặc biệt.
c) Việc quản lý chất lượng phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt về vệ sinh, an tồn.
4.
Chính phủ quy định việc ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm 2 và
nhóm 3.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.


1.
Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2.
Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiêu chuẩn tiên tiến về kỹ
thuật của sản phẩm, các hệ thống quản lý tiên tiến để tạo ra sản phẩm, hàng hóa có sức
cạnh tranh trên thị trường.
3.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước,
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia, đầu tư vào hoạt động đo lường, thử nghiệm,
giám định, đánh giá, chứng nhận sản phẩm hàng hóa.
4.
Thúc đẩy việc ký kết hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương thừa nhận

lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp
của Việt Nam ký kết các thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá với các tổ chức tương
ứng của các quốc gia, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa
Việt Nam với các quốc gia khác.
5.
Tôn vinh, khen thưởng tổ chức cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm.
1.
Sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa khơng phù hợp với tiêu chuẩn đã có cơng
bố áp dụng.
2.
Sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa khơng đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
3.
Xuất khẩu, nhập khẩu, bán hàng hóa khơng có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
4.
Giả mạo, lạm dụng nhãn, nhãn hiệu, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy của sản phẩm,
hàng hóa.
5.
Cung cấp thông tin sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6.
Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng để cản trở bất hợp pháp sản xuất, kinh
doanh của tổ chức, cá nhân.
7.
Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.

Chương II
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA.
Mục 1: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.

Điều 9. Hình thứ quản lý chất lượng sản phẩm.
1.
Công bố sự phù hợp.
a) Công bố sự phù hợp là việc sản xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu
chuẩn (gọi là cơng bố hợp chuẩn ) hoặc với quy định kỹ thuật (gọi là công bố hợp quy).
b) Công bố sự phù hợp được thực hiện dựa trên kết quả tự đánh giá của nhà sản xuất,
kết quả thử nghiệm của phịng thí nghiệm độc lập hoặc kết quả đánh giá của tổ chức
chứng nhận sự phù hợp.
c) Bộ khoa học và công nghệ quy định nội dung, thủ tục công bố sự phù hợp.
2.
Chứng nhận sự phù hợp.
Chứng nhận sự phù hợp là hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đánh giá
và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn (gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc
với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).


Điều 10. Áp dụng hình thứ quản lý chất lượng sản phẩm.
1.
Đối với sản phẩm thuộc nhóm 1, nhà sản xuất áp dụng hình thức cơng bố hợp chuẩn
hoặc chứng nhận hợp chuẩn.
2.
Đối với sản phẩm thuộc nhóm 2, nhà sản xuất phải công bố hợp quy hoặc chứng
nhận hợp quy theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền.
3.
Đối với sản phẩm thuộc nhóm 3, hình thức quản lý chất lượng do Bộ, cơ quan
ngang Bộ có thẩm quyền quyết định.
Điều 11. Phương thức đánh giá sự phù hợp.
1.
Các phương thức đánh giá sự phù hợp gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động
sau đây:

a) Thử nghiệm mẫu sản phẩm;
b) Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng sản phẩm;
c) Giám sát việc duy trì chất lượng sản phẩm sau chứng nhận.
2.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết nội dung các phương thức đánh giá
phù hợp.
3.
Căn cứ yêu cầu quản lý, Bộ, cơ quan ngang Bộ lựa chọn phương thức đánh giá sự
phù hợp tương ứng với sản phẩm cụ thể.
Điều 12. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp.
1.
Tổ chức chứng nhận sụ phù hợp phải đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện đánh giá
sản phẩm thuộc nhóm 2 và nhóm 3.
3.
Tổ chức chứng nhận sụ phù hợp chịu sự kiểm tra của cơ quan chỉ định.
Điều 13. Dấu hợp chuẩn, Dấu hợp quy.
1.
Tổ chức chứng nhận quy định về dấu hợp chuẩn, cách thức thể hiện dấu hợp chuẩn.
2.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về dấu hợp quy, cách thức thể hiện dấu hợp
quy.
3.
Nhà sản xuất tự thực hiện việc thể hiện dấu hợp chuẩn, hợp quy.
Điều 14. Điều kiện đưa sản phẩm ra thị trường.
1.
Sản phẩm đã được công bố hợp chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp quy,
chứng nhận hợp quy theo quy định.

2.
Sản phẩm phải thể hiện dấu hợp quy, ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa.
Mục 2: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HĨA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
Điều 15. Hình thức quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việc quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện dưới hình thức
kiểm tra hàng hóa nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với quy
định của pháp luật về quản lý chất lượng.
Điều 16. Đối tượng kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.
Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự
kiểm tra về chất lượng.


2.
Trong trường hợp bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, Chính phủ quy định
danh mục hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra về chất lượng.
3.
Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra về chất lượng được quy định
tại khoản 4 Điều 6 của luật này.
Điều 17. Nội dung và thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu.
Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định nội dung và thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất
khẩu quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
Điều 18. Hình thức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
1.
Hàng hóa được kiểm tra tại nơi đến;
2.
Hàng hóa được kiểm tra tại nơi đi;
3.
Hàng hóa được kiểm tra theo quy định của hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn

nhau.
Điều 19. Tổ chức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
1.
Tổ chức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu tại nơi đến, nơi đi là tổ chức đánh giá sự phù
hợp được Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định.
2.
Điều kiện để tổ chức kiểm tra được chỉ định do Chính phủ quy định.
3.
Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý hoạt động của tổ chức kiểm tra tại nơi đến, nơi đi.
4.
Tổ chức kiểm tra theo quy định của hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau là tổ
chức được chỉ định tại hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau.
5.
Tổ chức kiểm tra chiu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra của mình.
Điều 20. Điều kiện đưa hàng hóa nhập khẩu ra thị trường.
1.
Hàng hóa nhập khẩu chỉ được đưa vào lưu thông trên thị trường khi đã được kiểm
tra chất lượng theo quy định tai Điều 18 của luật này.
2.
Hàng hóa nhập khẩu phải thể hiện dấu hợp quy, ghi nhãn theo quy định của pháp
luật về nhãn hàng hóa.
Mục 3: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HĨA TRÊN THỊ TRƯỜNG.
Điều 21. Hình thức quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường.
Việc quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường được thực hiện dưới hình thức kiểm tra
hàng hóa nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hóa trên thị trường với quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng.
Điều 22. Nội dung kiểm tra.
1.
Hàng hóa trên thị trường phải được kiểm tra về định lượng, ghi nhãn và các quy
định về vận chuyển, lưu giữ có ảnh hưởng đến chất lượng.

2.
Hàng hóa thuộc nhóm 2 và nhóm 3, ngồi việc kiểm tra các nội dung quy định tại
khoản 1 của Điều này, còn phải được kiểm tra các chỉ tiêu an tồn.
3.
Hàng hóa bị khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng phải được kiểm tra theo nội dung
khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Loại hình kiểm tra.
1.
Kiểm tra theo kế hoạch.
2.
Kiểm tra đột xuất thực hiện khi có khiếu nại, tố cáo, khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc theo yêu cầu quản lý.


Điều 24. Cơ quan kiểm tra.
1.
Cơ quan kiểm tra là cơ quan quản lý về chất lượng thuộc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan kiểm tra và quy chế phối
hợp của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Lấy mẫu và thử nghiệm.
1.
Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra có quyền lấy máu sản phẩm, hàng hóa trên
thị trường, tại cơ sở sản xuất để thử nghiệm.
2.
Chi phí lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa trên thị trường hoặc tại cơ sở sản xuất, chi phí
thử nghiệm được lấy từ ngân sách của Nhà Nước.
3.
Trường hợp cơ quan kiểm tra có quyết định bằng văn bản kết luận nhà sản xuất,

người bán hàng vi phạm quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thì người vi phạm
phải chịu tồn bộ chi phí đối với việc lấy mẫu và thử nghiệm.
Điều 26. Tổ chức thử nghiệm.
1.
Tổ chức thử nghiệm chất lượng hàng hóa trên thị trường là phịng thử nghiệm được
cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 24 của luật này chỉ định.
2.
Tổ chức thử nghiệm được chỉ định chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thử
nghiệm của mình.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA
Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH
DOANH
Điều 27. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
1.
Lựa chọn, quyết định về chất lượng của sản phẩm, hàng hóa.
2.
Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
3.
Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 1 và 2
Điều 19, khoản 1 Điều 26 của Luật này.
Điều 28. Nghĩa vụ của nhà sản xuất.
1.
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
2.
Cung cấp đầy đủ thơng tin về: mức độ an toàn của sản phẩm; cảnh báo về nguy cơ
gây mất an toàn của sản phẩm và cách phịng ngừa tai nạn có thể xảy ra cho người bán

hàng và người sử dụng.
3.
Thông báo đầy đủ điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản
phẩm theo quy định của pháp luật.
4.
Sử dụng dấu hợp chuẩn,dấu hợp quy và các loại dấu khác cho sản phẩm theo quy
định của pháp luật.
5.
Thể hiện các thông tin về chất lượng trên dấu sản phẩm, hàng hóa, bao bì, trong tài
liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
6.
Kịp thời ngừng sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm,
hàng hóa gây mất an tồn hoặc có nguy cơ gây mất an tồn.


7.
Bồi thường thiệt hại cho người bán hàng, người sử dụng khi hàng hóa gây thiệt hại;
thu hồi hàng hóa khơng an tồn.
8.
Tn thủ các quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
9. Tuân thủ quy định về quản lý chất lượng trong sản xuất quy định tại mục 1 Chương II
của luật này.
Điều 29. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu.
1.
Bảo đảm chất lượng hàng hóa phù hợp với hợp đồng thương mại.
2.
Tuân thủ yêu cầu về chất lượng hàng hóa xuất khẩu quy định tại hiệp định Thương
mại song phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ.
3.

Trong trường hợp hàng hóa được tái nhập để tái dùng trong nước, nhà xuất khẩu
phải thực hiện nghĩa vụ như nhà nhập khẩu quy định tại Điều 30 của luật này.
Điều 30. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu.
1.
Chịu trách nhiệm đối với chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.
2.
Tổ chức và kiểm sốt q trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng
của hàng hóa.
3.
Tái xuất hàng hóa nhập khẩu khơng an tồn.
4.
Nếu hàng hóa nhập khẩu khơng an tồn nhưng khơng được tái xuất và khơng thể tái
chế thì nhà nhập khẩu phải tiêu hủy hàng hóa này trong thời hạn quy định, chịu tồn bộ
chi phí cho việc tiêu hủy hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy hàng
hóa.
5.
Cung cấp thơng tin về mức độ an tồn của hàng hóa; nguy cơ gây mất an tồn của
hàng hóa và cách phịng ngừa tai nạn có thể xảy ra cho người bán hàng và người sử dụng.
6.
Thông báo đầy đủ điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
7.
Bồi thường thiệt hại cho người bán hàng, người sử dụng khi hàng hóa gây thiệt hại;
thu hồi hàng hóa khơng an tồn.
8.
Tn thủ các quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định củ pháp luật.
9.
Tuân thủ quy định về quản lý về chất lượng nhập khẩu quy định tại mục 2 Chương
II của Luật này.

Điều 31. Nghĩa vụ của người bán hàng.
1.
Chịu trách nhiệmđối với chất lượng hàng hóa do mình bán.
2.
Kiểm tra chất lượng và xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa; các chứng chỉ về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu khác trên sản phẩm,
hàng hóa, bao bì và trong tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.
3.
Tổ chức kiểm sốt q trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản hàng hóa để duy trì chất
lượng.
4.
Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin về nguy cơ gây mất an tồn của hàng hóa cho
người mua.
5.
Cung cấp thơng tin về nguy cơ gây mất an tồn của hàng hóa cho người mua.
6.
Khi nhận được thông tin cảnh báo nguy hiểm về sản phẩm, hàng hóa từ nhà sản
xuất, nhà nhập khẩu phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và cách phịng ngừa tai
nạn có thể xảy ra cho người mua.


7.
Không được sử dụng bất hợp pháp dấu hợp chuẩn, hợp quy và các dấu cho hàng
hóa.
8.
Phải hỗ trợ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu thu hồi hàng hóa khơng an toàn quy định
tại khoản 7 Điều 28 và khoản 7 Điều 30 của luật này.
9.
Thông báo cho người mua đầy đủ điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ,
bảo quản hàng hóa.

10. Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng khi hàng hó gây thiệt hại; thu hồi hàng hóa
khơng an tồn.
11. Tn thủ các quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
12. Tuân thủ quy định về quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường quy định tại mục 3
Chương II của luật này.
Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HÀNG HÓA.
Điều 32. Quyền của người sử dụng.
1.
Được bảo đảm an tồn về tài sản, tính mạng, sức khỏe và môi trường.
2.
Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, giá cả, cách sử
dụng của sản phẩm, hàng hóa.
3.
Địi bồi hồn, bồi thường thiệt hại khi sản phẩm, hàng hóa khơng phù hợp với tiêu
chuẩn, số lượng, giá cả đã công bố hoặc không phù hợp với hợp đồng.
4.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
5.
Yêu cầu nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ quyền
lợi người sử dụng.
6.
Người tiêu dùng có quyền được thành lập tổ chức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Nghĩa vụ của người sử dụng.
1. Sử dụng sản phẩm, hàng hóa theo quy định và hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà
nhập khẩu, người bán hàng.
2. Chấp hành quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa trong q trình sử dụng thuộc
danh mục do Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định.

3. Chấp hành quy định về bảo vệ mơi trường trong q trình sử dụng hàng hóa.
Chương IV:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CHẤT LƯỢNG
Mục 1: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤT LƯỢNG.
Điều 34. Tranh chấp về chất lượng
Tranh chấp về chất lượng bao gồm:
1.
Khiếu nại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của người tiêu dùng với nhà sản xuất,
người bán hàng.
2.
Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa nhà sản xuất, nhà nhập khẩu với
người bán hàng.
Điều 35. Hình thức giải quyết tranh chấp.


1.
Hình thức giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng với nhà sản xuất, người bán
hàng:
a) Tự thương lượng giữa các bên tranh chấp;
b) Hịa giải giữa các bên có sự trợ giúp của tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ
quan, tổ chức khác hoặc cá nhân do các bên thỏa thuận lựa chọn;
c) Trường hợp các bên thương lượng, hịa giải khơng thành thì giải quyết tranh chấp tại
tịa án.
2. Hình thức giải quyết tranh chấp giữa nhà sản xuất, nhà nhập khẩu với người bán
hàng:
a) Tự thương lượng giữa các bên tranh chấp;
b) Hòa giải giữa các bên có sự trợ giúp của trung gian là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
do các bên thỏa thuận lựa chọn;
c) Trường hợp thương lượng, hòa giải khơng thành thì các bên có thể thỏa thuận đưa
tranh chấp ra trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài;

d) Trường hợp các bên không thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài thì một bên có quyền
khởi kiện ra tòa án theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 36. Thời hạn khiếu nại, khởi kiện.
1.
Thời hạn khiếu nại của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với
nhà sản xuất, người bán hàng được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian là hạn sử dụng, nếu hàng hóa có thời hạn sử dụng:
b) Ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành, nếu hàng hóa có bảo hành;
c) Sáu tháng, kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ dân sự về giao dịch dân sự hợp
pháp đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b của khoản này.
2.
Thời gian khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện như sau:
a) Thời gian khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của người tiêu dùng với nhà
sản xuất, người bán hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Thời gian khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người sản
xuất, người nhập khẩu với người bán hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thương mại.
Điều 37. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về chất lượng.
1.
Nhà sản xuất, người bán hàng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của mình.
2.
Trọng tài, tịa án có trách nhiệm giải quyết tranh chấp khi các bên đưa tranh chấp ra
trọng tài, tòa án.
Điều 38. Kiểm tra, thử nghiệm, giám định chất lượng để giải quyết tranh chấp.
1.
Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp có thể chỉ định, hoặc các bên đương sự có
thể thỏa thuận đề nghị cơ quan, tổ chức có chun mơn, nghiệp vụ thực hiện kiểm tra, thử
nghiệm, giám định sản phẩm, hàng hóa bị tranh chấp về chất lượng.
2.

Căn cứ kiểm tra, thử nghiệm, giám định hàng hóa bị tranh chấp
a) Quy định về chất lượng hàng hóa trong hợp đồng thương mại;
b) Tiêu chuẩn sản phẩm do nhà sản xuất công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quy định
cho sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp khơng có hợp đồng thương mại hoặc quy định
về chất lượng khơng có trong hợp đồng thương mại.


3.
Kết quả kiểm tra, thử nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ
quan, tổ chức được chỉ định có giá trị ràng buộc các bên liên quan trong việc giải quyết
tranh chấp chất lượng.
Mục 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CHẤT LƯỢNG.
Điều 39. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại.
1.
Thiệt hại do vi phạm quy định về chất lượng gây ra phải được bồi thường.
2.
Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế xảy ra, trừ trường hợp các bên tranh
chấp có thỏa thuận khác.
Điều 40. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1.
Người bán hàng phải sửa chữa, đổi mới, nhận lại hàng hóa có khuyết tật, bồi thường
thiệt hại cho người mua theo thỏa thuận với người mua, hoặc theo quyết định của tổ chức
quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
2.
Sau khi đã sửa chữa, đổi mới, nhận lại hàng hóa có khuyết tật và bồi thường cho
người mua, người bán có quyền địi nhà sản xuất, nhà nhập khẩu cung cấp hàng hóa cho
mình phải bồi thường.
3.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho người bán, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật này.

Điều 41. Các trường hợp không phải bồi thường.
1.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hàng hóa khơng phải bồi thường cho người bán nếu có
trong các bằng chứng dưới đây:
a) Sản phẩm, hàng hóa khơng có khuyết tật tại thời điểm được đưa vào lưu thơng;
b) Sản phẩm, hàng hóa đưa ra thị trường sau thời điểm xảy ra tranh chấp;
c) Đã gửi thơng báo thu hồi hàng hóa có khuyết tật đến người bán trước thời điểm hàng
hóa được bán;
d) Sản phẩm không để bán hoặc phân phối dưới bất kỳ hình thức nào nhằm thu lợi;
đ) Sản phẩm hàng hóa có khuyết tật do tuân theo các quy định bắt buộc của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
e) Trình độ khoa học, kỹ thuật hiện đại chưa đủ để phát hiện khuyết tật của sản phẩm
trước khi được đưa ra thị trường.
2. Người bán không phải bồi thường cho người mua nếu khuyết tật của hàng hóa phát
sinh sau khi bán;
Điều 42 Các loại thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa khơng bảo đảm chất lượng theo
quy định gây ra.
1.
Hàng hóa, tài sản bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại;
2.
Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác hàng hóa, tài sản;
3.
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
4.
Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HĨA
Điều 43. Trách nhiệm Chính phủ.



Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi
cả nước.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Khoa học Công nghệ.
Bộ Khoa học và Cơng nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý thống
nhất về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có trách nhiệm:
1.
Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm hàng hóa.
2.
Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện quy
chế kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng
hóa trên thị trường.
3.
Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
cả nước.
4.
Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tơn vinh, khen thưởng cấp quốc gia
đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng
hóa. Thẩm định tiêu chí, điều kiện khen thưởng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Thẩm
định tiêu chí, điều kiện khen thưởng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Bộ,
ngành, địa phương.
5.
Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
6.
Tổ chức quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa được chính phủ phân cơng.
7.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản

phẩm, hàng hóa.
8.
Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
Điều 45. Trách nhiệm của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Chính phủ cơng nhận trách nhiệm quản lý sản phẩm, hàng hóa đặc thù quy định tại khoản
3 Điều 6 của Luật này cho các Bộ quản lý chuyên ngành.
Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm:
1.
Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2.
Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cơ chế, biện pháp và phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù.
3.
Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù.
4.
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị
trường.
5.
Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
6.
Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7.
Tun truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thơng tin về chất

lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh


8.
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện hiệp định, thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa
phương nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.
Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ về quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo phân cấp quản lý.
3.
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị
trường ở địa phương.
4.
Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA.
Điều 47. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.
Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.
2.
Việc thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3.
Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
Điều 48. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.
Người vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,hàng hóa bị sử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định pháp luật.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn
mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc không xử lý kịp thời, không đúng
mức, không đúng thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3.
Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vị phạm hành chính về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Điều 49. Khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.
Tổ chức, cá nhân có nhân quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền hoặc về hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.
Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan, người có thẩm quyền đối với hành vi vi

phạm pháp luật về chất lương sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.


Điều 50. Giải Quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 51. Khởi kiện hành chính.
Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, cơng chức ra tịa án hành chính
về quyết định hành chính, về hành vi trái pháp luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo
quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Hiệu lực thi hành.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2008.
Điều 53. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XII, kỳ họp
thứ 2 thơng qua ngày 21 tháng 11 năm 2007..



×