1
2
3
4
5
MỤC LỤC
6
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
8
LỜI CẢM ƠN
9
10
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
11
nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý đất đai – Trường Đại học Tài
12
nguyên và Môi trường Hà Nội, các tập thể đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên
13
đề tốt nghiệp này.
14
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm
15
ơn các thầy cô giáo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung và
16
các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai nói riêng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
17
sâu sắc tới giảng viên T.S Nguyễn Thị Hải Yến - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
18
em trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề của mình.
19
Đồng thời, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh, chị cán bộ
20
trong phòng Tài nguyên và Môi trường và văn phòng đăng ký đất đai huyện Diễn
21
Châu, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng
22
như những ý kiến góp ý giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
23
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của em còn hạn chế nên
24
trong chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định.
25
Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn
26
để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác
27
thực tế sau này.
28
Em xin chân thành cảm ơn!
29
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
30
Sinh viên thực hiện
31
32
33
34
35
36
2
3
Trần Đăng Huy
4
37
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
38
ĐKĐĐ
GCN
UBND
HSĐC
TT
NĐ-CP
QĐ
VPĐKQSDĐ
BTNMT
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
5
6
Đăng ký đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở
và các tài sản khác gắn liền với đất
Ủy ban nhân dân
Hồ sơ Địa chính
Thông tư
Nghị định - Chính phủ
Quyết định
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường
7
55
ĐẶT VẤN ĐỀ
56
57
1. Tính cấp thiết của đề tài
58
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội
59
lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần vô cùng quan trọng của môi trường
60
sống, là địa bàn, khu dân cư, là cơ sở kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
61
Đất đai là của cải, là tài sản cố định, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất
62
đai còn là sự bảo hiểm của cuộc sống chống lại các thảm họa của thiên nhiên, bảo
63
hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải từ thế hệ này sang thế hệ khác.
64
Đất đai có diện tích giới hạn, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện
65
đại hóa đang diễn ra ở khắp nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai tăng lên một
66
cách nhanh chóng. Điều này làm cho việc phân bố đất đai cho các ngành, cho các mục
67
đích khác nhau ngày càng trở nên khó khăn làm cho quan hệ đất đai giữa nhà nước và
68
chủ sử dụng đất luôn thay đổi.
69
Đặc biệt trong thực tế hiện nay, nước ta đang trở mình mạnh mẽ, xu thế hội nhập
70
toàn cầu đang phát huy tối đa sức mạnh của nó, nhu cầu đất đai tăng lên, quan hệ đất
71
đai phức tạp và luôn biến động nên công tác quản lý đất đai hiện nay vẫn còn tồn tại
72
nhiều bất cập. Đứng trước những vấn đề như vậy Đảng và nhà nước đã nhiều lần thay
73
đổi và bổ sung chính sách pháp luật đất đai nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về
74
đất đai có hiệu quả và đúng pháp luật.
75
Trong quản lý đất đai việc thực hiện cấp GCN là một nội dung quan trọng hàng
76
đầu. Cùng với quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất, tổ chức đăng ký cấp giấy chứng nhận
77
quyền sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
78
đất, quản lý mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch thống nhất.
79
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở xác lập mối quan hệ pháp lý giữa
80
Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất một cách đầy đủ,
81
hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan
82
trọng trong việc tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình;
83
đồng thời làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp
84
luật, góp phần giải quyết tình trạng tranh chấp đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của
85
từng địa phương.Trên cơ sở đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà
8
9
5
10
86
nước sẽ phát hiện được những trường hợp sử dụng trái phép, sai quy hoạch, kế hoạch
87
sử dụng đất, từ đó có những biện pháp xử lý vi phạm kịp thời.
88
Thông qua đăng ký biến động quyền sử dụng đất, Nhà nước có thể nắm được
89
tình hình biến động quỹ đất ở từ đó phân tích, dự đoán được xu hướng biến động đất
90
trong thời gian tới, từ đó sẽ có phương hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
91
Cũng như một số địa phương khác trong cả nước, việc cấp giấy chứng nhận
92
quyền sử dụng đất cho người dân tại huyện Diễn Châu thời gian qua còn gặp nhiều
93
khó khăn vướng mắc. Việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận còn chậm, hồ sơ địa
94
chính lập chưa đầy đủ, chưa bổ sung chỉnh lý biến động kịp thời, việc xây dựng cơ sở
95
dữ liệu đất đai còn chậm, do đó hiện nay vẫn còn khá nhiều thửa đất chưa được cấp
96
giấy chứng nhận. Từ những tồn tại trên, việc nghiên cứu đề tài : “Đánh giá thực trạng
97
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
98
các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Diễn Châu - Tỉnh Nghệ An” là
99
cần thiết, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
100
101
102
103
104
105
106
2. Mục Đích của đề tài.
- Tìm hiểu về công tác đăng ký, cấp GCN đất ở Việt Nam nói chung, huyện Diễn
Châu Tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên địa bàn huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An theo các văn bản pháp quy hiện hành.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đăng ký, cấp GCN đã được trang bị ở
nhà trường.
107
Trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích đánh giá, xác định những thuận lợi, khó
108
khăn để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giúp địa phương hoàn thiện công tác
109
đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ngày một
110
tốt hơn.
111
3. Yêu cầu
112
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
113
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.
11
12
6
13
114
115
116
117
118
119
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác, phản
ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận trên địa bàn nghiên cứu.
- Số liệu điều tra thu thập được phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, trung thực và đúng pháp luật.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý, sử dụng đất và
cấp GCN.
120
Xuất phát từ thực tiễn trên, cũng như nhu cầu cấp bách của công tác cấp GCN,
121
được sự cho phép của khoa Quản Lý Đất Đai - Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi
122
Trường Hà Nội cùng với sự hướng dẫn của giảng viên T.S Nguyễn Thị Hải Yến em
123
chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
124
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
125
Huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An”.
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
14
15
7
16
145
146
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
147
NGHIÊN CỨU
148
149
1.1.Đối tượng nghiên cứu
150
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận
151
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ
152
gia đình cá nhân.
153
1.2.Phạm vi nghiên cứu
154
- Phạm vi không gian: Địa giới hành chính huyện Diễn Châu- tỉnh Nghệ An
155
-Phạm vi thời gian : thực trạng công tác đăng ký,cấp GCN tính đến năm 2016.
156
1.3.Nội dung nghiên cứu
157
1.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn huyện Diễn Châu – tỉnh
158
Nghệ An.
159
1.3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn huyện Diễn Châu – tỉnh
160
Nghệ An.
161
1.3.3 Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
162
và tài sản khác gắn liền với đất.
163
1.2.4 Kết quả đạt được và những vấn đề tồn đọng về việc cấp giấy chứng nhận quyền
164
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
165
1.4.Phương pháp nghiên cứu
166
1.4.1 Phương pháp điều tra
167
Thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu và những thông tin cần thiết tại địa bàn
168
thực tập.
169
1.4.2 Phương pháp so sánh.
170
So sánh giữa thực tế với luật đất đai, các văn bản hướng dẫn xem huyện đã làm
171
được gì, những tồn tại và hạn chế.
172
1.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp.
173
Thu thập số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu, phân tích tổng hợp từ số liệu,
174
tài liệu thu thập được phân tích vấn đề cần giải quyết.
175
1.4.4 Phương pháp thống kê
176
177
17
18
Thống kê các số liệu, tài liệu địa chính và các số liệu, tài liệu khác liên quan, thể
hiện số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
8
19
178
179
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
180
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
181
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
182
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
183
184
2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ
185
An .
186
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.
187
2.1.1.1 Vị trí địa lý
188
Diễn Châu là huyện ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Nghệ An, có tổng
189
diện tích tự nhiên là 30,596.45 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị
190
trấn, có toạ độ địa lý từ 18051'31''đến 19011'05'' Vĩ độ Bắc; 105030'13'' đến 105039'26'' Kinh
191
độ Đông. Có phạm vi ranh giới như sau:
192
Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu.
193
Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc.
194
Phía Đông: Giáp biển Đông.
195
Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành.
196
Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến
197
giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng
198
tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là
199
tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng
200
thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện,
201
cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc.
202
Với lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất đai cũng
203
như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội như nông,
204
lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh
205
Nghệ An nói chung.
20
21
9
22
207
208
209
210
Sơ đồ vị trí huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Diễn Châu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng đồi núi, đồng bằng và
cát ven biển.
211
* Vùng đồi núi: được chia thành 2 tiểu vùng:
212
- Tiểu vùng núi cao Tây Nam: Chủ yếu là núi thấp (bình quân độ cao 200 - 300
213
m), đỉnh Thần Vũ cao nhất 441 m. Đây là địa bàn có độ dốc bình quân trên 15 0, chỉ
214
khoảng 20 % diện tích có độ dốc bình quân dưới 150.
23
24
10
25
215
216
- Tiểu vùng đồi thấp Tây Bắc: Gồm các dải đồi ở Diễn Lâm, Diễn Đoài có độ cao
từ 80 m đến dưới 150 m. Đa phần diện tích có độ dốc từ 15 - 200.
217
218
Nhìn chung đặc điểm địa hình vùng đồi núi chủ yếu thích hợp cho phục hồi và
phát triển lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp.
219
* Vùng đồng bằng:
220
Đây là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao 0,5 - 3,5 m. Địa hình
221
thấp dần theo hình lòng chảo, Khu vực thấp nhất thuộc các xã Diễn Bình, Diễn Minh,
222
Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát, Diễn Hoa. Độ cao địa hình vùng thấp trũng từ 0,5
223
- 1,7 m và thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ. Đây là khu vực sản xuất lương thực
224
trọng điểm của huyện.
225
* Vùng cát ven biển:
226
Phân bố ở khu vực ở phía Đông Quốc lộ 1A kéo dài từ Diễn Hùng đến đền
227
Cuông (Diễn Trung). Độ cao địa hình của vùng từ 1,8 - 3 m. Đây là địa bàn dễ chịu tác
228
động của triều cường khi có bão gây ngập mặn.
229
2.1.1.3. Khí hậu
230
Khí hậu huyện Diễn Châu hàng năm mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu
231
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới
232
ẩm gió mùa.
233
+ Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao,
234
mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5- 24,50C, tháng nóng nhất
235
là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 400C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
236
nhiệt độ trung bình từ 19,5 - 20,5 0C, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến 6,2 0C. Số
237
giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn Vinh cung
238
cấp).
239
+ Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng
240
2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu
241
vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa
242
thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
243
26
27
+ Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
11
28
244
- Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông Cổ
245
từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là gió Bắc. Gió mùa
246
Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
247
248
- Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm,
xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
249
Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn,
250
chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8- tháng 10), mùa nắng nóng có gió
251
Lào khô hanh, đó là những nguyên nhân chính gây nên mưa lũ xói mòn hủy hoại
252
đất nhất là trong điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.
253
2.1.1.4. Thủy văn.
254
Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng ruộng chủ yếu lấy từ kênh
255
Nhà Lê, Sông Cầu Bùng và một số hồ đập lớn ở vùng bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu
256
sản xuất của người dân như Hồ Xuân Dương, đập tràn Diễn Lâm, đập Diễn Đoài...
257
Tuy nhiên đối với đất trồng màu do địa hình cao, nguồn nước ngọt xa nên việc giải
258
quyết nước tưới cho vùng này còn khó khăn. Nguồn nước sông Cầu Bùng khá dồi dào
259
nhưng do nhiễm mặn nên việc sử dụng nguồn nước này bị hạn chế, ở đây về mùa mưa
260
lại hay bị úng lụt. Việc tưới tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó ảnh
261
hưởng đến sự phát triển và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trên địa
262
bàn huyện. Trong những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy lợi được xây
263
dựng đã dần ngọt hóa được nước sông Cầu Bùng thì nguồn nước tưới tăng lên đáng kể.
264
2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên
265
a. Tài nguyên đất
266
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Diễn Châu có các loại
267
đất chính sau:
268
* Cồn cát trắng
269
Có ở tất cả các xã ven biển phân bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao, đây là loại đất
270
xấu, khả năng trao đổi Cation và giữ nước rất thấp, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số và
271
dễ tiêu đều rất nghèo.
272
Loại đất này hiện đang sử dụng trồng cây lâm nghiệp để chắn gió, chắn cát;
273
một số ít trồng cây màu chịu hạn như: Đậu, vừng, lạc và một số diện tích còn bỏ
274
hoang.
29
30
12
31
275
* Đất cát cũ ven biển
276
Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu. Đất có thành phần cơ giới là cát pha, hàm
277
lượng sét thấp, đất này bị phủ một lớp cát biển nên hạt thô và rời rạc, mùn ít, đạm tổng
278
số và đạm dễ tiêu đều nghèo, lân, kali tổng số và dễ tiêu nghèo hoặc trung bình. Đây là
279
loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp của huyện, diện tích lớn, thích hợp cho các
280
loại rau màu, cây công nghiệp hàng năm như: Lạc, vừng...
281
* Đất phù sa không được bồi, chua không Glây hoặc Glây yếu
282
Là loại đất trước đây cũng được bồi đắp phù sa, song chịu tác động của yếu tố
283
địa hình đặc biệt là quá trình đắp đê ngăn lũ nên lâu nay không được bồi đắp thêm phù
284
sa mới nữa. Nơi có địa hình tương đối cao, thoát nước tốt, thoáng, đất không có gley,
285
nơi địa hình thấp thường có gley yếu.
286
* Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit
287
Tập trung hầu hết các xã vùng lúa, đất có nguồn gốc của hệ thống sông Cầu
288
Bùng ở địa hình vàn, vàn cao. Đất có phản ứng từ chua đến trung bình, hàm lượng các
289
chất dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp
290
cho trồng lúa.
291
* Đất phù sa lầy úng: Là một loại đất trong nhóm đất phù sa, nhưng phân bố ở
292
địa hình trũng dạng lòng chảo khó thoát nước, được coi là địa hình tích đọng, đất
293
ngập nước quanh năm nên hạn chế quá trình khoáng hóa, quá trình tích lũy mùn
294
mạnh, nên giàu mùn, đất bị glây mạnh, rất chua, đạm tổng số giàu, nhưng nghèo lân
295
và kali tổng số cũng như dễ tiêu. Đây là loại đất có nhiều yếu tố hạn chế, không chỉ
296
do ngập úng mà trong đất chứa nhiều chất độc cho cây như: Al3+ di động, H2S,
297
CH4,... vì thế đất thường cho năng suất lúa thấp, không ổn định.
298
* Đất phù sa không được bồi có glây
299
Đất cũng có nguồn gốc hình thành như đất phù sa được bồi hàng năm nhưng do
300
phân bố ở xa sông hoặc ở địa hình cao, nên rất ít được bồi đắp phù sa. Hình thái phẫu
301
diện đã có sự phân hóa, thành phần cơ giới thịt nhẹ. Đất chua trung bình,hàm lượng
302
mùn trung bình, hơi nghèo lân, kali và các chất dinh dưỡng khác trung bình.
303
* Đất mặn
304
Phân bố rải rác ở một số xã ven biển. Do ảnh hưởng của mạch nước mặn, vì vậy
305
tỷ lệ muối tan thay đổi theo mùa. Về mùa mưa tỷ lệ muối tan rất thấp ít gây tác hại cho
32
33
13
34
306
307
308
cây trồng nhất là cây lúa nước.
Phần lớn đất mặn ít thường có kết von, thành phần cơ giới thịt trung bình hoặc
thịt nặng, một số ít có cơ giới cát pha, thịt nhẹ.
309
* Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá
310
Phân bố ở các núi cao, nhiều nhất là các vùng bán sơn địa. Đất phát triển trên các
311
loại đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến thạch sét, granit và riolit. Bản thân loại đất
312
này trước đây có lớp đất mịn dày, rừng rậm nhiều cây to, có cả các loại gỗ quý. Nhưng
313
do khai thác và canh tác không hợp lý, lớp thực bì thưa dần, lại ở trong vùng có mưa
314
lớn. Cường độ mưa cao, đất bị xói mòn nghiêm trọng làm cho cây cối sinh trưởng
315
kém. Cộng thêm nạn cháy rừng, lớp thực bì càng thưa thớt, đất lại càng xói mòn
316
nghiêm trọng hơn. Hiện lớp đất bị bào mòn gần hết, cây cối không mọc được, chỉ có
317
cây nhỏ như sim, mua, cỏ.
318
b. Tài nguyên nước
319
- Nguồn nước mặt
320
Nguồn nước mặt quan trọng nhất trên địa bàn huyện được cung cấp bởi hệ thống
321
sông ngòi và lượng mưa hàng năm. Tuy nhiên khả năng sử dụng nguồn nước mặt cho
322
tưới không lớn. Do hệ thống sông thường dốc và ngắn nên trong mùa mưa nước
323
thường tập trung nhanh và thoát nước chậm thường gây úng ngập cho các vùng trũng
324
ven sông, vào mùa khô, mực nước thấp lại bị nhiễm mặn khá sâu nên hạn chế đáng kể
325
khả năng sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
326
- Nguồn nước ngầm
327
Hiện nay, nhiều hộ gia đình trong huyện đang sử dụng nguồn nước ngầm mạch
328
nông ở độ sâu 4 - 10 m để phục vụ cho sinh hoạt, lưu lượng nước 0,7 - 1,8 lít/s. Qua
329
khoan thăm dò khảo sát sơ bộ cho thấy lượng nước ngầm tương đối dồi dào, phân bố
330
theo tầng thành tạo hệ địa chất.
331
c. Tài nguyên rừng
332
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 6.973,45 ha chiếm 22,79% diện tích tự
333
nhiên (Trong đó đất rừng sản xuất là 5.396,34 ha, đất rừng phòng hộ 1.577,11 ha).
334
Rừng tập trung chủ yếu ở các vùng bán sơn địa trồng các loại cây như thông, keo, bạch
335
đàn.... trồng rừng ngập mặn ở các xã ven biển để chắn sóng, chắn gió và trồng phi lao
336
để chắn cát.
35
36
14
37
337
338
d. Tài nguyên khoáng sản
339
Tài nguyên khoáng sản của huyện nghèo về chủng loại, ít về trữ lượng. Theo kết
340
quả khảo sát sơ bộ, khoáng sản chính của huyện là Titan; phân bố chủ yếu dọc theo bờ
341
biển. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một số loại đá phục vụ cho xây dựng, tương
342
đối phong phú như vỏ sò, đất sét, đá sa, phiến thạch, ... Trữ lượng nguồn vật liệu xây
343
dựng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng của địa phương.
344
e. Tài nguyên biển
345
Với 25 Km bờ biển và ngư trường khá rộng, nguồn lợi thủy hải sản khá phong phú
346
và đa dạng, tốc độ sinh trưởng nhanh, sinh sản quanh năm rất thuận lợi cho việc khai
347
thác và nuôi trồng. Theo điều tra của các nhà Hải Dương học, trong vùng biển Diễn
348
Châu có khoảng 267 loài cá, thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, 20
349
loài tôm và nhiều loài nhuyễn thể khác như sò; mực, . . .Trữ lượng cá đáy ở khu vực
350
này khoảng 9.000 tấn, cá nổi khoảng 8.000 tấn, trữ lượng tôm khoảng 100 tấn, trữ
351
lượng mực khoảng 600 - 700 tấn. Đây là nền tảng lớn để phát triển các trung tâm nghề
352
cá ở khu vực ven biển của huyện.
353
f. Tài nguyên nhân văn
354
Diễn Châu là huyện có truyền thống lịch sử văn hoá. Tên gọi Diễn Châu ra đời
355
năm Trinh Quán thứ nhất (627) đời Đường Thái Tông cách ngày nay gần 1390 năm.
356
Trải qua gần 14 thế kỷ đấu tranh để tồn tại và xây dựng quê hương, Diễn Châu nổi
357
tiếng là vùng đất "Địa linh nhân kiệt". Là vùng đất "Phên dậu" của các triều đại Nhà
358
nước phong kiến Việt Nam và là vùng đất giàu truyền thống khoa bảng. Diễn Châu
359
nay là hậu phương vững chắc của cả nước trong đấu tranh giải phóng dân tộc được
360
Đảng và Nhà nước phong tặng đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và là
361
điểm sáng nhiều mặt trong phát triển kinh tế - xã hội xây dựng quê hương văn minh,
362
giàu mạnh.
363
Là một huyện kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế trong cơ cấu, điều kiện về tài
364
nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt. Trong những năm gần đây được
365
sự quan tâm của Trung ương và tỉnh nhiều công trình dự án lớn đã được đầu tư xây
366
dựng trên địa bàn. Tiếp nối truyền thống cha ông và phát huy bản chất vốn có của
38
39
15
40
367
con người Diễn Châu giàu truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, cần cù, nghị
368
lực, chắc chắn Đảng bộ và nhân dân huyện Diễn Châu sẽ vượt qua khó khăn, tranh
369
thủ thời cơ phát huy những lợi thế và khai thác có hiệu quả những tiềm năng vốn có
370
để thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân giàu, nước mạnh,
371
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
372
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đặc điểm phân bố dân cư.
373
2.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
374
a. Tăng trưởng kinh tế
375
Nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
376
đúng hướng, trên một số lĩnh vực đã có bước đột phá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
377
quân năm 2015 đạt 9,90 %; tổng giá trị sản xuất năm 2015 ước đạt 10.131 tỷ đồng.
378
Trong đó giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm nghiệp - thủy sản ước đạt 2.670 tỷ đồng
379
(chiếm 26,35 % tổng giá trị sản xuất); Công nghiệp - Xây dựng ước đạt 4.238 tỷ đồng
380
(chiếm 41,83 % tổng giá trị sản xuất); Thương mại - Dịch vụ ước đạt 3.222 tỷ đồng
381
(chiếm 31,82% tổng giá trị sản xuất). Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 23,4 triệu
382
đồng.
383
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
384
Trong những năm gần đây huyện đã tích cực chuyển đổi cơ cấu phát triển kinh
385
tế, thu hút đầu tư, tập trung phát triển công nghiệp, làng nghề, chuyển đổi cơ cấu cây
386
trồng mùa vụ, vật nuôi nên tốc độ phát triển kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
387
Cơ cấu kinh tế của huyện Diễn Châu trong những năm qua có bước chuyển dịch
388
đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ - thương
389
mại. Cơ cấu kinh tế, nông - lâm - ngư giảm 29,37 %, công nghiệp và xây dựng 25,75
390
%, thương mại - dịch vụ 44,88 %.
391
2.1.2.2 Dân cư, lao động và việc làm
392
a. Dân số
393
394
Theo thống kê đến cuối năm 2015, dân số của cả huyện có trên 280.200 người
chủ yếu là dân tộc Kinh. Trong đó:
395
- Vùng thành thị 5.710 người chiếm 2,04 % dân số
396
- Vùng nông thôn 274.490 người, chiếm 97,96% dân số
41
42
16
43
397
Do sự gia tăng dân số đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện như
398
tăng cường nguồn lao động, nhưng cũng do dân số tăng đã làm cho nhu cầu đất ở, đất
399
xây dựng, đất canh tác tăng theo tạo nên sức ép mạnh mẽ lên tài nguyên đất vốn đã
400
hạn hẹp của huyện. Mật độ dân số toàn huyện là: 915 người/km2 nhưng lại phân bố
401
không đều. Dân số tập trung chủ yếu ở Thị trấn và khu vựctrung tâm các xã. Dân cư
402
tập trung cao chủ yếu ở các xã ven Quốc lộ 1A, đây là những địa bàn đang ngày càng
403
gia tăng sức ép về dân số đối với yêu cầu sử dụng đất đai.
404
b. Lao động và việc làm
405
Năm 2015 số người trong độ tuổi lao động của huyện là: 168.120 người chiếm 60%
406
dân số.
407
- Số lao động đang làm việc trong các nghành kinh tế quốc dân 165.094 người,
408
số lao động đã qua đào tạo 100.865 người (chiếm 60%); Trong đó: lao động đang làm
409
việc trong ngành nông - lâm – ngư nghiệp là 87.784 người, chiếm 53,17%; ngành công
410
nghiệp-xây dựng là 36.498 người chiếm 22,11% và ngành dịch vụ, thương mại là
411
40.812 người, chiếm 24,72%.
412
2.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu –
413
tỉnh Nghệ An.
414
2.2.1.Công tác quản lý nhà nước về đất đai
415
416
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
417
Trong những năm qua UBND huyện Diễn Châu đã tập trung chỉ đạo và thưc hiện
418
đây đủ các văn bản pháp luật về đât đai theo chủ trương, đường lối, chính sách của
419
Đảng và Nhà nước cũng như chủ trương chính sách của tỉnh đề ra. UBND huyện Diễn
420
Châu đã ban hành các văn bản để cụ thể hóa việc quản lý đất đai. Trong những năm
421
qua công tác ban hành à thực hiện các văn bản luật đất đai phần nào đã đáp ứng nhu
422
cầu quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.
423
424
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính
425
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
426
bản đồ hành chính đươc thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định ranh giới theo chỉ
427
thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ. Ranh giới giữa huyện Diễn châu với các huyện
44
45
17
46
428
giáp ranh cũng được phân định rõ ràng, không có tranh chấp về ranh giới trên địa bàn
429
huyện, cũng như với các huyện lân cận như: Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Yên Thành
430
431
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
432
Tiếp tục triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy để xây dựng bản đồ địa
433
chính bằng công nghệ số tại 23 xã, thị trấn. Bên cạnh đó song song tiến hành đo đạc
434
bản đồ theo phương pháp đơn giản để phục vụ kịp thời cho công tác cấp giấy chứng
435
nhận quyền sử dụng đất. Các địa phương trong toàn huyện cũng tiến hành lập bản đồ
436
quy hoạch sử dụng đất và kết quả đạt được là 100% các xã đã có bản đồ quy hoạch
437
-Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
438
Trong những năm qua, Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Ủy
439
ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm và được thực hiện tốt ở cả 2 cấp xã và cấp
440
huyện.
441
Thực hiện Luật Đất đai đồng thời nhận được sự chỉ đạo sát sao của Sở Tài
442
nguyên & Môi trường Nghệ An, UBND huyện Diễn Châu đã chỉ đạo lập quy hoạch sử
443
dụng đất thời kỳ 2011-2020 và đã được UBND tỉnh phê duyệt. Có 33/39 xã đã hoàn
444
thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020, xây dựng kế hoạch sử
445
dụng đất giai đoạn 2011-2015 và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (Riêng 6 xã
446
thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà
447
thực hiện theo quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam và Quy hoạch xây dựng Nông
448
thôn mới của từng xã được phê duyệt).
449
Về xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo UBND
450
các xã, thị trấn, đơn vị rà soát thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch chi tiết cho
451
các xã, thị trấn, đơn vị. Nhìn chung, việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nề
452
nếp, được làm chi tiết, hoàn chỉnh nên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu
453
quả khá cao. Tuy nhiên, do kinh phí thực hiện còn hạn chế, kế hoạch cụ thể đến cấp xã
454
thường chậm làm cho kế hoach đầu năm phải chờ đợi, đến cuối năm lại không thực
455
hiện hết kế hoạch... gây không ít khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất của
456
huyện. Để thực hiện tốt hơn nữa kế hoạch sử dụng đất đòi hỏi phải có sự quan tâm, chỉ
457
đạo sát sao của các cấp và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành ở địa phương để
458
thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
47
48
18
49
459
Như vậy, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được thực hiện
460
theo đúng quy trình của Luật đất đai quy định, hạn chế đến mức thấp nhất những quy
461
hoạch treo. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm có tính khả thi, tích cực khai hoang mở
462
rộng đất chưa sử dụng, hạn chế chuyển đổi mục đích từ đất trồng lúa năng suất cao...
463
Bên cạnh đó, còn không ít yếu kém, hạn chế trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử
464
dụng đất cần phải khắc phục nhanh chóng.
465
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
466
A,Công tác giao đất, cho thuê đất.
467
Bảng 2.1: Kết quả giao đất ở của huyện giai đoạn 2013-2015.
Năm 2013
Hình
Năm 2014
Năm 2015
thức giao
Diện tích
số
Diện tích
Số
Diện tích
Số
đất ở
(m2)
lô
(m2)
lô
(m2)
lô
Đấu giá
Định giá
Tái định
13317,3
---
58
02
31980
---
156
15
17382,9
3530,3
4074,8
cư
Tổng
Diện
tích
Số lô
82
14
(m2)
62680,2
-----
296
31
19
4074,8
19
468
469
Việc giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện đã thực hiện đúng theo quy định
470
của pháp luật. Nhìn chung, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và nộp
471
tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số ít các
472
đơn vị, tổ chức chưa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật như: để quá thời
473
hạn quy định về giao đất, cho thuê đất mà không đưa vào sử dụng; để đất hoang hóa,
474
gây lãng phí tiềm năng đất đai; chưa thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất; tự ý
475
chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tự ý xê dịch mốc giới sử dụng đất…
476
B,Công tác thu hồi đất.
477
Những năm gần đây, nền kinh tế Diễn Châu phát triển mạnh, các dự án đầu tư
478
phát triển KT-XH trên địa bàn huyện ngày càng nhiều. Thực hiện chính sách thu hút
479
đầu tư của tỉnh Nghệ An, UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi
480
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện đảm bảo đúng tiến độ,
481
đúng quy định.
482
Đến nay, huyện đã làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất phục vụ cho
483
các dự án kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, làm nhà ở... Bên cạnh đó việc thu hồi 5%
50
51
19
52
484
đất công ích mà các đối tượng thuê đất đã sử dụng trái mục đích hoặc hết hạn thuê
485
cũng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
486
C,Chuyển mục đích sử dụng đất:
487
Những năm gần đây do dân số ngày càng tăng, kinh tế xã hội của huyện ngày
488
càng phát triển vì vậy việc chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện ngày một
489
tăng, đặc biệt là từ đất vườn sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh; từ đất nông nghiệp,
490
đất công ích và đất chưa sử dụng sang đất ở. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm Luật Đất
491
đai vẫn còn xảy ra, một số trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ
492
đất trồng lúa sang đất đất nuôi trồng thuỷ sản không theo quy hoạch đã được duyệt.
493
Nhiều hộ xây dựng nhà ở trái phép, cửa hàng buôn bán, bãi tập kết vật liệu xây dựng…
494
không đúng theo quy định của UBND huyện. Trong thời gian tới, UBND huyện tiếp
495
tục chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Thanh tra huyện tiến hành
496
xử lý các trường hợp vi phạm do chuyển mục đích sử dụng đất sai quy định.
497
- Công tác dồn điền đổi thửa.
498
Theo tinh thần Chỉ thị số 08/CT-TU của ban thường vụ tỉnh ủy, mỗi hộ gia đình
499
sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện “dồn điền, đổi thửa” sẽ chỉ còn từ 01 đến 02
500
thửa đất. Việc dồn các ô thửa nhỏ thành các ô thửa lớn đã tạo điều kiện cho người
501
nông dân cải tạo đất, tạo ra cánh đồng mẫu lớn đưa máy móc cơ giới vào sản xuất,
502
phát huy hiệu quả sử dụng đất. Đến nay trên địa bàn huyện công tác “dồn điền, đổi
503
thửa” đã cơ bản hoàn thành, chỉ còn lại 04 xã, Diễn Trường, Diễn Thành, Diễn Kỷ và
504
Diễn Tân đang tiếp tục triển khai thực hiện. Vì vậy, cần có sự tập trung lãnh đạo, chỉ
505
đạo, có nhiều phương án tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện để đạt kết quả cao,
506
góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
507
508
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
509
UBND huyện đã quan tâm, chỉ đạo các xã khẩn trương tiến hành cấp GCN cho
510
các tổ chức và hộ gia đình, việc cấp giấy chứng nhận trong thời gian qua đã tập trung
511
thực hiện đồng bộ với công tác quy hoạch sử dụng đất.
512
- Thống kê, kiểm kê đất đai
513
Công tác thống kê được tiến hành vào ngày 01/01 hàng năm, UBND huyện chỉ
514
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tiến hành lập thống kê hàng năm. Công
53
54
20
55
515
tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần theo đúng quy trình, tiến độ đề ra
516
- Quản lý tài chính về đất đai
517
Việc quản lý tài chính về đất đai trong những năm qua vẫn được Chi cục thuế
518
huyện Diễn châu thực hiện và báo cáo đầy đủ. Công tác quản lý tài chính được thực
519
hiện khá tốt.
520
- Quản lý và phát triển thị trường QSD đất trong thị trường bất động sản
521
Đây là một nhiệm vụ mới trong công tác quản lý đất đai nên chưa được
522
quan tâm chỉ đạo thực hiện. Cho đến nay, thị trường quyền sử dụng đất chưa
523
được quản lý, giao dịch về đất đai chủ yếu là tự phát giữa người mua và người
524
bán. Huyện chưa có bộ phận chuyên trách quản lý về lĩnh vực này
525
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
526
Thi hành các quy định pháp luật về dất đai hiện hành, huyện đã quan tâm, bảo
527
đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
528
đất. Tăng cường quản lí diện tích đất sản xuất nông nghiệp ,đất nuôi trồng thủy sản,
529
đất ở và đất có mục đích công cộng. Nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người
530
sử dụng đất, đồng thời tránh tình trạng sử dụng đất sai mục đích.
531
532
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
533
Công tác thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành, xử lý các vi phạm về đất đai
534
trên địa bàn huyện trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt được
535
những kết quả khả quan, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các hành vi vi phạm pháp
536
luật về đất đai. Xử lý kịp thời trường hợp lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích.
537
538
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;
539
Công tác giải quyết tranh chấp , khiếu nại , tố cáo được quan tâm thực hiện, xử
540
lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai như sử dụng đất không
541
đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm… Hàng năm đã giải quyết từ 25-30 đơn thư,
542
một số đơn thư đã hoàn tất từ công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế tình trạng vượt cấp.
543
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, khi mà giá trị đát đai ngày càng tăng lên.
56
57
21
58
544
Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công tác quản lí đất đai
545
nhằm ngăn chặn kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về đất đai.
546
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
547
59
60
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
22
61
STT
Chỉ tiêu
Mã
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
NHIÊN
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng sản xuất
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất khu cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động
STT
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
62
63
NNP
LUA
LUC
HNC
CLN
RPH
RSX
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD
23,922.65
9,557.17
9,184.90
6,110.85
252.19
1,577.11
5,396.34
756.25
223.55
48.60
6,260.16
11.60
5.12
0.58
30.32
122.82
78.19
31.24
30.02
19.97
0.82
5.15
17.64
0.00
2.47
0.73
0.16
20.46
0.04
0.02
0.00
0.00
0.10
0.40
SKC
13.57
0.04
Chỉ tiêu
Mã
Đất có di tích lịch sử văn hóa
Đất có di tích, danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
DDT
DDL
DRA
ONT
ODT
TSC
tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm
23
Cơ cấu(%)
100
DHT
sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, NĐ, nhà
(ha)
30,596.45
SKS
khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng
Diện tích
DTS
3,187.21
Diện tích
(ha)
21.58
13.97
1,668.37
23.27
26.62
-
0.00
10.42
Cơ cấu(%)
0.07
0.00
0.05
5.45
0.08
0.09
0.00
DNG
TON
13.89
0.00
0.05
NTD
286.85
0.94
SKX
61.11
0.20
64
548
549
550
Như vậy tính đến hết năm 2015 tổng diện tích đất đai toàn huyện có 30,596.45
ha. Trong đó:
551
- Đất nông nghiệp 23,922.65ha, chiếm 78,19% tổng diện tích tự nhiên.
552
- Đất phi nông nghiệp có 6,260.16 ha, chiếm 20,46% tổng diện tích tự nhiên.
553
- Đất chưa sử dụng 413.64 ha, chiếm 1,35 % tổng diện tích tự nhiên.
554
So với tổng diện tích tự nhiên của huyện Diễn Châu, diện tích đất đã đưa vào sử
555
dụng chiếm tỷ lệ khá cao với 98,65%. Tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao
556
trong so với tỷ lệ đất phi nông nghiệp.Tỉ lệ đất chưa sử dụng nằm ở mức vừa, chiếm
557
1.35% và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng.
558
Qua bảng 2.2 ở trên ta thấy diện tích cụ thể các loại đất như sau:
559
A, Đất nông nghiệp
560
- Đất trồng lúa
561
Năm 2015, có9,557.17 ha, chiếm 31,24% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó diện
562
tích đất chuyên trồng lúa nước là 9,184.90 ha.
563
- Đất trồng cây lâu năm
564
Diện tích đất trồng cây lâu năm của Diễn Châu rất ít, năm 2015 toàn huyện có
565
252.19 ha, chiếm 0,82% tổng diện tích đất tự nhiên
566
- Đất rừng phòng hộ
567
Năm 2015 diện tích đất rừng phòng hộ toàn huyệncó 1,577.11 ha, chiếm 5,15%
568
tổng diện tích tự nhiên.
569
- Đất rừng sản xuất
570
Năm 2015, có 5,396.34 ha, chiếm 17,64% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất
571
rừng sản xuất chủ tập trung tại hai xã là Diễn Lâm 1,695.81 ha và xã Diễn Phú
572
1,101.43 ha.
573
- Đất làm muối
574
Năm 2015 toàn huyện có 223.55 ha, chiếm 0,73% tổng diện tích tự nhiên. Tập
575
trung ở 5 xã Diễn Vạn 63,33 ha, Diễn Bích 59,88ha, Diễn Kỷ 26,65ha, Diễn Kim
576
39,86ha và Diễn Ngọc 33,82ha.
577
65
66
- Đất nuôi trồng thủy sản
24
67
578
579
Năm 2015, có 756.25 ha, chiếm 2,47 % tổng diện tích tự nhiên. Tập trung chủ yếu là
ở xã Diễn Yên 148.04 ha, Diễn Kim 68,51 ha và xã Diễn Trung 78.47 ha.
580
- Đất nông nghiệp khác
581
Diện tích đất nông nghiệp khác của huyện có 48,60 ha, được phân bổ ở xã Diễn
582
Kỷ, Diễn Bình, Diễn Thịnh và Diễn Thọ.
583
Nhìn chung đất nông nghiệp của huyện trong những năm gần đây ngày càng được
584
khai thác và sử dụng hợp lý hiệu quả hơn. Hình thức sử dụng đất nông nghiệp ưu thế
585
của huyện là trồng 2 vụ lúa, lúa màu, chuyên màu (các cây công nghiệp ngắn ngày như
586
đỗ, lạc, ngô, dưa hấu...).
587
588
589
B, Đất phi nông nghiệp
Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện có 6,260.16 ha, chiếm
20,46% tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích một số loại đất sau:
590
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
591
Năm 2015, có 26.62 ha, chiếm 0,43% đất phi nông nghiệp. Diện tích đất này
592
được phân bổ ở tất các xã trong huyện.
593
- Đất quốc phòng
594
Năm 2015, có 11.60 ha, chiếm 0,18% đất phi nông nghiệp.Đất được sử dụng để
595
xây dựng cho mục đích quân sự nhằm để duy trì hệ thống phòng thủ và bảo vệ tổ quốc
596
- Đất an ninh
597
Đất an ninh bao gồm trụ sở công an huyện và các công trình phục vụ cho các
598
mục đích an ninh. Năm 2015, có 5,12 ha, phân bố ở xã Diễn An, Diễn Hồng và thị trấn Diễn
599
Châu.
600
- Đất khu, cụm công nghiệp
601
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, huyện có 30,32 ha đất xây dựng cụm
602
công nghiệp, phân bố ở xã Diễn Hồng, Diễn Tháp và Diễn Kỷ.
603
- Đất thương mại dịch vụ
604
Diện tích đất thương mại dịch vụ có 122,82 ha, chiếm 0,40% diện tích tự nhiên.
605
Được phân bổ chủ yếu ở trung tâm các xã, thị trấn. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh bao
606
gồm các loại: Đất xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ thương mại như cửa
607
hàng, ki ốt, khách sạn, nhà nghỉ, cây xăng,...
608
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng,gốm sứ
68
69
25