Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Diễn Châu Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.74 KB, 62 trang )

1
2
3
4
5

MỤC LỤC


6
7

DANH MỤC BẢNG BIỂU


1

8

LỜI CẢM ƠN

9
10

Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo

11

nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý đất đai – Trường Đại học Tài

12



nguyên và Môi trường Hà Nội, các tập thể đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên

13

đề tốt nghiệp này.

14

Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm

15

ơn các thầy cô giáo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung và

16

các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai nói riêng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn

17

sâu sắc tới giảng viên T.S Nguyễn Thị Hải Yến - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo

18

em trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề của mình.

19

Đồng thời, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh, chị cán bộ


20

trong phòng Tài nguyên và Môi trường và văn phòng đăng ký đất đai huyện Diễn

21

Châu, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng

22

như những ý kiến góp ý giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

23

Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của em còn hạn chế nên

24

trong chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định.

25

Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn

26

để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác

27


thực tế sau này.

28

Em xin chân thành cảm ơn!

29

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

30

Sinh viên thực hiện

31
32
33
34
35
36

2
3

Trần Đăng Huy


4


37

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

38
ĐKĐĐ
GCN
UBND
HSĐC
TT
NĐ-CP

VPĐKQSDĐ
BTNMT
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54


5
6

Đăng ký đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở
và các tài sản khác gắn liền với đất
Ủy ban nhân dân
Hồ sơ Địa chính
Thông tư
Nghị định - Chính phủ
Quyết định
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường


7

55

ĐẶT VẤN ĐỀ

56
57

1. Tính cấp thiết của đề tài

58

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội


59

lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần vô cùng quan trọng của môi trường

60

sống, là địa bàn, khu dân cư, là cơ sở kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.

61

Đất đai là của cải, là tài sản cố định, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất

62

đai còn là sự bảo hiểm của cuộc sống chống lại các thảm họa của thiên nhiên, bảo

63

hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải từ thế hệ này sang thế hệ khác.

64

Đất đai có diện tích giới hạn, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện

65

đại hóa đang diễn ra ở khắp nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai tăng lên một

66


cách nhanh chóng. Điều này làm cho việc phân bố đất đai cho các ngành, cho các mục

67

đích khác nhau ngày càng trở nên khó khăn làm cho quan hệ đất đai giữa nhà nước và

68

chủ sử dụng đất luôn thay đổi.

69

Đặc biệt trong thực tế hiện nay, nước ta đang trở mình mạnh mẽ, xu thế hội nhập

70

toàn cầu đang phát huy tối đa sức mạnh của nó, nhu cầu đất đai tăng lên, quan hệ đất

71

đai phức tạp và luôn biến động nên công tác quản lý đất đai hiện nay vẫn còn tồn tại

72

nhiều bất cập. Đứng trước những vấn đề như vậy Đảng và nhà nước đã nhiều lần thay

73

đổi và bổ sung chính sách pháp luật đất đai nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về


74

đất đai có hiệu quả và đúng pháp luật.

75

Trong quản lý đất đai việc thực hiện cấp GCN là một nội dung quan trọng hàng

76

đầu. Cùng với quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất, tổ chức đăng ký cấp giấy chứng nhận

77

quyền sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ

78

đất, quản lý mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch thống nhất.

79

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở xác lập mối quan hệ pháp lý giữa

80

Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất một cách đầy đủ,

81


hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan

82

trọng trong việc tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình;

83

đồng thời làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp

84

luật, góp phần giải quyết tình trạng tranh chấp đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của

85

từng địa phương.Trên cơ sở đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà

8
9

5


10

86

nước sẽ phát hiện được những trường hợp sử dụng trái phép, sai quy hoạch, kế hoạch


87

sử dụng đất, từ đó có những biện pháp xử lý vi phạm kịp thời.

88

Thông qua đăng ký biến động quyền sử dụng đất, Nhà nước có thể nắm được

89

tình hình biến động quỹ đất ở từ đó phân tích, dự đoán được xu hướng biến động đất

90

trong thời gian tới, từ đó sẽ có phương hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.

91

Cũng như một số địa phương khác trong cả nước, việc cấp giấy chứng nhận

92

quyền sử dụng đất cho người dân tại huyện Diễn Châu thời gian qua còn gặp nhiều

93

khó khăn vướng mắc. Việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận còn chậm, hồ sơ địa

94


chính lập chưa đầy đủ, chưa bổ sung chỉnh lý biến động kịp thời, việc xây dựng cơ sở

95

dữ liệu đất đai còn chậm, do đó hiện nay vẫn còn khá nhiều thửa đất chưa được cấp

96

giấy chứng nhận. Từ những tồn tại trên, việc nghiên cứu đề tài : “Đánh giá thực trạng

97

đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

98

các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Diễn Châu - Tỉnh Nghệ An” là

99

cần thiết, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

100
101
102
103
104
105
106


2. Mục Đích của đề tài.
- Tìm hiểu về công tác đăng ký, cấp GCN đất ở Việt Nam nói chung, huyện Diễn
Châu Tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên địa bàn huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An theo các văn bản pháp quy hiện hành.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đăng ký, cấp GCN đã được trang bị ở
nhà trường.

107

Trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích đánh giá, xác định những thuận lợi, khó

108

khăn để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giúp địa phương hoàn thiện công tác

109

đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ngày một

110

tốt hơn.

111

3. Yêu cầu

112


- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.

113

- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.

11
12

6


13

114
115
116
117
118
119

- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác, phản
ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận trên địa bàn nghiên cứu.
- Số liệu điều tra thu thập được phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, trung thực và đúng pháp luật.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý, sử dụng đất và
cấp GCN.

120


Xuất phát từ thực tiễn trên, cũng như nhu cầu cấp bách của công tác cấp GCN,

121

được sự cho phép của khoa Quản Lý Đất Đai - Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi

122

Trường Hà Nội cùng với sự hướng dẫn của giảng viên T.S Nguyễn Thị Hải Yến em

123

chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

124

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn

125

Huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An”.

126
127
128
129
130
131
132

133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
14
15

7


16

145
146

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

147

NGHIÊN CỨU

148

149

1.1.Đối tượng nghiên cứu

150

Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận

151

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ

152

gia đình cá nhân.

153

1.2.Phạm vi nghiên cứu

154

- Phạm vi không gian: Địa giới hành chính huyện Diễn Châu- tỉnh Nghệ An

155

-Phạm vi thời gian : thực trạng công tác đăng ký,cấp GCN tính đến năm 2016.

156


1.3.Nội dung nghiên cứu

157

1.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn huyện Diễn Châu – tỉnh

158

Nghệ An.

159

1.3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn huyện Diễn Châu – tỉnh

160

Nghệ An.

161

1.3.3 Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

162

và tài sản khác gắn liền với đất.

163

1.2.4 Kết quả đạt được và những vấn đề tồn đọng về việc cấp giấy chứng nhận quyền


164

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

165

1.4.Phương pháp nghiên cứu

166

1.4.1 Phương pháp điều tra

167

Thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu và những thông tin cần thiết tại địa bàn

168

thực tập.

169

1.4.2 Phương pháp so sánh.

170

So sánh giữa thực tế với luật đất đai, các văn bản hướng dẫn xem huyện đã làm

171


được gì, những tồn tại và hạn chế.

172

1.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp.

173

Thu thập số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu, phân tích tổng hợp từ số liệu,

174

tài liệu thu thập được phân tích vấn đề cần giải quyết.

175

1.4.4 Phương pháp thống kê

176
177
17
18

Thống kê các số liệu, tài liệu địa chính và các số liệu, tài liệu khác liên quan, thể
hiện số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.

8


19


178
179

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

180

THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG

181

ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

182

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

183
184

2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ

185

An .

186

2.1.1 Điều kiện tự nhiên.


187

2.1.1.1 Vị trí địa lý

188

Diễn Châu là huyện ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Nghệ An, có tổng

189

diện tích tự nhiên là 30,596.45 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị

190

trấn, có toạ độ địa lý từ 18051'31''đến 19011'05'' Vĩ độ Bắc; 105030'13'' đến 105039'26'' Kinh

191

độ Đông. Có phạm vi ranh giới như sau:

192

Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu.

193

Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc.

194


Phía Đông: Giáp biển Đông.

195

Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành.

196

Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến

197

giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng

198

tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là

199

tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng

200

thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện,

201

cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc.


202

Với lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất đai cũng

203

như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội như nông,

204

lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh

205

Nghệ An nói chung.

20
21

9


22

207
208
209
210


Sơ đồ vị trí huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Diễn Châu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng đồi núi, đồng bằng và
cát ven biển.

211

* Vùng đồi núi: được chia thành 2 tiểu vùng:

212

- Tiểu vùng núi cao Tây Nam: Chủ yếu là núi thấp (bình quân độ cao 200 - 300

213

m), đỉnh Thần Vũ cao nhất 441 m. Đây là địa bàn có độ dốc bình quân trên 15 0, chỉ

214

khoảng 20 % diện tích có độ dốc bình quân dưới 150.

23
24

10


25

215

216

- Tiểu vùng đồi thấp Tây Bắc: Gồm các dải đồi ở Diễn Lâm, Diễn Đoài có độ cao
từ 80 m đến dưới 150 m. Đa phần diện tích có độ dốc từ 15 - 200.

217
218

Nhìn chung đặc điểm địa hình vùng đồi núi chủ yếu thích hợp cho phục hồi và
phát triển lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp.

219

* Vùng đồng bằng:

220

Đây là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao 0,5 - 3,5 m. Địa hình

221

thấp dần theo hình lòng chảo, Khu vực thấp nhất thuộc các xã Diễn Bình, Diễn Minh,

222

Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát, Diễn Hoa. Độ cao địa hình vùng thấp trũng từ 0,5

223

- 1,7 m và thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ. Đây là khu vực sản xuất lương thực


224

trọng điểm của huyện.

225

* Vùng cát ven biển:

226

Phân bố ở khu vực ở phía Đông Quốc lộ 1A kéo dài từ Diễn Hùng đến đền

227

Cuông (Diễn Trung). Độ cao địa hình của vùng từ 1,8 - 3 m. Đây là địa bàn dễ chịu tác

228

động của triều cường khi có bão gây ngập mặn.

229

2.1.1.3. Khí hậu

230

Khí hậu huyện Diễn Châu hàng năm mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu

231


Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới

232

ẩm gió mùa.

233

+ Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao,

234

mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5- 24,50C, tháng nóng nhất

235

là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 400C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,

236

nhiệt độ trung bình từ 19,5 - 20,5 0C, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến 6,2 0C. Số

237

giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn Vinh cung

238

cấp).


239

+ Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng

240

2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu

241

vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa

242

thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.

243

26
27

+ Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:

11


28

244


- Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông Cổ

245

từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là gió Bắc. Gió mùa

246

Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

247
248

- Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm,
xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.

249

Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn,

250

chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8- tháng 10), mùa nắng nóng có gió

251

Lào khô hanh, đó là những nguyên nhân chính gây nên mưa lũ xói mòn hủy hoại

252


đất nhất là trong điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.

253

2.1.1.4. Thủy văn.

254

Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng ruộng chủ yếu lấy từ kênh

255

Nhà Lê, Sông Cầu Bùng và một số hồ đập lớn ở vùng bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu

256

sản xuất của người dân như Hồ Xuân Dương, đập tràn Diễn Lâm, đập Diễn Đoài...

257

Tuy nhiên đối với đất trồng màu do địa hình cao, nguồn nước ngọt xa nên việc giải

258

quyết nước tưới cho vùng này còn khó khăn. Nguồn nước sông Cầu Bùng khá dồi dào

259

nhưng do nhiễm mặn nên việc sử dụng nguồn nước này bị hạn chế, ở đây về mùa mưa


260

lại hay bị úng lụt. Việc tưới tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó ảnh

261

hưởng đến sự phát triển và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trên địa

262

bàn huyện. Trong những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy lợi được xây

263

dựng đã dần ngọt hóa được nước sông Cầu Bùng thì nguồn nước tưới tăng lên đáng kể.

264

2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên

265

a. Tài nguyên đất

266

Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Diễn Châu có các loại

267


đất chính sau:

268

* Cồn cát trắng

269

Có ở tất cả các xã ven biển phân bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao, đây là loại đất

270

xấu, khả năng trao đổi Cation và giữ nước rất thấp, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số và

271

dễ tiêu đều rất nghèo.

272

Loại đất này hiện đang sử dụng trồng cây lâm nghiệp để chắn gió, chắn cát;

273

một số ít trồng cây màu chịu hạn như: Đậu, vừng, lạc và một số diện tích còn bỏ

274

hoang.


29
30

12


31

275

* Đất cát cũ ven biển

276

Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu. Đất có thành phần cơ giới là cát pha, hàm

277

lượng sét thấp, đất này bị phủ một lớp cát biển nên hạt thô và rời rạc, mùn ít, đạm tổng

278

số và đạm dễ tiêu đều nghèo, lân, kali tổng số và dễ tiêu nghèo hoặc trung bình. Đây là

279

loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp của huyện, diện tích lớn, thích hợp cho các

280


loại rau màu, cây công nghiệp hàng năm như: Lạc, vừng...

281

* Đất phù sa không được bồi, chua không Glây hoặc Glây yếu

282

Là loại đất trước đây cũng được bồi đắp phù sa, song chịu tác động của yếu tố

283

địa hình đặc biệt là quá trình đắp đê ngăn lũ nên lâu nay không được bồi đắp thêm phù

284

sa mới nữa. Nơi có địa hình tương đối cao, thoát nước tốt, thoáng, đất không có gley,

285

nơi địa hình thấp thường có gley yếu.

286

* Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit

287

Tập trung hầu hết các xã vùng lúa, đất có nguồn gốc của hệ thống sông Cầu


288

Bùng ở địa hình vàn, vàn cao. Đất có phản ứng từ chua đến trung bình, hàm lượng các

289

chất dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp

290

cho trồng lúa.

291

* Đất phù sa lầy úng: Là một loại đất trong nhóm đất phù sa, nhưng phân bố ở

292

địa hình trũng dạng lòng chảo khó thoát nước, được coi là địa hình tích đọng, đất

293

ngập nước quanh năm nên hạn chế quá trình khoáng hóa, quá trình tích lũy mùn

294

mạnh, nên giàu mùn, đất bị glây mạnh, rất chua, đạm tổng số giàu, nhưng nghèo lân

295


và kali tổng số cũng như dễ tiêu. Đây là loại đất có nhiều yếu tố hạn chế, không chỉ

296

do ngập úng mà trong đất chứa nhiều chất độc cho cây như: Al3+ di động, H2S,

297

CH4,... vì thế đất thường cho năng suất lúa thấp, không ổn định.

298

* Đất phù sa không được bồi có glây

299

Đất cũng có nguồn gốc hình thành như đất phù sa được bồi hàng năm nhưng do

300

phân bố ở xa sông hoặc ở địa hình cao, nên rất ít được bồi đắp phù sa. Hình thái phẫu

301

diện đã có sự phân hóa, thành phần cơ giới thịt nhẹ. Đất chua trung bình,hàm lượng

302

mùn trung bình, hơi nghèo lân, kali và các chất dinh dưỡng khác trung bình.


303

* Đất mặn

304

Phân bố rải rác ở một số xã ven biển. Do ảnh hưởng của mạch nước mặn, vì vậy

305

tỷ lệ muối tan thay đổi theo mùa. Về mùa mưa tỷ lệ muối tan rất thấp ít gây tác hại cho

32
33

13


34

306
307
308

cây trồng nhất là cây lúa nước.
Phần lớn đất mặn ít thường có kết von, thành phần cơ giới thịt trung bình hoặc
thịt nặng, một số ít có cơ giới cát pha, thịt nhẹ.

309


* Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá

310

Phân bố ở các núi cao, nhiều nhất là các vùng bán sơn địa. Đất phát triển trên các

311

loại đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến thạch sét, granit và riolit. Bản thân loại đất

312

này trước đây có lớp đất mịn dày, rừng rậm nhiều cây to, có cả các loại gỗ quý. Nhưng

313

do khai thác và canh tác không hợp lý, lớp thực bì thưa dần, lại ở trong vùng có mưa

314

lớn. Cường độ mưa cao, đất bị xói mòn nghiêm trọng làm cho cây cối sinh trưởng

315

kém. Cộng thêm nạn cháy rừng, lớp thực bì càng thưa thớt, đất lại càng xói mòn

316

nghiêm trọng hơn. Hiện lớp đất bị bào mòn gần hết, cây cối không mọc được, chỉ có


317

cây nhỏ như sim, mua, cỏ.

318

b. Tài nguyên nước

319

- Nguồn nước mặt

320

Nguồn nước mặt quan trọng nhất trên địa bàn huyện được cung cấp bởi hệ thống

321

sông ngòi và lượng mưa hàng năm. Tuy nhiên khả năng sử dụng nguồn nước mặt cho

322

tưới không lớn. Do hệ thống sông thường dốc và ngắn nên trong mùa mưa nước

323

thường tập trung nhanh và thoát nước chậm thường gây úng ngập cho các vùng trũng

324


ven sông, vào mùa khô, mực nước thấp lại bị nhiễm mặn khá sâu nên hạn chế đáng kể

325

khả năng sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và đời sống của nhân dân.

326

- Nguồn nước ngầm

327

Hiện nay, nhiều hộ gia đình trong huyện đang sử dụng nguồn nước ngầm mạch

328

nông ở độ sâu 4 - 10 m để phục vụ cho sinh hoạt, lưu lượng nước 0,7 - 1,8 lít/s. Qua

329

khoan thăm dò khảo sát sơ bộ cho thấy lượng nước ngầm tương đối dồi dào, phân bố

330

theo tầng thành tạo hệ địa chất.

331

c. Tài nguyên rừng


332

Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 6.973,45 ha chiếm 22,79% diện tích tự

333

nhiên (Trong đó đất rừng sản xuất là 5.396,34 ha, đất rừng phòng hộ 1.577,11 ha).

334

Rừng tập trung chủ yếu ở các vùng bán sơn địa trồng các loại cây như thông, keo, bạch

335

đàn.... trồng rừng ngập mặn ở các xã ven biển để chắn sóng, chắn gió và trồng phi lao

336

để chắn cát.

35
36

14


37

337

338

d. Tài nguyên khoáng sản

339

Tài nguyên khoáng sản của huyện nghèo về chủng loại, ít về trữ lượng. Theo kết

340

quả khảo sát sơ bộ, khoáng sản chính của huyện là Titan; phân bố chủ yếu dọc theo bờ

341

biển. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một số loại đá phục vụ cho xây dựng, tương

342

đối phong phú như vỏ sò, đất sét, đá sa, phiến thạch, ... Trữ lượng nguồn vật liệu xây

343

dựng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng của địa phương.

344

e. Tài nguyên biển

345


Với 25 Km bờ biển và ngư trường khá rộng, nguồn lợi thủy hải sản khá phong phú

346

và đa dạng, tốc độ sinh trưởng nhanh, sinh sản quanh năm rất thuận lợi cho việc khai

347

thác và nuôi trồng. Theo điều tra của các nhà Hải Dương học, trong vùng biển Diễn

348

Châu có khoảng 267 loài cá, thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, 20

349

loài tôm và nhiều loài nhuyễn thể khác như sò; mực, . . .Trữ lượng cá đáy ở khu vực

350

này khoảng 9.000 tấn, cá nổi khoảng 8.000 tấn, trữ lượng tôm khoảng 100 tấn, trữ

351

lượng mực khoảng 600 - 700 tấn. Đây là nền tảng lớn để phát triển các trung tâm nghề

352

cá ở khu vực ven biển của huyện.


353

f. Tài nguyên nhân văn

354

Diễn Châu là huyện có truyền thống lịch sử văn hoá. Tên gọi Diễn Châu ra đời

355

năm Trinh Quán thứ nhất (627) đời Đường Thái Tông cách ngày nay gần 1390 năm.

356

Trải qua gần 14 thế kỷ đấu tranh để tồn tại và xây dựng quê hương, Diễn Châu nổi

357

tiếng là vùng đất "Địa linh nhân kiệt". Là vùng đất "Phên dậu" của các triều đại Nhà

358

nước phong kiến Việt Nam và là vùng đất giàu truyền thống khoa bảng. Diễn Châu

359

nay là hậu phương vững chắc của cả nước trong đấu tranh giải phóng dân tộc được

360


Đảng và Nhà nước phong tặng đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và là

361

điểm sáng nhiều mặt trong phát triển kinh tế - xã hội xây dựng quê hương văn minh,

362

giàu mạnh.

363

Là một huyện kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế trong cơ cấu, điều kiện về tài

364

nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt. Trong những năm gần đây được

365

sự quan tâm của Trung ương và tỉnh nhiều công trình dự án lớn đã được đầu tư xây

366

dựng trên địa bàn. Tiếp nối truyền thống cha ông và phát huy bản chất vốn có của

38
39

15



40

367

con người Diễn Châu giàu truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, cần cù, nghị

368

lực, chắc chắn Đảng bộ và nhân dân huyện Diễn Châu sẽ vượt qua khó khăn, tranh

369

thủ thời cơ phát huy những lợi thế và khai thác có hiệu quả những tiềm năng vốn có

370

để thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân giàu, nước mạnh,

371

xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

372

2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đặc điểm phân bố dân cư.

373


2.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

374

a. Tăng trưởng kinh tế

375

Nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

376

đúng hướng, trên một số lĩnh vực đã có bước đột phá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình

377

quân năm 2015 đạt 9,90 %; tổng giá trị sản xuất năm 2015 ước đạt 10.131 tỷ đồng.

378

Trong đó giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm nghiệp - thủy sản ước đạt 2.670 tỷ đồng

379

(chiếm 26,35 % tổng giá trị sản xuất); Công nghiệp - Xây dựng ước đạt 4.238 tỷ đồng

380

(chiếm 41,83 % tổng giá trị sản xuất); Thương mại - Dịch vụ ước đạt 3.222 tỷ đồng


381

(chiếm 31,82% tổng giá trị sản xuất). Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 23,4 triệu

382

đồng.

383

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

384

Trong những năm gần đây huyện đã tích cực chuyển đổi cơ cấu phát triển kinh

385

tế, thu hút đầu tư, tập trung phát triển công nghiệp, làng nghề, chuyển đổi cơ cấu cây

386

trồng mùa vụ, vật nuôi nên tốc độ phát triển kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.

387

Cơ cấu kinh tế của huyện Diễn Châu trong những năm qua có bước chuyển dịch

388


đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ - thương

389

mại. Cơ cấu kinh tế, nông - lâm - ngư giảm 29,37 %, công nghiệp và xây dựng 25,75

390

%, thương mại - dịch vụ 44,88 %.

391

2.1.2.2 Dân cư, lao động và việc làm

392

a. Dân số

393
394

Theo thống kê đến cuối năm 2015, dân số của cả huyện có trên 280.200 người
chủ yếu là dân tộc Kinh. Trong đó:

395

- Vùng thành thị 5.710 người chiếm 2,04 % dân số

396


- Vùng nông thôn 274.490 người, chiếm 97,96% dân số

41
42

16


43

397

Do sự gia tăng dân số đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện như

398

tăng cường nguồn lao động, nhưng cũng do dân số tăng đã làm cho nhu cầu đất ở, đất

399

xây dựng, đất canh tác tăng theo tạo nên sức ép mạnh mẽ lên tài nguyên đất vốn đã

400

hạn hẹp của huyện. Mật độ dân số toàn huyện là: 915 người/km2 nhưng lại phân bố

401

không đều. Dân số tập trung chủ yếu ở Thị trấn và khu vựctrung tâm các xã. Dân cư


402

tập trung cao chủ yếu ở các xã ven Quốc lộ 1A, đây là những địa bàn đang ngày càng

403

gia tăng sức ép về dân số đối với yêu cầu sử dụng đất đai.

404

b. Lao động và việc làm

405

Năm 2015 số người trong độ tuổi lao động của huyện là: 168.120 người chiếm 60%

406

dân số.

407

- Số lao động đang làm việc trong các nghành kinh tế quốc dân 165.094 người,

408

số lao động đã qua đào tạo 100.865 người (chiếm 60%); Trong đó: lao động đang làm

409


việc trong ngành nông - lâm – ngư nghiệp là 87.784 người, chiếm 53,17%; ngành công

410

nghiệp-xây dựng là 36.498 người chiếm 22,11% và ngành dịch vụ, thương mại là

411

40.812 người, chiếm 24,72%.

412

2.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu –

413

tỉnh Nghệ An.

414

2.2.1.Công tác quản lý nhà nước về đất đai

415
416

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.

417


Trong những năm qua UBND huyện Diễn Châu đã tập trung chỉ đạo và thưc hiện

418

đây đủ các văn bản pháp luật về đât đai theo chủ trương, đường lối, chính sách của

419

Đảng và Nhà nước cũng như chủ trương chính sách của tỉnh đề ra. UBND huyện Diễn

420

Châu đã ban hành các văn bản để cụ thể hóa việc quản lý đất đai. Trong những năm

421

qua công tác ban hành à thực hiện các văn bản luật đất đai phần nào đã đáp ứng nhu

422

cầu quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.

423
424

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính

425


Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

426

bản đồ hành chính đươc thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định ranh giới theo chỉ

427

thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ. Ranh giới giữa huyện Diễn châu với các huyện

44
45

17


46

428

giáp ranh cũng được phân định rõ ràng, không có tranh chấp về ranh giới trên địa bàn

429

huyện, cũng như với các huyện lân cận như: Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Yên Thành

430
431

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

432

Tiếp tục triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy để xây dựng bản đồ địa

433

chính bằng công nghệ số tại 23 xã, thị trấn. Bên cạnh đó song song tiến hành đo đạc

434

bản đồ theo phương pháp đơn giản để phục vụ kịp thời cho công tác cấp giấy chứng

435

nhận quyền sử dụng đất. Các địa phương trong toàn huyện cũng tiến hành lập bản đồ

436

quy hoạch sử dụng đất và kết quả đạt được là 100% các xã đã có bản đồ quy hoạch

437

-Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

438

Trong những năm qua, Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Ủy


439

ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm và được thực hiện tốt ở cả 2 cấp xã và cấp

440

huyện.

441

Thực hiện Luật Đất đai đồng thời nhận được sự chỉ đạo sát sao của Sở Tài

442

nguyên & Môi trường Nghệ An, UBND huyện Diễn Châu đã chỉ đạo lập quy hoạch sử

443

dụng đất thời kỳ 2011-2020 và đã được UBND tỉnh phê duyệt. Có 33/39 xã đã hoàn

444

thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020, xây dựng kế hoạch sử

445

dụng đất giai đoạn 2011-2015 và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (Riêng 6 xã

446


thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà

447

thực hiện theo quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam và Quy hoạch xây dựng Nông

448

thôn mới của từng xã được phê duyệt).

449

Về xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo UBND

450

các xã, thị trấn, đơn vị rà soát thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch chi tiết cho

451

các xã, thị trấn, đơn vị. Nhìn chung, việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nề

452

nếp, được làm chi tiết, hoàn chỉnh nên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu

453

quả khá cao. Tuy nhiên, do kinh phí thực hiện còn hạn chế, kế hoạch cụ thể đến cấp xã


454

thường chậm làm cho kế hoach đầu năm phải chờ đợi, đến cuối năm lại không thực

455

hiện hết kế hoạch... gây không ít khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất của

456

huyện. Để thực hiện tốt hơn nữa kế hoạch sử dụng đất đòi hỏi phải có sự quan tâm, chỉ

457

đạo sát sao của các cấp và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành ở địa phương để

458

thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

47
48

18


49

459


Như vậy, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được thực hiện

460

theo đúng quy trình của Luật đất đai quy định, hạn chế đến mức thấp nhất những quy

461

hoạch treo. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm có tính khả thi, tích cực khai hoang mở

462

rộng đất chưa sử dụng, hạn chế chuyển đổi mục đích từ đất trồng lúa năng suất cao...

463

Bên cạnh đó, còn không ít yếu kém, hạn chế trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử

464

dụng đất cần phải khắc phục nhanh chóng.

465

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

466

A,Công tác giao đất, cho thuê đất.


467

Bảng 2.1: Kết quả giao đất ở của huyện giai đoạn 2013-2015.
Năm 2013

Hình

Năm 2014

Năm 2015

thức giao

Diện tích

số

Diện tích

Số

Diện tích

Số

đất ở

(m2)




(m2)



(m2)



Đấu giá
Định giá
Tái định

13317,3
---

58
02

31980
---

156
15

17382,9
3530,3
4074,8




Tổng
Diện
tích

Số lô

82
14

(m2)
62680,2
-----

296
31

19

4074,8

19

468
469

Việc giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện đã thực hiện đúng theo quy định

470


của pháp luật. Nhìn chung, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và nộp

471

tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số ít các

472

đơn vị, tổ chức chưa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật như: để quá thời

473

hạn quy định về giao đất, cho thuê đất mà không đưa vào sử dụng; để đất hoang hóa,

474

gây lãng phí tiềm năng đất đai; chưa thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất; tự ý

475

chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tự ý xê dịch mốc giới sử dụng đất…

476

B,Công tác thu hồi đất.

477

Những năm gần đây, nền kinh tế Diễn Châu phát triển mạnh, các dự án đầu tư


478

phát triển KT-XH trên địa bàn huyện ngày càng nhiều. Thực hiện chính sách thu hút

479

đầu tư của tỉnh Nghệ An, UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi

480

Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện đảm bảo đúng tiến độ,

481

đúng quy định.

482

Đến nay, huyện đã làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất phục vụ cho

483

các dự án kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, làm nhà ở... Bên cạnh đó việc thu hồi 5%

50
51

19



52

484

đất công ích mà các đối tượng thuê đất đã sử dụng trái mục đích hoặc hết hạn thuê

485

cũng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

486

C,Chuyển mục đích sử dụng đất:

487

Những năm gần đây do dân số ngày càng tăng, kinh tế xã hội của huyện ngày

488

càng phát triển vì vậy việc chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện ngày một

489

tăng, đặc biệt là từ đất vườn sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh; từ đất nông nghiệp,

490

đất công ích và đất chưa sử dụng sang đất ở. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm Luật Đất


491

đai vẫn còn xảy ra, một số trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ

492

đất trồng lúa sang đất đất nuôi trồng thuỷ sản không theo quy hoạch đã được duyệt.

493

Nhiều hộ xây dựng nhà ở trái phép, cửa hàng buôn bán, bãi tập kết vật liệu xây dựng…

494

không đúng theo quy định của UBND huyện. Trong thời gian tới, UBND huyện tiếp

495

tục chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Thanh tra huyện tiến hành

496

xử lý các trường hợp vi phạm do chuyển mục đích sử dụng đất sai quy định.

497

- Công tác dồn điền đổi thửa.

498


Theo tinh thần Chỉ thị số 08/CT-TU của ban thường vụ tỉnh ủy, mỗi hộ gia đình

499

sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện “dồn điền, đổi thửa” sẽ chỉ còn từ 01 đến 02

500

thửa đất. Việc dồn các ô thửa nhỏ thành các ô thửa lớn đã tạo điều kiện cho người

501

nông dân cải tạo đất, tạo ra cánh đồng mẫu lớn đưa máy móc cơ giới vào sản xuất,

502

phát huy hiệu quả sử dụng đất. Đến nay trên địa bàn huyện công tác “dồn điền, đổi

503

thửa” đã cơ bản hoàn thành, chỉ còn lại 04 xã, Diễn Trường, Diễn Thành, Diễn Kỷ và

504

Diễn Tân đang tiếp tục triển khai thực hiện. Vì vậy, cần có sự tập trung lãnh đạo, chỉ

505

đạo, có nhiều phương án tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện để đạt kết quả cao,


506

góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

507
508

- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất

509

UBND huyện đã quan tâm, chỉ đạo các xã khẩn trương tiến hành cấp GCN cho

510

các tổ chức và hộ gia đình, việc cấp giấy chứng nhận trong thời gian qua đã tập trung

511

thực hiện đồng bộ với công tác quy hoạch sử dụng đất.

512

- Thống kê, kiểm kê đất đai

513

Công tác thống kê được tiến hành vào ngày 01/01 hàng năm, UBND huyện chỉ


514

đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tiến hành lập thống kê hàng năm. Công

53
54

20


55

515

tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần theo đúng quy trình, tiến độ đề ra

516

- Quản lý tài chính về đất đai

517

Việc quản lý tài chính về đất đai trong những năm qua vẫn được Chi cục thuế

518

huyện Diễn châu thực hiện và báo cáo đầy đủ. Công tác quản lý tài chính được thực

519


hiện khá tốt.

520

- Quản lý và phát triển thị trường QSD đất trong thị trường bất động sản

521

Đây là một nhiệm vụ mới trong công tác quản lý đất đai nên chưa được

522

quan tâm chỉ đạo thực hiện. Cho đến nay, thị trường quyền sử dụng đất chưa

523

được quản lý, giao dịch về đất đai chủ yếu là tự phát giữa người mua và người

524

bán. Huyện chưa có bộ phận chuyên trách quản lý về lĩnh vực này

525

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

526

Thi hành các quy định pháp luật về dất đai hiện hành, huyện đã quan tâm, bảo


527

đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

528

đất. Tăng cường quản lí diện tích đất sản xuất nông nghiệp ,đất nuôi trồng thủy sản,

529

đất ở và đất có mục đích công cộng. Nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người

530

sử dụng đất, đồng thời tránh tình trạng sử dụng đất sai mục đích.

531
532

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;

533

Công tác thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành, xử lý các vi phạm về đất đai

534

trên địa bàn huyện trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt được


535

những kết quả khả quan, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các hành vi vi phạm pháp

536

luật về đất đai. Xử lý kịp thời trường hợp lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích.

537
538

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;

539

Công tác giải quyết tranh chấp , khiếu nại , tố cáo được quan tâm thực hiện, xử

540

lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai như sử dụng đất không

541

đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm… Hàng năm đã giải quyết từ 25-30 đơn thư,

542

một số đơn thư đã hoàn tất từ công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế tình trạng vượt cấp.


543

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, khi mà giá trị đát đai ngày càng tăng lên.

56
57

21


58

544

Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công tác quản lí đất đai

545

nhằm ngăn chặn kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về đất đai.

546

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015

547

59
60

Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015


22


61

STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH TỰ
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9

NHIÊN
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng sản xuất
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất khu cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động

STT
2.10
2.11

2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
62
63

NNP
LUA
LUC
HNC
CLN
RPH
RSX
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD


23,922.65
9,557.17
9,184.90
6,110.85
252.19
1,577.11
5,396.34
756.25
223.55
48.60
6,260.16
11.60
5.12
0.58
30.32
122.82

78.19
31.24
30.02
19.97
0.82
5.15
17.64
0.00
2.47
0.73
0.16
20.46

0.04
0.02
0.00
0.00
0.10
0.40

SKC

13.57

0.04

Chỉ tiêu



Đất có di tích lịch sử văn hóa
Đất có di tích, danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức

DDT
DDL
DRA
ONT
ODT

TSC

tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm

23

Cơ cấu(%)
100

DHT

sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, NĐ, nhà

(ha)
30,596.45

SKS

khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng

Diện tích

DTS


3,187.21
Diện tích
(ha)
21.58
13.97
1,668.37
23.27
26.62
-

0.00
10.42
Cơ cấu(%)
0.07
0.00
0.05
5.45
0.08
0.09
0.00

DNG
TON

13.89

0.00
0.05

NTD


286.85

0.94

SKX

61.11

0.20


64

548
549
550

Như vậy tính đến hết năm 2015 tổng diện tích đất đai toàn huyện có 30,596.45
ha. Trong đó:

551

- Đất nông nghiệp 23,922.65ha, chiếm 78,19% tổng diện tích tự nhiên.

552

- Đất phi nông nghiệp có 6,260.16 ha, chiếm 20,46% tổng diện tích tự nhiên.

553


- Đất chưa sử dụng 413.64 ha, chiếm 1,35 % tổng diện tích tự nhiên.

554

So với tổng diện tích tự nhiên của huyện Diễn Châu, diện tích đất đã đưa vào sử

555

dụng chiếm tỷ lệ khá cao với 98,65%. Tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao

556

trong so với tỷ lệ đất phi nông nghiệp.Tỉ lệ đất chưa sử dụng nằm ở mức vừa, chiếm

557

1.35% và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng.

558

Qua bảng 2.2 ở trên ta thấy diện tích cụ thể các loại đất như sau:

559

A, Đất nông nghiệp

560

- Đất trồng lúa


561

Năm 2015, có9,557.17 ha, chiếm 31,24% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó diện

562

tích đất chuyên trồng lúa nước là 9,184.90 ha.

563

- Đất trồng cây lâu năm

564

Diện tích đất trồng cây lâu năm của Diễn Châu rất ít, năm 2015 toàn huyện có

565

252.19 ha, chiếm 0,82% tổng diện tích đất tự nhiên

566

- Đất rừng phòng hộ

567

Năm 2015 diện tích đất rừng phòng hộ toàn huyệncó 1,577.11 ha, chiếm 5,15%

568


tổng diện tích tự nhiên.

569

- Đất rừng sản xuất

570

Năm 2015, có 5,396.34 ha, chiếm 17,64% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất

571

rừng sản xuất chủ tập trung tại hai xã là Diễn Lâm 1,695.81 ha và xã Diễn Phú

572

1,101.43 ha.

573

- Đất làm muối

574

Năm 2015 toàn huyện có 223.55 ha, chiếm 0,73% tổng diện tích tự nhiên. Tập

575

trung ở 5 xã Diễn Vạn 63,33 ha, Diễn Bích 59,88ha, Diễn Kỷ 26,65ha, Diễn Kim


576

39,86ha và Diễn Ngọc 33,82ha.

577

65
66

- Đất nuôi trồng thủy sản

24


67

578
579

Năm 2015, có 756.25 ha, chiếm 2,47 % tổng diện tích tự nhiên. Tập trung chủ yếu là
ở xã Diễn Yên 148.04 ha, Diễn Kim 68,51 ha và xã Diễn Trung 78.47 ha.

580

- Đất nông nghiệp khác

581

Diện tích đất nông nghiệp khác của huyện có 48,60 ha, được phân bổ ở xã Diễn


582

Kỷ, Diễn Bình, Diễn Thịnh và Diễn Thọ.

583

Nhìn chung đất nông nghiệp của huyện trong những năm gần đây ngày càng được

584

khai thác và sử dụng hợp lý hiệu quả hơn. Hình thức sử dụng đất nông nghiệp ưu thế

585

của huyện là trồng 2 vụ lúa, lúa màu, chuyên màu (các cây công nghiệp ngắn ngày như

586

đỗ, lạc, ngô, dưa hấu...).

587
588
589

B, Đất phi nông nghiệp
Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện có 6,260.16 ha, chiếm
20,46% tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích một số loại đất sau:

590


- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

591

Năm 2015, có 26.62 ha, chiếm 0,43% đất phi nông nghiệp. Diện tích đất này

592

được phân bổ ở tất các xã trong huyện.

593

- Đất quốc phòng

594

Năm 2015, có 11.60 ha, chiếm 0,18% đất phi nông nghiệp.Đất được sử dụng để

595

xây dựng cho mục đích quân sự nhằm để duy trì hệ thống phòng thủ và bảo vệ tổ quốc

596

- Đất an ninh

597

Đất an ninh bao gồm trụ sở công an huyện và các công trình phục vụ cho các


598

mục đích an ninh. Năm 2015, có 5,12 ha, phân bố ở xã Diễn An, Diễn Hồng và thị trấn Diễn

599

Châu.

600

- Đất khu, cụm công nghiệp

601

Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, huyện có 30,32 ha đất xây dựng cụm

602

công nghiệp, phân bố ở xã Diễn Hồng, Diễn Tháp và Diễn Kỷ.

603

- Đất thương mại dịch vụ

604

Diện tích đất thương mại dịch vụ có 122,82 ha, chiếm 0,40% diện tích tự nhiên.

605


Được phân bổ chủ yếu ở trung tâm các xã, thị trấn. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh bao

606

gồm các loại: Đất xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ thương mại như cửa

607

hàng, ki ốt, khách sạn, nhà nghỉ, cây xăng,...

608

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng,gốm sứ

68
69

25


×