Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.49 KB, 80 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Kí hiệu viết tắt
BTC
CBCNV
CCDC
CPXD
ĐVT
GTGT
HĐQT


NVL
N-X-T
NT
PNK
PXK
SCĐB
SH
SL
SXKD
SXKDDD
TNHH MTV
TT
XDCTGT

Diễn giải
Bộ Tài chính
Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Cổ phần xây dựng
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Nguyên vật liệu
Nhập – Xuất – Tồn
Ngày tháng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sửa chữa đường bộ
Số hiệu
Số lượng

Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh dở dang
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành tiền
Xây dựng công trình giao thông


DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG
Sơ đồ 1.: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo pp sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 13: Kế toán nguyên liệu, vật liệu
Sơ đồ 14: Kế toán công cụ dụng cụ
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3.4: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Sơ đồ 3.5: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ KKDK
Sơ đồ 3.6: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bảng 3.. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Bảng 2.1. Bảng kê Phiếu nhập vật tư
Bảng 2.2. Bảng kê Phiếu xuất vật tư
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho CCDC
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp chứng từ gốc NVL (ghi Nợ TK 152)
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp chứng từ gốc CCDC (ghi Nợ TK 153)
Bảng 2.7. Bảng phân bổ Nguyên liệu, Vật liệu, Công cụ dụng cụ
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi có TK 152
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi có TK 153


Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 7
Phụ lục 9
Phụ lục 10
Phụ lục 35
Phụ lục 36
Phụ lục 8
Phụ lục 17
Phụ lục 20
Phụ lục 23
Phụ lục 24
Phụ lục 25
Phụ lục 26
Phụ lục 28
Phụ lục 29
Phụ lục 30


DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu mẫu 2.1. Hóa đơn GTGT mua thép

Phụ lục 11

Biểu mẫu 2.2. Biên bản bản giao nhận hàng khi mua thép của Công ty FICO


Phụ lục 12

Biểu mẫu 2.3. Bảng báo giá thép của Công ty FICO

Phụ lục 13

Biểu mẫu 2.4. Phiếu nhập kho thép

Phụ lục 14

Biểu mẫu 2.5. Hóa đơn GTGT mua dây an toàn

Phụ lục 15

Biểu mẫu 2.6. Phiếu nhập kho dây an toàn

Phụ lục 16

Biểu mẫu 2.7. Giấy đề nghị cấp vật tư

Phụ lục 18

Biểu mẫu 2.8. Phiếu xuất kho

Phụ lục 19

Biểu mẫu 2.9. Thẻ kho

Phụ lục 21


Biểu mẫu 2.10. Sổ chi tiết NVL

Phụ lục 22

Biểu mẫu 2.11. Chứng từ ghi sổ TK 152 (Ghi Nợ TK 152)
Biểu mẫu 2.12. Chứng từ ghi sổ TK 153 (Ghi nợ TK 153)

Phụ lục 27

Biểu mẫu 2.13. Chứng từ ghi sổ TK 152 (Ghi có TK 152)
Biểu mẫu 2.14. Chứng từ ghi sổ TK 153 (Ghi có TK 153)

Phụ lục 31

Biểu mẫu 2.15. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 152

Phụ lục 32

Biểu mẫu 2.16. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 153 (Ghi có TK 153)

Phụ lục 32

Biểu mẫu 2.17. Sổ Cái TK 152

Phụ lục 33

Biểu mẫu 2.18. Sổ Cái TK 153

Phụ lục 34


MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Trần Thị Quyên


6

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ , DỤNG CỤ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền kinh tế thị trường ở nước ta chuyển mình kéo theo sự ra đời của
nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại và phát triển giữa doanh nghiệp là điều thiết yếu. Điều
đó đặt cho doanh nghiệp một vấn đề sống còn là muốn tồn tại và đứng vững
trong cơ chế thị trường thì phải tự tìm cho mình hướng đi phù hợp, phải thực
hiện hạch toán kinh doanh độc lập đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Để đạt được mục đích đó, các doanh nghiệp phải thực hiện
nhiều biện pháp. Trước hết không ngừng cải tiến về công tác quản lý và sử dụng

cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, có năng lực sản xuất kinh
doanh. Phải nắm bắt cơ hội, sự biến động và nhu cầu của thị trường nhằm đặt ra
những biện pháp, những quyết định phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Và doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất,
hiệu quả nhất là hạch toán kế toán để phản ánh khách quan và có hiệu quả trong
quá trình sản xuất nhằm làm giảm tối thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận.
Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu
và công cụ , dụng cụ là yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, có thể nói nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ không thể thiếu trong
điều kiện kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Nó là bộ phận chủ yếu cấu
thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn. Sự thay đổi về số lượng cũng
như chất lượng của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và chất lượng của
sản phẩm. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử
dụng tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí vật liệu chính xác,
kịp thời, đầy đủ. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu và


7

công cụ , dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh, cũng như giá thành sản phẩm, chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
giảm tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo được
chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh trên thị
trường.
Xuất phát từ tình hình đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ
phần xây dựng cầu 75 cùng với những kiến thức đã học ở trường, em nhận thấy
tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, do đó em
lựa chọn đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Công ty cổ

phần xây dựng cầu 75” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đã được đề cập đến
trong nhiều giáo trình của các trường Đại học, là đề tài nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, luận văn của học viên và sinh
viên nhiều trường đại học. Các luận văn này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc mô
tả khái quát quy trình kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại đơn vị nghiên
cứu mà chưa đi sâu vào những thủ tục, quy trình của một số nghiệp vụ điển
hình.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: “Kế toán
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ” là:
1. Khóa luận : “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công

ty xây dựng DHA” của sinh viên Mai Ngọc Ánh trường Đại học Kinh tế quốc
dân năm 2014.
Khóa luận của tác giả đã nêu ra đặc điểm quản lý và tổ chức quản lý
nguyên vật liệu tại công ty. Tác giả đề cập đến sự cần thiết phải tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp, những vấn đề
lý luận liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ theo chuẩn mực kế
toán 02 , kế toán tổng hợp theo quyết định 15 / 2006 QĐ – BTC .Tác giả tập


8

trung nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu từ việc
phân loại, công tác thu mua nguyên vật liệu, công tác quản lí và đánh giá nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ . Tác giả đã tìm hiểu về thủ tục nhập xuất kho NVL,
tổ chức kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty. Tác giả nêu được ưu nhược điểm và đề xuất phương án hoàn thiện
bộ máy kế toán nguyên vật liệu của công ty xây dựng DHA.

Ưu điểm :
Tác giả đã nêu được rất rõ và chi tiết ưu nhược điểm của tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu của công ty.Từ ưu điểm cho thấy bộ máy kế toán của
công ty bao gồm những cá nhân có chuyên môn và tâm huyết nghề nghiệp, công
tác kế toán của công ty cũng khá hoàn thiện. Từ quy trình hach toán xuất nhập
và quản lý nguyên vật liệu đều theo đúng quy tắc kế toán. Tuy nhiên tác giả
cũng đã chỉ ra một số nhược điểm của tổ chức kế toán nguyên vật liệu. Đối với
các công ty xây dựng thì nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nhưng công
ty lại chưa xây dựng được bộ máy danh điểm nguyên vật liệu thống nhất. Sau
khi nêu ra những nhược điểm tác giả cũng đưa ra các biện pháp phương hướng
để khắc phục các nhược điểm đó.
Nhược điểm :
Ngoài những ưu điểm mà khóa luận làm được thì tác giả cũng còn những
nội dung chưa đầy đủ. Những đề xuất tác giả nêu ra còn chung chung, chưa giải
quyết thỏa đáng được vấn đề đã nêu.
2. Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần

xây dựng 40 Hà Nội” của tác giả Vũ Việt Nga Đại học Kinh tế quốc dân năm
2014
Khóa luận nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán của công ty xây . Và nêu
ra cơ sở lý luận về về kế toán nguyên vật liệu. Trong khóa luận, tác giả đã nêu
ưu nhược điểm của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu của công ty về
công tác quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu.Bên cạnh
đó tác giả cũng nêu cả nhược điểm và đề xuất các phương hướng hoàn thiện.


9

Tìm hiểu về công tác kế toán của công ty để đưa ra giải pháp để hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty

Ưu điểm :
Tác giả đưa ra các nghiệp vụ rất rõ ràng cho thấy được bộ máy kế toán
nguyên vật liệu hoạt động ra sao, những nhược điểm và đề xuất khá chi tiết. Tác
giả chỉ ra được những ưu điểm của công ty như : Bộ máy kế toán tương đối gọn
nhẹ, hệ thống chứng từ sổ sách mà kế toán viên sử dụng hợp lý theo đúng quy
định của BTC. Tác giả đã đưa ra được những giải pháp giúp hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty. Tác giả cũng đưa ra được những nhược điểm của
công ty như việc : luân chuyển chứng từ không có biên bản giao nhận chứng từ,
công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL điều này làm cho công việc
tính giá nguyên vật liệu chưa chính xác, công ty chưa xây dựng được hệ thống
kho đủ tiêu chuẩn làm khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
Nhược điểm :
Bài làm còn có một vài phần nội dung chưa được chi tiết, cụ thể. Chương 2
của tác giả chưa nêu ra được thực trạng kế toán nguyên vật liệu của công ty.
Chương 3 chưa nêu rõ được ưu nhược điểm của công ty để đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện. Chưa nêu rõ ràng được một số đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. Các dẫn chứng của tác giả chưa có
nguồn rõ ràng, cũng như chưa có chứng từ gốc cụ thể
3. Khóa luận “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Việt Tiến” của

tác giả Huỳnh Y Sa năm 2014 đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây dựng. Tuy
nhiên Công ty cổ phần xây dựng Việt Tiến là công ty lớn, có rất nhiều công ty
con. Chính vì thế danh mục nguyên vật liệu rất được ban lãnh đạo công ty quan
tâm. Vì vậy bài làm của tác giả đã tìm hiểu kĩ về kế toán nguyên vật liệu tại
công ty .Tìm hiểu về công tác quản lí nguyên vật liệu với phương thức sử dụng
nguyên vật liệu đã hiệu quả chưa và đưa ra giải pháp sử dụng nguyên vật liệu 1
cách tối ưu và hiệu quả



10

Ưu điểm :
Trong phần phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho, tác giả nêu chi
tiết từng trường hợp tính giá nhập kho, phương pháp tính thuế. Những nhược
điểm và đề xuất cũng là ưu điểm mà chuyên đề tác giả nêu được trong chuyên
đề của mình. Tác giả đã nêu rõ được kế toán chi tiết về nguyên vật liệu với các
phương pháp cụ thể. Có đưa ra được sơ đồ hạch toán chi tiết kèm theo. Đưa ra
được các hình thức ghi sổ rõ ràng. Tác giả chỉ rõ được ưu nhược điểm của công
ty về chế độ kế toán phù hợp theo quy định của BTC. Nêu rõ ràng các phương
pháp hạch toán chi tiết tại công ty
Nhược điểm :
Phần thực trạng công tác kế toán, tác giả còn nêu chung chung, chưa nêu
rõ được công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Những ưu điểm của công
tác kế toán nguyên vật liệu được tác giả nhận xét các mặt nhưng còn khá chung
chung, chưa nổi bật được những ưu điểm của nó.
4. Khóa luận“ Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Cổ phần xây dựng số 3

Hà Nội” của sinh viên Đào Thị Hoa trường Học viện báo Tài Chính năm 2013
Đưa ra sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu và phân
loại nguyên vật liệu theo chủng loại, chức năng. Tác giả đánh giá những ưu
điểm cũng như những hạn chế của bộ máy kê toán nói chung và công tác nguyên
vật liệu nói riêng : Như hệ thống kho bảo quản vật tư chưa tốt gây khó khăn cho
công tác quản lí, Tác giả đi sâu khảo sát thực trạng công tác hạch toán nguyên
vật liệu tại công ty và cũng đã lấy ví dụ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, với
mỗi nghiệp vụ tác giả đều nêu ra các định khoản và cách vào sổ sách có liên
quan. Để đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lyc nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 3 hà nội



11

Ưu điểm :
Tác giả cũng đưa ra cách lập định mức nguyên vật liệu để tiết kiệm nguyên
vật liệu tối đa, việc quản lý nguyên vật liệu cũng phải được chú trọng nhiều hơn.
Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra được những hạn chế của việc quản lý nguyên
vật liệu tại công ty như công tác quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật còn
lỏng lẻo, ở phòng kế toán không tổ chức theo dõi các nguyên vật liệu đã xuất
dung về mặt hiện vật mà giao cho nhà máy sử dụng nguyên vật liệu theo dõi.
Các dẫn chứng cụ thể có nguồn dẫn rõ ràng
Nhược điểm :
Chưa chỉ rõ được phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL và CCDC .
Chưa đi sâu phân tích các phương pháp hạch toán cũng như quy trình hạch toán
5. Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty xây dựng

Đông Xuân Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Qúy đại học Kinh tế quốc dân
năm 2013
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ, bên cạnh đó tác giả có cái nhìn tổng quan sâu sắc về thực trạng kế
toán, hạch toán nguyên vật liệu trong công ty cũng như luân chuyển chứng từ.
Tác giả nêu ra các phương pháp hạch toán chi tiết và đưa ra được các ví dụ cụ
thể rõ ràng cùng với cách vào sổ thực tế . Trình bày thực trạng sử dụng nguyên
vật liệu tại công ty. Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ tại đơn vị nghiên cứu
Ưu điểm :
Đã nêu được những ưu điểm nổi bật của công tác kế toán của công ty : về
bộ máy kế toán, công tác chứng từ và hạch toán ban đầu, bảng mã vật tư, hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty, hạch toán tổng hợp. Không chỉ vậy,
chuyên đề còn nêu được những nhược điểm và chỉ rõ nguyên nhân để từ đó có
những phương pháp đề xuất. Khóa luận đã chỉ ra tầm quan trọng của nguyên vật

liệu đến công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Kết cấu khóa luận hợp lí tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau:


12

Đối với mọi công trình của công ty xây dựng yêu cầu phải có chất lượng
cao tối thiểu hóa giá thành tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được
tiết kiệm một cách tối đa hợp lí và có kế hoạch. Đối với mọi công trình, chi phí
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất cũng như giá trị của công trình. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là
trọng tâm quản lí và hạch toán do đó tổ chức quản lí nguyên vật liệu có tác dụng
và ý nghĩa quan trọng trong việc quản lí chi phí đưa tới đạt lợi nhuận tối đa
Nhược điểm :
Tuy nhiên, những phương pháp mà khóa luận đưa ra còn chưa khắc phục
được hết những nhược điểm đã nêu. Phần giải pháp của tác giả đề xuất với công
ty là mở thêm sổ nhật kí mua hang nhưng trong phần hạn chế tại công ty thì tác
giả lại không trình bày . Điều này dẫn tới các đề xuất của tác giả chưa gắn với các
hạn chế của công ty
6. Khóa luận : “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản

xuất” của sinh viên Nguyễn Ngọc Lợi năm 2014
Ưu điểm :
Tác giả đã nhấn mạnh nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu
sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con
người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu
được chia thành vật liệu chính và vật liệu phụ. Việc phân chia nguyên liệu thành
vật liệu chính và vật liệu phụ không phải dựa vào các đặc tính vật lý mà là sự
tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Khác với vật liệu, công cụ, dụng cụ
là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử

dụng. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Đồng thời tác giả còn nêu một cách rất cụ thể về việc phân
bổ công cụ, dụng cụ như thế nào cho hợp lý


13

Nhược điểm:
Bài làm lấy ít ví dụ cụ thể để thấy rõ được phương pháp sử dụng, tính giá
thành cũng như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn chứng từ ghi sổ. Bài
làm chưa có chứng từ gốc cụ thể. Tại công ty phế liệu thu hồi không làm thủ tục
nhập kho . Trong kho tất cả các phế liệu đều được thu hồi và được tận dụng, phế
liệu thu hồi tại công ty chỉ được để vào kho không được phản ánh trên giấy tờ sổ
sách về só lượng cũng như giá trị dẫn tới không kiểm soát được số tồn. Phần này
tác giả không đưa ra giải pháp hoàn thiện
7. Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH

Đức Phương” của sinh viên Nguyễn Thị Oanh thuộc đại học Công nghiệp năm
2013
Tác giả nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công ty từ đó đánh giá thành
công hạn chế và đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty. Tác giả đã có những nghiên cứu sâu về những công trình
thực hiện số liệu cập nhật khá chính xác đầy đủ và được phân tích kỹ càng. Đưa
ra được những giải pháp sát thực và có khả thi trong phạm vi thực hiện. Tác giả
cũng đưa ra được những ưu nhược điểm của công ty. Kết cấu khóa luận khá hợp

Ưu điểm :
Đã nêu được những lý luận chung trong công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất, tầm quan trọng và ý nghĩa của kế toán nguyên vật

liệu. Tác giả cũng đưa ra những ý kiến đánh giá và đề xuất góp ý cho công tác
kế toán của doanh nghiệp rất rõ ràng, giúp doanh nghiệp có những thay đổi tích
cực hơn. Đặc biệt trong chuyên đề tác giả đã nêu được những văn bản pháp quy
thường dùng trong kế toán nguyên vật liệu. Đây là điểm nổi bật của khóa luận so
với các khóa luận khác.


14

Nhược điểm:
Tuy nhiên, trong khóa luận các nghiệp vụ chưa được tác giả phân tích rõ
ràng và chi tiết. Khóa luận chưa đưa ra được chứng từ gốc vào bài và các giải
pháp đưa vào bài chưa cụ thể
Trong bài tác giả chưa đưa ra được các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài khóa luận. Trong phần thực trạng , giới thiệu công ty tác giả đã quá
tập trung vào phần giới thiệu công ty điều này là không cần thiết.
8. Khóa luận: ”Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Việt Anh” của sinh

viên Nguyễn Thị Lới trường đại học Lương Thế Vinh năm 2014.
Ưu điểm :
Trong đề tài đã nêu trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Một quy luật tất yếu trong nên kinh tế thị trường là cạnh tranh. Muốn đứng
vững trên thị trường thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp,
tìm cách đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung.Để đạt được điều đó thì
doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý trên mọi yếu tố có
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời phải chú trọng đến công
tác quản lý sản xuất. Đặc biệt tác giả đã nêu được tầm quan trọng rất lớn của
nguyên vật liệu, cách tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
“ Thông tư số 117/2000/ TT – BTC ngày 21/12/2000 bổ sung và sửa đổi

một số điểm của thông tư số 40/2000 TT- BTC ngày 15/5/2000 của BTC hướng
dẫn thi hành quyết định số 176/1999/QĐ- TT ngày 26/8/1999 của thủ tướng
chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu” như vậy nhà nước và
chính phủ đã tạo điều kiện cho việc nhập nguyên vật liệu đầu vào, tạo sự thúc
đẩy cho các doanh nghiệp phát triển
Nhược điểm:
Trong bài làm chưa chỉ rõ được chứng từ ghi sổ cũng như ít ví dụ để dẫn
chứng cho bài làm dễ hiểu hơn. Chưa nêu rõ được giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán nguyên vât liệu tại công ty Việt Anh


15
9. Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty cổ phần

Kplus toàn cầu” của sinh viên Nguyễn Thị Lan năm 2013 trường Đại học
Thương Mại.
Ưu điểm:
Với khóa luận này, tác giả cũng đã nêu được cơ sở lý luận về kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản
xuất hóa chất tại công ty. Từ thực trạng đó, tác giả đã rút ra những ưu điểm và
nhược điểm của bộ máy kế toán. Ưu điểm của bộ máy kế toán công ty, tất cả
chứng từ đều phản ảnh kịp thời và đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự
kế toán và hệ thống tài khoản đều phù hợp với quy định. Tuy nhiên, bên cạnh
những ưu điểm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí tác giả cũng đã
chỉ ra những khó khăn nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu cho thấy công
tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty còn rất nhiều bất cập.
Nhược điểm:
Bài làm chưa nêu rõ được phương pháp hạch toán chi tiết kế toán nguyên
vật liệu . Chưa chỉ rõ đươc khi nào sử dụng phương pháp hạch toán nào, chưa
nêu được rõ quy trình hạch toán.

Tại công ty doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song . Phương
pháp có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm trùng lập về chỉ
tiêu số lượng, số lượng ghi chép nhiều . Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành về cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán, phần
này tác giả chưa đưa ra được biện pháp khắc phục việc ghi chép giữa kho và
phòng kế toán còn
10. Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hải

Long” của sinh viên Đào Thị Hải năm 2013
Đưa ra nội dung những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty. Đưa ra được các phương pháp hạch toán chi tiết cũng như
tổng hợp nguyên vật liệu.Đề ra được phương hướng và giải pháp hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.


16

Ưu điểm :
Đã nêu được rằng mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số lượng
chi phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu
dung của xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình đã bỏ ra làm thế nào
để bỏ ra chi phí một cách ít nhất mà vẫn thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy
trong cơ chế thị trường các cấp lãnh đạo của công ty buộc phải quan tâm tới
nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận
tối đa. Hơn bao giờ hết lúc này công tác kế toán tổng hợp nói chung, kế toán
nguyên vật liệu nói riêng đồng thời đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định
sự tồn tại và phát triển hay suy thoái của công ty
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên bài làm còn tồn tại một số nhược điểm như
chưa nêu rõ được công tác quản lý nguyên vật liệu. Chưa đánh giá thực tế

nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ nhập kho và xuất kho
Các khóa luận trên hầu như đều đã nêu được cơ sở lý luận và thực trạng
hạch toán công tác nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp. Từ đó các tác giả nêu
được ưu điểm và nhược điểm để đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên có những phương pháp đưa ra còn khá
chung chung và chưa có ý nghĩa thực tiễn có thể áp dụng vào doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung :
Tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty từ đó
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75
1.3.2 Mục tiêu cụ thể :
- Tìm hiểu rõ cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ
phần xây dựng cầu 75


17

- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công
cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng
cầu 75.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xây dựng
cầu 75
- Phạm vi thời gian :Từ 18/01/2016 đến 08/04/2016
1.5 Phương pháp nghiên cứu



Phương pháp thu thập dữ liệu : Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán hiện hành của công ty cổ phần xây dựng cầu 75 tại phòng kế
toán của công ty. Chủ động tìm tài liệu trên mạng để nghiên cứu cùng với hỏi
những người có kinh nghiệm và hiểu biết rõ về các chuẩn mực kế toán
Tìm hiểu thực trạng của đơn vị qua các sổ sách chứng từ tại công ty, để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị. Kiểm tra sự hình thành các
nghiệp vụ kinh tế của công ty. Tìm hiểu chứng từ, sổ sách của công ty và thu
thập thêm qua trang chủ của công ty.



Phương pháp xử lý dữ liệu : Phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình sử dụng nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Dùng để hệ thống hoá thông tin về chứng từ sổ sách kế toán.
Kiểm tra tính xác thực của chứng từ sổ sách như : phiếu nhập kho , phiếu xuất
kho chứng từ ghi sổ, sổ cái bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ...


18

CHƯƠNG 2 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại của nguyên vật liệu và công cụ, dụng
cụ
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu



Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành
nên sản phẩm.



Đặc điểm nguyên vật liệu
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản
phẩm làm ra.
- NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị NVL sẽ chuyển dịch
một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- NVL có nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá trị.
- Giá trị NVL dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là công ty phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ và
sử dụng Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu
động, lực lượng sản xuất phân tán, thường xuyên làm vào ban đêm như: đào
đường, xây dựng các công trình cầu đường... nên NVL sử dụng cũng mang
những đặc thù khác nhau. Sử dụng hợp lý NVL giúp nâng cao kết quả sản xuất,


19


giảm chi phí xây dựng.


Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại
nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác
nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ
theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại
khác nhau:
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia
thành các loại:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng
nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mỡ bôi trơn máy
móc trong sản xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn…
Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc
thiết bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha…
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào
các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây
dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như:

sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định TSCD.


20

- Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
+Vật liệu mua ngoài
+Vật liệu tự sản xuất
+Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Tuy nhiên việc phân loạivật liệu như trên vẫn man tính tổng quát mà chưa
đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và
thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt
chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ
cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật
liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên,
tiến hành xác lập danh đIểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định
thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của
từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A
TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A
Công cụ dụng cụ: có nhiều loại khác nhau, để quản lý được công cụ dụng
cụ ta phân loại chúng thành 3 loại :
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công cụ dụng cụ


Khái niệm công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, đồ dùng có giá trị nhỏ (nhỏ hơn hoặc
bằng 10 triệu đồng, thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm), không đủ tiêu chuẩn

ghi nhận đối với tài sản cố định.



Đặc điểm công cụ dụng cụ
- CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên được hình
thái vật chất ban đầu, khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị CCDC bị hao
mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- CCDC đa dạng về chủng loại, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản
xuất, tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của nó được chuyển một lần vào


21

giá trị của sản phẩm mới.


Phân loại công cụ dụng cụ
Theo yêu cầu quản lý và yều cầu ghi chép kế toán, công cụ dụng cụ gồm:

-

Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ gồm:

-

Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh

Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
Phân loại theo các phương pháp phân bổ ( Theo giá trị và thời gian sử
dụng), công cụ dụng cụ gồm:

-

Loại phân bổ 1 lần
Loại phân bổ 2 lần
Loại phân bổ nhiều lần
Theo qui định hiện hành những tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC. Đó là:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng, nhưng trong
quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính
giá hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng sành sứ thuỷ tinh
- Phương tiện quản lý đồ dùng văn phòng
- Quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc


22

2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế
độ của nhà nước. Lập các báp cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế
- Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công
cụ, dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho

theo phương pháp thích hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít
nhất là trong mộtniên độ kế toán.
- Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
vào chi phí sản xuất theo đúng chế độ quy định
- Kế toán vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất
kho vật liệu. Kiểm tra hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường
xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số
tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
vật liệu, công cụ, dụng cụ; phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ
thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ,
dụng cụ lãng phí.
- Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế
độ của nhà nước. Lập các báp cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.
2.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Tính giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Nó cũng là một công tác quan
trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu. Để hạch toán tổng hợp tình
hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh và phản ánh chính xác giá trị vật liệu
thực tế hiện có, doanh nghiệp cần tính toán chính xác giá thực tế nhập, xuất kho


23

của từng nguyên, vật liệu. Nội dung cách xác định giá thực tế nguyên, vật liệu
nhập, xuất kho như sau:
2.3.1 Đánh giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho

Nguyên, vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế (giá gốc). Đối với
từng loại vật liệu, giá thực tế nhập kho lại được xác định khác nhau. Cụ thể là:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho vật liệu mua ngoài bao gồm trị
giá mua nguyên, vật liệu (giá mua ghi trên hóa đơn của người bán trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các
chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không được khấu trừ) và các
chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thuê
kho bãi…). Như vậy, trong giá thực tế của nguyên, vật liệu tại doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ còn trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì
sẽ có thuế giá trị gia tăng trong giá nhập kho vật liệu.
- Vật liệu do doanh nghiệp gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho vật liệu
là giá thành sản xuất thực tế của vật liệu do doanh ngiệp sản xuất bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung…
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho vật liệu bao
gồm giá thực tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với các chi phí liên
quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến như chi phí vận chuyển bốc dỡ đến
nơi thuê chế biến, tiền thuê gia công chế biến….
- Vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh: Giá thực tế của nguyên, vật
liệu nhận góp vốn liên doanh là giá thỏa thuận do các bên xác định cộng với các
chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
- Phế liệu: Phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế
có thể sử dụng hoặc bán được hay giá trị thu hồi tối thiểu).


24

2.3.2 Đánh giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế

độ kế toán doanh nghiệp, thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và
Thông tư số 244/2009/TT-BTC. Thay đổi trong Thông tư số 200/2014/TT-BTC
so với QĐ số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC đó chính là
sự thay đổi về Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho, các phương pháp xác định giá
trị xuất kho của hàng tồn kho.
 Theo quyết định số 15 để tính trị giá xuất của hang hóa tồn kho kế toán có thể áp

dụng 1 trong 4 phương pháp sau
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
 Theo thông tư 200 :

Để tính giá trị xuất của hàng hóa tồn kho kế toán có thể áp dụng một trong
4 phương pháp cơ bản sau :
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp giá bán lẻ
Thay đổi so với quyết định 15: Bỏ phương pháp nhập sau xuất trước
thêm phương pháp bán lẻ
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế
của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân của từng
loại nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ và từng loại nguyên, vật liệu được mua trong
kỳ.Tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp, giá đơn vị bình quân có thể tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về.
Giá thực tế từng
loại xuất kho


=

Số lượng từng loại
xuất kho

X

Giá đơn vị bình
quân


25

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này, giá
xuất kho nguyên, vật liệu được tính theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết
nguyên, vật liệu nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của khâu kế toán khác và phải tiến hành tính giá theo
từng danh điểm nguyên, vật liệu. Cách tính này phù hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm nguyên, vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh

điểm nhiều.
Cách 2: Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Với cách này, kế
toán phải xác định giá đơn vị bình quân trên giá thực tế và lượng vật liệu tồn
kho cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước

=

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước

Cách tính này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán nhưng
độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của
vật liệu. Vì vậy, trong trường hợp giá cả trên thị trường của vật liệu có biến động
lớn thì việc tính giá vật liệu xuất kho theo cách này trở nên thiếu chính xác.
Cách 3: Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo cách tính
này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định lại giá bình quân cho từng vật liệu
theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách tính này cho phép kế toán tính giá vật liệu xuất kho kịp thời nhưng
khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm vật



×