Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.57 KB, 83 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Kí hiệu viết tắt
BTC
CBCNV
CCDC
CPXD
ĐVT
GTGT
HĐQT


NVL
N-X-T
NT
PNK
PXK
SCĐB
SH
SL
SXKD
SXKDDD
TNHH MTV
TT
XDCTGT

Diễn giải
Bộ Tài chính
Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Cổ phần xây dựng
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Nguyên vật liệu
Nhập – Xuất – Tồn
Ngày tháng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sửa chữa đường bộ
Số hiệu
Số lượng

Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh dở dang
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành tiền
Xây dựng công trình giao thông


DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song

Phụ lục 1

song
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo pp sổ đối chiếu luân

Phụ lục 2

chuyển
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 13: Kế toán nguyên liệu, vật liệu
Sơ đồ 14: Kế toán công cụ dụng cụ
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3.4: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Sơ đồ 3.5: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ KKDK
Sơ đồ 3.6: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Bảng 2.1. Bảng kê Phiếu nhập vật tư
Bảng 2.2. Bảng kê Phiếu xuất vật tư
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho CCDC
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp chứng từ gốc NVL (ghi Nợ TK 152)
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp chứng từ gốc CCDC (ghi Nợ TK 153)
Bảng 2.7. Bảng phân bổ Nguyên liệu, Vật liệu, Công cụ dụng cụ
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi có TK 152
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi có TK 153

Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 7
Phụ lục 9
Phụ lục 10
Phụ lục 35
Phụ lục 36
Phụ lục 8
Phụ lục 17
Phụ lục 20
Phụ lục 23
Phụ lục 24
Phụ lục 25
Phụ lục 26
Phụ lục 28
Phụ lục 29
Phụ lục 30


DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu mẫu 2.1. Hóa đơn GTGT mua thép


Phụ lục 11

Biểu mẫu 2.2. Biên bản bản giao nhận hàng khi mua thép của Công

Phụ lục 12

ty FICO
Biểu mẫu 2.3. Bảng báo giá thép của Công ty FICO

Phụ lục 13

Biểu mẫu 2.4. Phiếu nhập kho thép

Phụ lục 14

Biểu mẫu 2.5. Hóa đơn GTGT mua dây an toàn

Phụ lục 15

Biểu mẫu 2.6. Phiếu nhập kho dây an toàn
Biểu mẫu 2.7. Giấy đề nghị cấp vật tư

Phụ lục 16
Phụ lục 18

Biểu mẫu 2.8. Phiếu xuất kho

Phụ lục 19

Biểu mẫu 2.9. Thẻ kho


Phụ lục 21

Biểu mẫu 2.10. Sổ chi tiết NVL

Phụ lục 22

Biểu mẫu 2.11. Chứng từ ghi sổ TK 152 (Ghi Nợ TK 152)

Phụ lục 27

Biểu mẫu 2.12. Chứng từ ghi sổ TK 153 (Ghi nợ TK 153)
Biểu mẫu 2.13. Chứng từ ghi sổ TK 152 (Ghi có TK 152)

Phụ lục 31

Biểu mẫu 2.14. Chứng từ ghi sổ TK 153 (Ghi có TK 153)
Biểu mẫu 2.15. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 152

Phụ lục 32

Biểu mẫu 2.16. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 153 (Ghi có TK 153) Phụ lục 32
Biểu mẫu 2.17. Sổ Cái TK 152

Phụ lục 33

Biểu mẫu 2.18. Sổ Cái TK 153

Phụ lục 34


MỤC LỤC


MỤC LỤC...........................................................................................................iii
2.6 Phương pháp kế toán tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho.........38


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Trần Thị Quyên


1

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ , DỤNG CỤ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền kinh tế thị trường ở nước ta chuyển mình kéo theo sự ra đời của
nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại và phát triển giữa doanh nghiệp là điều thiết yếu. Điều
đó đặt cho doanh nghiệp một vấn đề sống còn là muốn tồn tại và đứng vững
trong cơ chế thị trường thì phải tự tìm cho mình hướng đi phù hợp, phải thực

hiện hạch toán kinh doanh độc lập đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Để đạt được mục đích đó, các doanh nghiệp phải thực hiện
nhiều biện pháp. Trước hết không ngừng cải tiến về công tác quản lý và sử dụng
cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, có năng lực sản xuất kinh
doanh. Phải nắm bắt cơ hội, sự biến động và nhu cầu của thị trường nhằm đặt ra
những biện pháp, những quyết định phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Và doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất,
hiệu quả nhất là hạch toán kế toán để phản ánh khách quan và có hiệu quả trong
quá trình sản xuất nhằm làm giảm tối thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận.
Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu
và công cụ , dụng cụ là yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, có thể nói nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ không thể thiếu trong
điều kiện kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Nó là bộ phận chủ yếu cấu
thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn. Sự thay đổi về số lượng cũng
như chất lượng của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và chất lượng của
sản phẩm. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử
dụng tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí vật liệu chính xác,
kịp thời, đầy đủ. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu và


2

công cụ , dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh, cũng như giá thành sản phẩm, chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
giảm tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo được
chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh trên thị
trường.
Xuất phát từ tình hình đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ

phần xây dựng cầu 75 cùng với những kiến thức đã học ở trường, em nhận thấy
tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, do đó em
lựa chọn đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Công ty cổ
phần xây dựng cầu 75” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đã được đề cập đến
trong nhiều giáo trình của các trường Đại học, là đề tài nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, luận văn của học viên và sinh
viên nhiều trường đại học. Các luận văn này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc mô
tả khái quát quy trình kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại đơn vị nghiên
cứu mà chưa đi sâu vào những thủ tục, quy trình của một số nghiệp vụ điển
hình.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: “Kế toán
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ” là:
1. Khóa luận : “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
tại công ty xây dựng DHA” của sinh viên Mai Ngọc Ánh trường Đại học Kinh tế
quốc dân năm 2014.
Khóa luận của tác giả đã nêu ra đặc điểm quản lý và tổ chức quản lý
nguyên vật liệu tại công ty. Tác giả đề cập đến sự cần thiết phải tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp, những vấn đề
lý luận liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ theo chuẩn mực kế
toán 02 , kế toán tổng hợp theo quyết định 15 / 2006 QĐ – BTC .Tác giả tập


3

trung nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu từ việc
phân loại, công tác thu mua nguyên vật liệu, công tác quản lí và đánh giá nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ . Tác giả đã tìm hiểu về thủ tục nhập xuất kho NVL,
tổ chức kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

tại công ty. Tác giả nêu được ưu nhược điểm và đề xuất phương án hoàn thiện
bộ máy kế toán nguyên vật liệu của công ty xây dựng DHA.
Ưu điểm :
Tác giả đã nêu được rất rõ và chi tiết ưu nhược điểm của tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu của công ty.Từ ưu điểm cho thấy bộ máy kế toán của
công ty bao gồm những cá nhân có chuyên môn và tâm huyết nghề nghiệp, công
tác kế toán của công ty cũng khá hoàn thiện. Từ quy trình hach toán xuất nhập
và quản lý nguyên vật liệu đều theo đúng quy tắc kế toán. Tuy nhiên tác giả
cũng đã chỉ ra một số nhược điểm của tổ chức kế toán nguyên vật liệu. Đối với
các công ty xây dựng thì nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nhưng công
ty lại chưa xây dựng được bộ máy danh điểm nguyên vật liệu thống nhất. Sau
khi nêu ra những nhược điểm tác giả cũng đưa ra các biện pháp phương hướng
để khắc phục các nhược điểm đó.
Nhược điểm :
Ngoài những ưu điểm mà khóa luận làm được thì tác giả cũng còn những
nội dung chưa đầy đủ. Những đề xuất tác giả nêu ra còn chung chung, chưa giải
quyết thỏa đáng được vấn đề đã nêu.
2. Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng 40 Hà Nội” của tác giả Vũ Việt Nga Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2014
Khóa luận nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán của công ty xây . Và
nêu ra cơ sở lý luận về về kế toán nguyên vật liệu. Trong khóa luận, tác giả đã
nêu ưu nhược điểm của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu của công ty
về công tác quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu.Bên
cạnh đó tác giả cũng nêu cả nhược điểm và đề xuất các phương hướng hoàn


4

thiện. Tìm hiểu về công tác kế toán của công ty để đưa ra giải pháp để hoàn

thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Ưu điểm :
Tác giả đưa ra các nghiệp vụ rất rõ ràng cho thấy được bộ máy kế toán
nguyên vật liệu hoạt động ra sao, những nhược điểm và đề xuất khá chi tiết. Tác
giả chỉ ra được những ưu điểm của công ty như : Bộ máy kế toán tương đối gọn
nhẹ, hệ thống chứng từ sổ sách mà kế toán viên sử dụng hợp lý theo đúng quy
định của BTC. Tác giả đã đưa ra được những giải pháp giúp hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty. Tác giả cũng đưa ra được những nhược điểm của
công ty như việc : luân chuyển chứng từ không có biên bản giao nhận chứng từ,
công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL điều này làm cho công
việc tính giá nguyên vật liệu chưa chính xác, công ty chưa xây dựng được hệ
thống kho đủ tiêu chuẩn làm khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu
Nhược điểm :
Bài làm còn có một vài phần nội dung chưa được chi tiết, cụ thể. Chương 2
của tác giả chưa nêu ra được thực trạng kế toán nguyên vật liệu của công ty.
Chương 3 chưa nêu rõ được ưu nhược điểm của công ty để đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện. Chưa nêu rõ ràng được một số đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. Các dẫn chứng của tác giả chưa có
nguồn rõ ràng, cũng như chưa có chứng từ gốc cụ thể
3. Khóa luận “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Việt
Tiến” của tác giả Huỳnh Y Sa năm 2014 đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây dựng. Tuy
nhiên Công ty cổ phần xây dựng Việt Tiến là công ty lớn, có rất nhiều công ty
con. Chính vì thế danh mục nguyên vật liệu rất được ban lãnh đạo công ty quan
tâm. Vì vậy bài làm của tác giả đã tìm hiểu kĩ về kế toán nguyên vật liệu tại
công ty .Tìm hiểu về công tác quản lí nguyên vật liệu với phương thức sử dụng


5


nguyên vật liệu đã hiệu quả chưa và đưa ra giải pháp sử dụng nguyên vật liệu 1
cách tối ưu và hiệu quả
Ưu điểm :
Trong phần phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho, tác giả nêu chi
tiết từng trường hợp tính giá nhập kho, phương pháp tính thuế. Những nhược
điểm và đề xuất cũng là ưu điểm mà chuyên đề tác giả nêu được trong chuyên
đề của mình. Tác giả đã nêu rõ được kế toán chi tiết về nguyên vật liệu với các
phương pháp cụ thể. Có đưa ra được sơ đồ hạch toán chi tiết kèm theo. Đưa ra
được các hình thức ghi sổ rõ ràng. Tác giả chỉ rõ được ưu nhược điểm của công
ty về chế độ kế toán phù hợp theo quy định của BTC. Nêu rõ ràng các phương
pháp hạch toán chi tiết tại công ty
Nhược điểm :
Phần thực trạng công tác kế toán, tác giả còn nêu chung chung, chưa nêu
rõ được công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Những ưu điểm của công
tác kế toán nguyên vật liệu được tác giả nhận xét các mặt nhưng còn khá chung
chung, chưa nổi bật được những ưu điểm của nó.
4. Khóa luận“ Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Cổ phần xây
dựng số 3 Hà Nội” của sinh viên Đào Thị Hoa trường Học viện báo Tài Chính
năm 2013
Đưa ra sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu và phân
loại nguyên vật liệu theo chủng loại, chức năng. Tác giả đánh giá những ưu
điểm cũng như những hạn chế của bộ máy kê toán nói chung và công tác nguyên
vật liệu nói riêng : Như hệ thống kho bảo quản vật tư chưa tốt gây khó khăn cho
công tác quản lí, Tác giả đi sâu khảo sát thực trạng công tác hạch toán nguyên
vật liệu tại công ty và cũng đã lấy ví dụ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, với
mỗi nghiệp vụ tác giả đều nêu ra các định khoản và cách vào sổ sách có liên
quan. Để đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lyc nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 3 hà nội



6

Ưu điểm :
Tác giả cũng đưa ra cách lập định mức nguyên vật liệu để tiết kiệm nguyên
vật liệu tối đa, việc quản lý nguyên vật liệu cũng phải được chú trọng nhiều hơn.
Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra được những hạn chế của việc quản lý nguyên
vật liệu tại công ty như công tác quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật còn
lỏng lẻo, ở phòng kế toán không tổ chức theo dõi các nguyên vật liệu đã xuất
dung về mặt hiện vật mà giao cho nhà máy sử dụng nguyên vật liệu theo dõi.
Các dẫn chứng cụ thể có nguồn dẫn rõ ràng
Nhược điểm :
Chưa chỉ rõ được phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL và CCDC .
Chưa đi sâu phân tích các phương pháp hạch toán cũng như quy trình hạch toán
5. Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty
xây dựng Đông Xuân Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Qúy đại học Kinh tế
quốc dân năm 2013
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ, bên cạnh đó tác giả có cái nhìn tổng quan sâu sắc về thực trạng kế
toán, hạch toán nguyên vật liệu trong công ty cũng như luân chuyển chứng từ.
Tác giả nêu ra các phương pháp hạch toán chi tiết và đưa ra được các ví dụ cụ
thể rõ ràng cùng với cách vào sổ thực tế . Trình bày thực trạng sử dụng nguyên
vật liệu tại công ty. Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện hơn công tác kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại đơn vị nghiên cứu
Ưu điểm :
Đã nêu được những ưu điểm nổi bật của công tác kế toán của công ty : về
bộ máy kế toán, công tác chứng từ và hạch toán ban đầu, bảng mã vật tư, hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty, hạch toán tổng hợp. Không chỉ vậy,
chuyên đề còn nêu được những nhược điểm và chỉ rõ nguyên nhân để từ đó có
những phương pháp đề xuất. Khóa luận đã chỉ ra tầm quan trọng của nguyên vật

liệu đến công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Kết cấu khóa luận hợp lí tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau:


7

Đối với mọi công trình của công ty xây dựng yêu cầu phải có chất lượng
cao tối thiểu hóa giá thành tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được
tiết kiệm một cách tối đa hợp lí và có kế hoạch. Đối với mọi công trình, chi phí
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất cũng như giá trị của công trình. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là
trọng tâm quản lí và hạch toán do đó tổ chức quản lí nguyên vật liệu có tác dụng
và ý nghĩa quan trọng trong việc quản lí chi phí đưa tới đạt lợi nhuận tối đa
Nhược điểm :
Tuy nhiên, những phương pháp mà khóa luận đưa ra còn chưa khắc phục
được hết những nhược điểm đã nêu. Phần giải pháp của tác giả đề xuất với công
ty là mở thêm sổ nhật kí mua hang nhưng trong phần hạn chế tại công ty thì tác
giả lại không trình bày . Điều này dẫn tới các đề xuất của tác giả chưa gắn với các
hạn chế của công ty
6. Khóa luận : “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất” của sinh viên Nguyễn Ngọc Lợi năm 2014
Ưu điểm :
Tác giả đã nhấn mạnh nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu
sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con
người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu
được chia thành vật liệu chính và vật liệu phụ. Việc phân chia nguyên liệu thành
vật liệu chính và vật liệu phụ không phải dựa vào các đặc tính vật lý mà là sự
tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Khác với vật liệu, công cụ, dụng cụ
là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử
dụng. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Đồng thời tác giả còn nêu một cách rất cụ thể về việc phân
bổ công cụ, dụng cụ như thế nào cho hợp lý


8

Nhược điểm:
Bài làm lấy ít ví dụ cụ thể để thấy rõ được phương pháp sử dụng, tính giá
thành cũng như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn chứng từ ghi sổ. Bài
làm chưa có chứng từ gốc cụ thể. Tại công ty phế liệu thu hồi không làm thủ tục
nhập kho . Trong kho tất cả các phế liệu đều được thu hồi và được tận dụng, phế
liệu thu hồi tại công ty chỉ được để vào kho không được phản ánh trên giấy tờ sổ
sách về só lượng cũng như giá trị dẫn tới không kiểm soát được số tồn. Phần này
tác giả không đưa ra giải pháp hoàn thiện
7. Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Đức Phương” của sinh viên Nguyễn Thị Oanh thuộc đại học Công
nghiệp năm 2013
Tác giả nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công ty từ đó đánh giá thành
công hạn chế và đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty. Tác giả đã có những nghiên cứu sâu về những công trình
thực hiện số liệu cập nhật khá chính xác đầy đủ và được phân tích kỹ càng. Đưa
ra được những giải pháp sát thực và có khả thi trong phạm vi thực hiện. Tác giả
cũng đưa ra được những ưu nhược điểm của công ty. Kết cấu khóa luận khá hợp
lý.
Ưu điểm :
Đã nêu được những lý luận chung trong công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất, tầm quan trọng và ý nghĩa của kế toán nguyên vật
liệu. Tác giả cũng đưa ra những ý kiến đánh giá và đề xuất góp ý cho công tác
kế toán của doanh nghiệp rất rõ ràng, giúp doanh nghiệp có những thay đổi tích

cực hơn. Đặc biệt trong chuyên đề tác giả đã nêu được những văn bản pháp quy
thường dùng trong kế toán nguyên vật liệu. Đây là điểm nổi bật của khóa luận so
với các khóa luận khác. Ưu điểm của chuyên đề, trong phần phương pháp tính
giá nguyên vật liệu nhập kho, tác giả nêu chi tiết từng trường hợp tính giá nhập
kho, phương pháp tính thuế.


9

Trong chuyên đề, tác giả đã nêu được ưu nhược điểm của công tác hạch
toán kế toán nguyên vật liệu của công ty về công tác quản lý nguyên vật liệu và
công tác kế toán nguyên vật liệu
Nhược điểm:
Tuy nhiên, trong khóa luận các nghiệp vụ chưa được tác giả phân tích rõ
ràng và chi tiết. Khóa luận chưa đưa ra được chứng từ gốc vào bài và các giải
pháp đưa vào bài chưa cụ thể
Trong bài tác giả chưa đưa ra được các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài khóa luận. Trong phần thực trạng , giới thiệu công ty tác giả đã quá
tập trung vào phần giới thiệu công ty điều này là không cần thiết.
8. Khóa luận: ”Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Việt Anh”
của sinh viên Nguyễn Thị Lới trường đại học Lương Thế Vinh năm 2014.
Ưu điểm :
Trong đề tài đã nêu trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Một quy luật tất yếu trong nên kinh tế thị trường là cạnh tranh. Muốn đứng
vững trên thị trường thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp,
tìm cách đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung.Để đạt được điều đó thì
doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý trên mọi yếu tố có
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời phải chú trọng đến công
tác quản lý sản xuất. Đặc biệt tác giả đã nêu được tầm quan trọng rất lớn của

nguyên vật liệu, cách tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
“ Thông tư số 117/2000/ TT – BTC ngày 21/12/2000 bổ sung và sửa đổi
một số điểm của thông tư số 40/2000 TT- BTC ngày 15/5/2000 của BTC hướng
dẫn thi hành quyết định số 176/1999/QĐ- TT ngày 26/8/1999 của thủ tướng
chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu” như vậy nhà nước và
chính phủ đã tạo điều kiện cho việc nhập nguyên vật liệu đầu vào, tạo sự thúc
đẩy cho các doanh nghiệp phát triển


10

Nhược điểm:
Trong bài làm chưa chỉ rõ được chứng từ ghi sổ cũng như ít ví dụ để dẫn
chứng cho bài làm dễ hiểu hơn. Chưa nêu rõ được giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán nguyên vât liệu tại công ty Việt Anh
9. Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty cổ
phần Kplus toàn cầu” của sinh viên Nguyễn Thị Lan năm 2013 trường Đại học
Thương Mại.
Ưu điểm:
Với khóa luận này, tác giả cũng đã nêu được cơ sở lý luận về kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản
xuất hóa chất tại công ty. Từ thực trạng đó, tác giả đã rút ra những ưu điểm và
nhược điểm của bộ máy kế toán. Ưu điểm của bộ máy kế toán công ty, tất cả
chứng từ đều phản ảnh kịp thời và đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự
kế toán và hệ thống tài khoản đều phù hợp với quy định. Tuy nhiên, bên cạnh
những ưu điểm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí tác giả cũng đã
chỉ ra những khó khăn nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu cho thấy công
tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty còn rất nhiều bất cập. Ưu điểm của bộ
máy kế toán công ty, tất cả chứng từ đều phản ảnh kịp thời và đúng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, trình tự kế toán và hệ thống tài khoản đều phù hợp với quy

định
Trong đề tài đã nêu trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Khóa luận đã nêu được những lý luận chung trong công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, tầm quan trọng và ý nghĩa của kế toán
nguyên vật liệu. Tác giả cũng đưa ra những ý kiến đánh giá và đề xuất góp ý cho
công tác kế toán của doanh nghiệp rất rõ ràng, giúp doanh nghiệp có những thay
đổi tích cực hơn. Đặc biệt trong chuyên đề tác giả đã nêu được những văn bản
pháp quy thường dùng trong kế toán nguyên vật liệu. Đây là điểm nổi bật của
chuyên đề so với các chuyên đề khác.


11

Nhược điểm:
Bài làm chưa nêu rõ được phương pháp hạch toán chi tiết kế toán nguyên
vật liệu . Chưa chỉ rõ đươc khi nào sử dụng phương pháp hạch toán nào, chưa
nêu được rõ quy trình hạch toán.
Tại công ty doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song . Phương
pháp có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm trùng lập về chỉ
tiêu số lượng, số lượng ghi chép nhiều . Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành về cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán, phần
này tác giả chưa đưa ra được biện pháp khắc phục việc ghi chép giữa kho và
phòng kế toán còn
10. Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Hải Long” của sinh viên Đào Thị Hải năm 2013
Đưa ra nội dung những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty. Đưa ra được các phương pháp hạch toán chi tiết cũng như
tổng hợp nguyên vật liệu.Đề ra được phương hướng và giải pháp hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Tác giải đã nêu rõ được

thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty , khái quát rõ ràng chi
tiết về lịch sử hình thành cũng như những thành tựu mà công ty đã đạt được.
Nêu được do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là xây dựng các công trình
xây dựng lớn như cầu đường nên việc quản lý nguyên vật liệu là rất quan trong.
Chính vì vậy công ty cần có công tác quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và hợp lý
để đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu 1 cách hiệu quả cao tránh gây hao phí
Ưu điểm :
Đã nêu được rằng mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số lượng
chi phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu
dung của xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình đã bỏ ra làm thế nào
để bỏ ra chi phí một cách ít nhất mà vẫn thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy
trong cơ chế thị trường các cấp lãnh đạo của công ty buộc phải quan tâm tới
nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận
tối đa. Hơn bao giờ hết lúc này công tác kế toán tổng hợp nói chung, kế toán


12

nguyên vật liệu nói riêng đồng thời đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định
sự tồn tại và phát triển hay suy thoái của công ty
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên bài làm còn tồn tại một số nhược điểm như
chưa nêu rõ được công tác quản lý nguyên vật liệu. Chưa đánh giá thực tế
nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ nhập kho và xuất kho
Các khóa luận trên hầu như đều đã nêu được cơ sở lý luận và thực trạng
hạch toán công tác nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp. Từ đó các tác giả nêu
được ưu điểm và nhược điểm để đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên có những phương pháp đưa ra còn khá
chung chung và chưa có ý nghĩa thực tiễn có thể áp dụng vào doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu chung :
Tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty từ đó
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75
1.3.2 Mục tiêu cụ thể :
- Tìm hiểu rõ cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ
phần xây dựng cầu 75
- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công
cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng
cầu 75.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xây dựng
cầu 75
- Phạm vi thời gian :Từ 18/01/2016 đến 08/04/2016


13

1.5 Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu : Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành của công ty cổ phần xây dựng cầu 75 tại
phòng kế toán của công ty. Chủ động tìm tài liệu trên mạng để nghiên cứu cùng
với hỏi những người có kinh nghiệm và hiểu biết rõ về các chuẩn mực kế toán
Tìm hiểu thực trạng của đơn vị qua các sổ sách chứng từ tại công ty, để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị. Kiểm tra sự hình thành các
nghiệp vụ kinh tế của công ty. Tìm hiểu chứng từ, sổ sách của công ty và thu

thập thêm qua trang chủ của công ty.
• Phương pháp xử lý dữ liệu : Phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình sử dụng
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Dùng để hệ thống hoá thông tin về chứng từ sổ sách kế toán.
Kiểm tra tính xác thực của chứng từ sổ sách như : phiếu nhập kho , phiếu xuất
kho chứng từ ghi sổ, sổ cái bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
• Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là tham khảo các tài liệu, các nguyên
tắc, các chuẩn mực kế toán hiện hành. Chủ động tìm tài liệu trên mạng để
nghiên cứu cùng với hỏi những người có kinh nghiệm và hiểu biết rõ về các
chuẩn mực kế toán
• Phương pháp phân tích, đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị, để
phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
• Phương pháp chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán là phương pháp

thông tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Để phản ánh và có thể
kiểm chứng được các nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một phương pháp là: mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa
đựng thông tin (vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn
thành


14

Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự
vận động của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh

Hệ thống chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và
xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý
thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh. dùng để thu nhận thông tin kế toán.
• Phương pháp tài khoản kế toán:Là phương pháp phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi
tình hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi...
trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dùng để hệ thống hoá thông tin
kế toán.
• Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về
chi phí trực tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá
trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn, được
cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định. sử dụng để
xác định giá trị của từng loại vật tư, hàng hoá ở những thời điểm nhất định và
theo những quy tắc nhất định.
• Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết. Tổng hợp và cân đối
kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng
cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán; báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định nhưng giữa chúng lại có
mối quan hệ chặt chế với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp kế toán.
Muốn có những thông tin tổng hợp về tình trạng tài chính của đơn vị thì phải lập
bảng cân đối tài sản tức là sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Nhưng chỉ có thể tổng hợp và cân đối các loại tài sản của doanh nghiệp trên cơ


15


sở theo dõi chặt chẽ sự hình thành và vận động biến đổi của các loại tài sản qua
các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Việc ghi chép vào các tài khoản kế toán bắt
buộc phải dùng đơn vị đo lường là tiền tệ do đó cần phải tính giá các yếu tố đầu
vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính
xác thì phải có những thông tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của
đơn vị tức là phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và có đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Nhưng nếu chỉ dựa vào chứng từ thì không thể phản ánh hết sự biến đổi của tài
sản. Trong thực tế có những hiện tượng không thống nhất giữa hiện vật với
chứng từ, sổ sách do điều kiện khách quan gây ra như: đường dôi thừa do ẩm
ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc hơi... Để khắc phục tình trạng trên kế toán phải
tiến hành kiểm kê để kiểm tra số lượng và tình hình cụ thể của hiệnvật, đối
chiếu giữa sổ sách với thực tế trong từng thời điểm có khớp đúng với nhau hay
không. Nếu không khớp đúng thì lập biên bản và căn cứ vào biên bản (cũng là
chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho
các số liệu của kế toán phản ánh chính xác và trung thực về các loại tài sản của
doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2 :


16

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
 Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành
nên sản phẩm.
 Đặc điểm nguyên vật liệu
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản
phẩm làm ra.
- NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị NVL sẽ chuyển dịch
một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- NVL có nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá trị.
- Giá trị NVL dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là công ty phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ và
sử dụng Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu
động, lực lượng sản xuất phân tán, thường xuyên làm vào ban đêm như: đào
đường, xây dựng các công trình cầu đường... nên NVL sử dụng cũng mang
những đặc thù khác nhau. Sử dụng hợp lý NVL giúp nâng cao kết quả sản xuất,
giảm chi phí xây dựng.
 Phân loại nguyên vật liệu


17

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại
nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác
nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ

theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại
khác nhau:
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia
thành các loại:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng
nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mỡ bôi trơn máy
móc trong sản xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn…
Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc
thiết bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha…
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào
các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây
dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như:
sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định TSCD.
- Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
+Vật liệu mua ngoài


18


+Vật liệu tự sản xuất
+Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Tuy nhiên việc phân loạivật liệu như trên vẫn man tính tổng quát mà chưa
đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và
thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt
chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ
cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật
liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên,
tiến hành xác lập danh đIểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định
thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của
từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A
TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A
Công cụ dụng cụ: có nhiều loại khác nhau, để quản lý được công cụ dụng
cụ ta phân loại chúng thành 3 loại :
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công cụ dụng cụ
 Khái niệm công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, đồ dùng có giá trị nhỏ (nhỏ hơn hoặc
bằng 10 triệu đồng, thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm), không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận đối với tài sản cố định.
 Đặc điểm công cụ dụng cụ
- CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên được hình
thái vật chất ban đầu, khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị CCDC bị hao
mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- CCDC đa dạng về chủng loại, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản
xuất, tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của nó được chuyển một lần vào
giá trị của sản phẩm mới.
 Phân loại công cụ dụng cụ



19

Theo yêu cầu quản lý và yều cầu ghi chép kế toán, công cụ dụng cụ gồm:
- Công cụ, dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ gồm:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
- Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
Phân loại theo các phương pháp phân bổ ( Theo giá trị và thời gian sử
dụng), công cụ dụng cụ gồm:
- Loại phân bổ 1 lần
- Loại phân bổ 2 lần
- Loại phân bổ nhiều lần
Theo qui định hiện hành những tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC. Đó là:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng, nhưng trong
quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính
giá hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng sành sứ thuỷ tinh
- Phương tiện quản lý đồ dùng văn phòng
- Quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc
2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế
độ của nhà nước. Lập các báp cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế

- Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công
cụ, dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho
theo phương pháp thích hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít
nhất là trong mộtniên độ kế toán.
- Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
vào chi phí sản xuất theo đúng chế độ quy định


20

- Kế toán vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất
kho vật liệu. Kiểm tra hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường
xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số
tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
vật liệu, công cụ, dụng cụ; phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ
thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ,
dụng cụ lãng phí.
- Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế
độ của nhà nước. Lập các báp cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.
2.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Tính giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Nó cũng là một công tác quan
trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu. Để hạch toán tổng hợp tình
hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh và phản ánh chính xác giá trị vật liệu
thực tế hiện có, doanh nghiệp cần tính toán chính xác giá thực tế nhập, xuất kho
của từng nguyên, vật liệu. Nội dung cách xác định giá thực tế nguyên, vật liệu

nhập, xuất kho như sau:


×