Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TIEU LUAN CUOI KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.68 KB, 27 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ,
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

Họ và tên: Nguyễn Thành Đức
Lớp: Trung cấp LLCT-HC B14. K19
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Huệ
Người hướng dẫn: TS. Phạm Xuân Thiên

H¶i D−¬ng, th¸ng 04 n¨m 2016
0


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

2

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về giáo dục và nâng cao

4

chất lượng giáo dục
1.1. Vai trò của giáo dục – đào tạo và quan điểm chỉ đạo


4

phát triển giáo dục – đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
1.2. Nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện nay

8

Chương 2. Nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

11

Nguyễn Huệ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
2.1. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THCS

11

Nguyễn Huệ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
2.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục ở

15

trường THCS Nguyễn Huệ hiện nay
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội luôn có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Không phải ngẫu nhiên, những nước có nền giáo dục phát triển đều
chiếm vị trí đỉnh cao trong sự phát triển của văn minh nhân loại. Đất nước ta
đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết định, giai đoạn
đổi mới giáo dục phổ thông. Chất lượng và hiệu quả vừa là mục tiêu phấn đấu
vừa là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, để đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ là vấn đề bức xúc được đặt ra cho những người làm công tác quản lý để đảm
bảo cho đổi mới giáo dục thành công.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 2 khóa VIII và
các Chỉ thị, nghị quyết, văn bản chính sách pháp luật, ... của Đảng và Nhà nước
những năm gần đây đều khẳng định vị trí, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo
dục và đặt ra cho ngành và các nhà trường nhiệm vụ là phải đổi mới toàn diện
sự nghiệp giáo dục để đáp ứng nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới. Ngành
giáo dục và trường học phải nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm đạt mục tiêu xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh và giàu mạnh.
Sự nghiệp giáo dục ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, thực tiễn cũng bộc lộ những hạn chế. Vì thế, nâng cao chất lượng giáo
dục là vẫn là vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục tỉnh Hải Dương nói chung, ở Trường THCS Nguyễn Huệ nói riêng, với
những kiến thức đã được nghiên cứu, học tập và thực tiễn công tác, tôi lựa chọn
2



đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường
THCS Nguyễn Huệ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm đề tài tiểu luận
tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Qua phân tích thực trạng, tiểu luận đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục ở Trường THCS Nguyễn Huệ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích một số vấn đề lý luận chung.
- Phân tích thực trạng chất lượng giáo dục ở Trường THCS Nguyễn Huệ,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THCS
Nguyễn Huệ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Những vấn đề liên quan đến giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung; nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THCS Nguyễn Huệ nói riêng.
3.2. Phạm vi:
Thực trạng chất lượng giáo dục ở Trường THCS Nguyễn Huệ những măm
gần đây, nhất là năm học 2014 - 2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận:
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục.
- Một số công trình khoa học đã được công bố.
4.2. phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; các phương pháp cụ

thể: phân tích - tổng hợp; lịch sử - logic; ... và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung tiểu luận gồm 02 chương.
3


Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
GIÁO DỤC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

1.1. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ

1.1.1. Vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) là quá trình chuyển đổi
căn bản và toàn diện nền sản xuất xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính với năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp sang sử dụng lao động
được đào tạo ngày càng nhiều hơn cho năng suất chất lượng và hiệu quả cao
hơn dựa trên phương pháp sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành
tựu mới của khoa học - công nghệ (KHCN) tiên tiến. Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh
các ngành sản xuất có hàm lượng KHCN cao, giá trị gia tăng cao. Có thể nói,
thực chất và nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sáng tạo
và ứng dụng tri thức do giáo dục - đào tạo (GDĐT) và KHCN tạo ra vào phát
triển kinh tế - xã hội, tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Với tư cách là những thành tố cơ bản của nền văn hoá, giáo dục - đào
tạo và khoa học công nghệ có một vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển
đất nước. Nhận thức toàn diện và sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ, nội dung, qui
luật vận động của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong sự nghiệp

xây dựng và phát triển đất nước là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp
thiết, nhằm phát huy vai trò là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của giáo dục - đào tạo và KHCN ở nước ta hiện
4


nay. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển”.
Giáo dục ngày càng có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển nền
sản xuất vật chất của xã hội. Trong thời đại chuyển dịch mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học kiểu cũ dựa vào bóc lột sức lao động và tàn phá môi
trường tự nhiên là chính sang cuộc cách mạng khoa học kiểu mới hướng tới
nâng cao năng suất lao động, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao chất
lượng cuộc sống con người, hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản
phẩm hàng hoá ngày càng tăng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội
gắn liền với sản xuất hàng hoá và thị trường, gắn liền với phân công lao
động và hợp tác quốc tế, gắn liền với trình độ và năng lực sáng tạo, tiếp
nhận và trao đổi công nghệ mới.
Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá trong lĩnh vực kinh tế - xã hội làm
cho các quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát
triển phải cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng mở rộng liên kết để tối ưu hoá
sự cạnh tranh và hợp tác toàn cầu. “Kinh tế tri thức” và “xã hội thông tin”

đang dần dần hình thành trên cơ sở phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong
sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia với mức độ khác nhau, tuỳ
thuộc vào sự chuẩn bị của hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển khoa
học - công nghệ.
Tài năng và trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của
con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải
5


qua một quá trình chuẩn bị và đào tạo công phu, bền bỉ, có hệ thống. Vì vậy,
giáo dục - đào tạo hiện nay được đánh giá không phải là yếu tố phi sản xuất,
tách rời sản xuất mà là yếu tố bên trong, yếu tố cấu thành của nền sản xuất
xã hội. Không thể phát triển được lực lượng sản xuất nếu không đầu tư cho
giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, đầu tư vào nhân tố con người,
nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất. Không thể xây dựng được quan
hệ sản xuất lành mạnh nếu không nâng cao giác ngộ lý tưởng chính trị, nâng
cao trình độ học vấn, trình độ tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội cho đội ngũ
lao động và quản lý lao động. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa
học - công nghệ là đầu tư cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư ngắn
nhất và tiết kiệm nhất để hiện đại hóa nền sản xuất xã hội và hiện đại hóa
dân tộc.
Cuộc chạy đua phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới hiện nay thực
chất là cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua nâng cao chất
lượng và hiệu quả lao động trên cơ sở hiện đại hoá nguồn nhân lực. Cương
lĩnh (Bổ sung, phát triển 2011) đã xác định “Khoa học và công nghệ giữ vai
trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài
nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát
triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế ”.
Giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ không chỉ có ý nghĩa lớn
lao trong lĩnh vực sản xuất vật chất, mà còn là cơ sở để xây dựng nền văn

hoá tinh thần của chế độ xã hội chủ nghĩa. Giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ có tác dụng to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng lối sống, đạo đức và nhân cách mới của toàn bộ xã hội. Sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước không phải chỉ là quá trình đổi mới về
khoa học công nghệ, hiện đại hoá, thị trường hoá nền sản xuất xã hội mà còn
là quá trình chuyển đổi về tâm lý, phong tục tập quán, lối sống thích ứng với
nhịp độ và tốc độ của xã hội công nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo hiện nay
6


Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp giáo dục - đào tạo là tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện nền giáo dục xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân, dân
tộc, khoa học và hiện đại. Thực hiện giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học.
Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, lối sống, nâng cao khả
năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành. Trên cơ sở giáo dục nhân cách,
thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và
con người Việt Nam.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế phục vụ đắc lực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Trên cơ sở những mục tiêu, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ 8, khóa XI, Đảng và Nhà nước ta xác định quan 7 điểm
chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay như sau:
- Quan điểm thứ nhất: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội.
- Quan điểm thứ hai: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến
hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu,
phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của
thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
7


tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Quan điểm thứ ba: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Quan điểm thứ tư: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công
nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ
chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp
ứng yêu cầu số lượng.
- Quan điểm thứ năm: Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh
hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục,
đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
- Quan điểm thứ sáu: Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu

cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát
triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và
ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Quan điểm thứ bảy: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển
giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế để phát triển đất nước.
1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục trên
thế giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học. Với mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kến thức
8


một cách dễ dàng, người học nắm bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời
gian ngắn nhất vào thực tế sản xuất, nghiên cứu một cách có hiệu quả, và do vậy
càng lúc càng đặt ra những yêu cầu gay gắt trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách quan, công bằng, là động
lực thúc đẩy để người học thấy đó là động lực, mục tiêu phấn đấu như bữa cơm
hàng ngày. Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi
cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát
triển của thế hệ nối tiếp sau.
Nhưng làm thế nào để kế thừa và phát triển được? Đây là câu hỏi mà mọi
người đều đặt ra và có nhiều câu trả lời cho vấn đề đó. Ở đây chúng ta không
bàn về những câu trả lời mà chỉ trao đổi một vài vấn đề về phương pháp giảng
dạy vì đây chính là yếu tố quyết định để người dạy và người học hoàn thành
nhiệm vụ trọng tâm của mình.

Phương pháp giảng dạy không thể tách rời mục tiêu của chương trình đào
tạo Nếu giới hạn trong phạm vi xem xét vai trò vị trí của phương pháp giảng dạy
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ta thấy có mối quan hệ tương hỗ giữa
mục tiêu môn học, phương pháp giảng dạy và kiểm tra, cùng tác động đến
phương pháp học tập của học sinh, tất nhiên sẽ dẫn đến tác động quyết định đến
thành quả học tập của sinh viên bao gồm tình cảm thái độ, kiến thức kỹ năng và
phương pháp tư duy. Chúng ta cần bỏ hẳn quan điểm khi dạy thì dạy rất kỷ
nhưng khi kiểm tra đánh giá thì làm qua loa đại khái hoặc chỉ hỏi những vấn đề
đơn giản để cho người học dễ đạt môn học đó. Vấn đề này vô tình đã đánh mất
sự tư duy và sáng tạo của người học, chưa tạo được sự hưng phấn trong việc
học. Các bài kiểm tra mang tính chất ôn lại những điều đã học hoặc chỉ giải
quyết những vấn đề đơn giản, do đó người học không áp dụng được kiến thức để
giải quyết những vấn đề thực tế, không có khả năng phân tích kỹ các tình huống.
Về phương pháp kiểm tra đánh giá không phải chỉ có hình thức kiểm tra
trắc nghiệm, tự luận ... mới đánh giá được sự hiểu biết của người học. Chúng ta
còn rất nhiều cách đánh giá khác như: vấn đáp, semina,..., phương pháp nào
cũng đạt hiệu quả trong một phạm vi nhất định và cũng không có phương pháp
nào là tốt nhất. Mặt khác vấn đề quan trọng là đằng sau kiến thức đã dạy sẽ là
9


cái gì sẽ diễn ra, kiến thức đó sẽ áp dụng vào đâu và áp dụng như thế nào?
Người học sẽ vận dụng những kiến thức đó ra sao?
Như vậy việc đổi mới phương pháp giảng dạy phải là một thể thông nhất
giữa mục tiêu môn học, cách thức giảng dạy và hình thức kiểm tra đánh giá chất
lượng. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc giảng dạy trở
nên sinh động hơn, phong phú hơn với nhiều hình thức tổ chức. Chúng ta đã và
hầu như chấm dứt được hình thức dạy chay, dạy chỉ chuyên về lý thuyết...
nhưng thực tế thì tình hình chất lượng giáo dục cũng không tiến triển được bao
nhiêu. Chúng ta không phủ nhận rằng có những người thầy rất giỏi, những người

học trò xuất sắc đã hiện hữu trong giai đoạn hiện nay, nhưng số lượng còn rất ít.
Xét trên một khía cạnh nào đó mọi phương pháp là làm sao cho người
thầy, người học thấy được ngôi trường mình đang học chính là ngôi nhà thứ hai
của mình, thấy được sự ấm áp trong quan hệ thầy trò, không có sự áp đặt, là nơi
để người học phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy của mình. Người học tìm
được sứ hứng khởi để tìm tòi cái mới, tìm được sự đồng thuận và khuyến khích
nơi người thầy và tập thể nhà trường. Trong giai đoạn hiện nay, mỗi trường đều
có những phương pháp riêng để đạt được hiệu quả trong công tác giảng dạy,
nhưng chung quy là phương pháp tiếp cận của giáo viên đối với người học còn
hạn chế, cứng nhắc dẫn đến buồn chán trong việc dạy và học.
1.2.2. Một số bối cảnh mới tác động đến sự phát triển giáo dục - đào
tạo ở nước ta hiện nay
1.2.2.1. Phát triển giáo dục - đào tạo trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việc chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi yêu cầu rất cao về nguồn nhân lực có
năng lực về thị trường, về kinh doanh, về đổi mới và sáng tạo khoa học - công
nghệ, sản phẩm mới. Đồng thời đặt ra nhiều vấn đề mới trong phát triển giáo
dục - đào tạo và khoa học - công nghệ nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường đối với giáo dục, giải quyết vấn đề cạnh tranh
trong giáo dục, thương mại hoá giáo dục, công bằng giáo dục, phúc lợi xã hội

10


trong giáo dục và dịch vụ giáo dục cũng như sở hữu trí tuệ, thị trường khoa học công nghệ, đào tạo và sử dụng nhân tài.
1.2.2.2. Phát triển giáo dục - đào tạo trong bối cảnh đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII nêu rõ: "Muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy

nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững". Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển mạnh khoa
học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế trí thức, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước;
nâng tỷ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp và tăng trưởng”. Như vậy,
phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ phải được coi là nền tảng
và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi.
2.3. Phát triển giáo dục - đào tạo trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hoá đã và
đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia. Tốc độ phát minh khoa học
ngày càng gia tăng. Khoảng cách từ phát minh đến ứng dụng rút ngắn. Sự cạnh
tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Truyền thông về khoa học - công nghệ
diễn ra sôi động; tri thức và công nghệ mới đòi hỏi quá trình giáo dục phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, suốt đời để người lao động có thể thích nghi
được với những biến đổi mới của khoa học - công nghệ. Giáo dục - đào tạo và
khoa học công nghệ phải được "chuẩn hoá", "hiện đại hoá", và hội nhập quốc tế.
Chương 2:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ, HUYỆN CẨM GIÀNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG

11


2.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN
HUỆ, HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình
Trường THCS Nguyễn Huệ tiền thân là Trường Phổ thông năng khiếu

Cẩm Bình được thành lập tháng 12 năm 1996 theo quyết định số: 101/QĐ-UB
ngày 31 tháng 7 năm 1996 của UBND huyện Cẩm Bình. Với mô hình là trường
năng khiếu, nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường là daỵ học đại trà và bồi dưỡng
học sinh cấp THCS có năng khiếu của huyện theo mô hình chuyên. Thực hiện
nghị quyết TWII (khoá VIII) tháng 8 năm 1997 trường đổi tên thành trường
THCS Nguyễn Huệ. Thực hiện đề án của UBND tỉnh về việc xây dựng trường
trọng điểm chất lượng cao, trường được đổi tên thành Trường THCS trọng điểm,
chất lượng cao Nguyễn Huệ theo Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4
năm 2013 của Chủ tịch UBND huyện Cẩm Giàng. Đây là bước ngoạt quan trọng
đánh dấu thương hiệu của nhà trường. Ngoài nhiệm vụ như các trường trung học
cơ sở khác trường còn đảm nhiệm thêm nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng học sinh
giỏi các cấp trên địa bàn huyện.
Trường THCS Nguyễn Huệ - Cẩm Giàng đóng trên địa bàn thị trấn Lai
Cách, là trung tâm của huyện Cẩm Giàng- nơi có vị trí địa lý, giao thông thuận
lợi (quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua).
Từ khi thành lập đến nay thầy, trò nhà trường đã không ngừng phấn đấu
để khẳng định uy tín, chất lượng, thương hiệu xứng đáng là trường trọng điểm,
chất lượng cao của huyện Cẩm Giàng. Học sinh của trường được tuyển chọn kĩ
càng và được sàng lọc hàng năm. Đội ngũ giáo viên có trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ, nhiều đồng chí có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi. Hàng năm trong các kì thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh giáo viên nhà
trường tham gia đều đạt thành tích cao. Có nhiều cán bộ, giáo viên được công
nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và cấp tỉnh. Tỉ lệ học sinh được công
nhận tốt nghiệp THCS đều đạt 100%, trong đó loại giỏi từ 70-80%, tỉ lệ học sinh
thi đỗ vào THPT hàng năm đều ổn định. Hằng năm trường đều có học sinh thi
đỗ vào trường THPT Chuyên Nguyễn Trãi và các trường THPT trực thuộc các
trường Đại học của Bộ Giáo dục- Đào tạo.
12



Là một trong 2 trung tâm chất lượng cao của huyện Cẩm Giàng, nhà
trường được UBND huyện, Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Cẩm Giàng cho
phép tuyển sinh học sinh giỏi của 12 xã (Thị trấn) (Thị Trấn Lai Cách, Tân
Trường, Cẩm Phúc, Cẩm Điền, Cẩm Đông, Cẩm Đoài, Cẩm Định, Cao An, Cẩm
Văn, Cẩm Vũ, Cẩm Hoàng, Đức Chính). Ngoài ra trường còn thu hút được học
sinh giỏi ở một số huyện, thành phố lân cận và con em của công nhân khu công
nghiệp: Công ty giày Cẩm Bình, Nhà máy lắp ráp ôtô Ford, Công ty may
Venture, Công ty chế biến rau quả thực phẩm Vạn Đắc Phúc, ... đóng trên địa
bàn huyện về học.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Tổng số CBGVNV : 35 ; Nữ : 23 ; Nam: 12
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học: 28; Cao đẳng: 05
+ Chi bộ Đảng: 27 đảng viên;
+ Công đoàn: 35 công đoàn viên
+ Đoàn Thanh niên: 12 đoàn viên
+ Đội Thiếu niên: 468 đội viên
+ Số tổ chuyên môn: 04 ( Tổ KHTN, Tổ KHXH, Tổ Ngoại ngữ -Âm
nhạc- Thể dục - Mĩ thuật, Tổ văn phòng)
- Cơ sở vật chất:
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường
và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường là 15000 m2 tính theo đầu học
sinh đạt 32,1 m2/ học sinh. Nhà trường có 16 phòng học, đủ cho 13 lớp học 1 ca.
Phòng học thông thoáng, đủ ánh sáng. Bàn ghế cho giáo viên và học sinh đầy
đủ, đúng tiêu chuẩn. Có 01 phòng học bộ môn (Tin học) theo đúng quy định của
trường chuẩn Quốc gia. Các phòng chức năng tương đối đầy đủ: phòng làm việc
của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp của cán bộ giáo viên,
nhân viên; phòng Đoàn - Đội; phòng Y tế học đường; nhà kho. Phòng thư viện,
phòng đọc của giáo viên và học sinh với tổng diện tích 90m2..
Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo,

các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán
13


bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường có đầy đủ các thiết
bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định; có đủ khu sân chơi, khu để xe,
khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các quy định khác. Khu sân chơi, có diện tích 5000m2 chiếm 30%
trên tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát,
đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ.
2.1.2. Kết quả các hoạt động giáo dục năm học 2014 - 2015:
2.1.2.1. Kết quả học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
+ Thi các môn văn hoá:
- Kết quả đồng đội cấp huyện: Xếp thứ 1
- Kết quả đồng đội cấp tỉnh: Xếp thứ 3 ( ĐT Ngữ văn xếp thứ nhất). Có học
sinh đạt giải cấp tỉnh: 29 học sinh: Trong đó môn Toán có 5 giải (2 giải nhì, 3 giải
khuyến khích); môn Vật lí có 4 giải (2 giải nhì, 1 giải ba và 1 giải khuyến khích);
môn Sinh học có 5 giải ( 1 giải nhì, 2 giải ba và 2 giải khuyến khích); môn Ngữ văn
có 7 giải (1 giải nhất, 3 giải nhì, 1 giải ba và 2 giải khuyến khích) ; môn Tiếng Anh
có 3 giải (1 giải ba, 2 giải khuyến khích); môn Lịch sử có 1 giải khuyến khích; môn
Địa lý có 4 giải (1 giải ba, 3 giải khuyến khích). Tổng số có 01 giải nhất, 9 giải nhì, 6
giải ba, 14 giải khuyến khích.
+ Thi Giải toán trên máy tính cầm tay : có 03 học sinh đạt giải cấp tỉnh ( 01
học sinh đạt giải nhất) , 02 học sinh đạt giải cấp Quốc gia.
+ Thi Điền kinhXếp thứ 15
+ Thi “ Khoa học kỹ thuật ”: Có 01 dự án đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh.
+ Thi “ Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn ” : Có
09 bài dự thi cấp tỉnh và 01 bài dự thi cấp Bộ.
+ Thi “ Em yêu Lịch sử Việt Nam ”: Học sinh tích cực tham gia cuộc thi.
Đồng đội xếp thứ 2 cấp huyện, có 20 bài dự thi cấp tỉnh, được Bộ Giáo dục - Đào tạo

tặng Bằng khen ( cả nước có 05 trường THCS được khen).
+ Thi “ Tiếng Anh trên Internet ”
- Có học sinh tham gia thi cấp huyện: 10 học sinh
- Có học sinh dự thi cấp tỉnh: 04 học sinh, 03 học sinh dự thi cấp Quốc gia

14


+ Thi “ Giai điệu tuổi hồng ”: Tham gia đủ, kết quả cấp huyện chưa cao, có 7
học sinh dự thi cấp tỉnh ( Đạt giải 3 cấp tỉnh)
2.1.2.2. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục:
- Năm học 2012 - 2013:
Xếp loại hạnh kiểm

Xếp loại học lực

Năm học

Tốt
(%)

Khá
(%)

Giỏi
(%)

Khá
(%)


Tốt nghiệp
phổ thông
(%)

2012 - 2013

91,5

8,5

50,2

48,0

100

Học sinh giỏi
các môn văn
hóa cấp Tỉnh
(%)
33,3

- Năm học 2013 - 2014:
NĂM HỌC

2013 - 2014

HẠNH

HK TỐT


HK KHÁ

HỌC

HL GIỎI

HL KHÁ

HL TB

KIỂM

SL

%

SL

%

LỰC

SL

%

SL

%


SL

%

503

481

95.6

22

4.4

503

316

63

184

37

3

0.6

- Năm học 2014 - 2015:

TS

HẠNH KIỂM

Tốt
531

HỌC LỰC

Khá

TB

Giỏi

Khá

DANH HIỆU

TB

HSG

HSTT

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

505

95.1


26

4.9

0

0

370

69.7

148

27.9

13

2.4

368

69.3

150

28.2

2.1.2.3. Một số hạn chế, khó khăn

Những kết quả đã đạt được là rất đáng tự hào. Tuy nhiên năm học qua cũng
còn có những hạn chế:
- Một số học sinh ý thức học tập chưa tốt, còn có học sinh xếp loại học lực
trung bình.
- Ý thức tự học của học sinh còn chưa cao, một số em còn mải chơi, lười
học. Còn hiện tượng học sinh chưa nghiêm túc trong kiểm tra thường xuyên, kiểm
tra định kì.
- Ý thức bảo vệ của công chưa tốt nhất việc giữ gìn bàn ghế tại các phòng học
bộ môn.
- Nhà trường còn thiếu giáo viên (theo tiêu chuẩn của trường chất lượng
cao). Giáo viên môn Sinh học, Thể dục dạy vượt nhiều giờ so với quy định nên
khi giáo viên những bộ môn này được điều động đi làm nhiệm vụ chuyên môn

15


do Phòng Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục- Đào tạo tổ chức nhà trường gặp rất
nhiều khó khăn trong việc sắp xếp giáo viên dạy thay.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học một số môn chất lượng chưa cao.
- Trình độ tay nghề của giáo viên chưa đồng đều, kinh nghiệm bồi dưỡng
học sinh giỏi ở một số giáo viên còn hạn chế dẫn đến chất lượng HSG chưa ổn
định và đồng đều ở các môn.
2.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ HIỆN NAY

2.2.1. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
2.2.1.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý giáo dục
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch, nội dung chương trình dạy học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn chi tiết của Sở Giáo
dục và Đào tạo.

- Chỉ đạo có hiệu quả việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng
dẫn học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Có
kỹ năng thực hành và kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến thức nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nâng cao giáo dục
toàn diện thực chất.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng dạy và
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của người học được giáo viên duy trì thường xuyên trong các
giờ lên lớp. Chú trọng quan tâm động viên khuyến khích học sinh học tập.
Đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh trung bình và có biện pháp để phụ
đạo thêm.
2.2.1.2. Làm tốt công tác Xã hội hoá giáo dục, động viên kịp thời GV HS đạt thành tích trong giảng dạy và học tập
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục: Nhà trường đã phối kết hợp tốt với,
hội cha mẹ học sinh mua sắm thêm cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, cùng các
ban nghành đoàn thể đặc biệt được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND
huyện Cẩm Giàng , PGD đã có những động viên kịp thời đối với GV-HS có thành
16


tích trong công tác giảng dạy Trong 3 năm học qua đã có hàng chục triệu đồng
tặng cho GV học sinh đạt thành tích xuất sắc trong các năm học nên phần nào
cũng khuấy động được phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong nhà trường.
- Tăng cường kỷ cương nề nếp: Đối với CBGV nhà trường yêu cầu thực
hiện nghiêm túc quy chế làm việc có kỷ cương nề nếp gương mẫu trong mọi
công việc. Đối với học sinh nhà trường phối hớp tốt giữa nhà trường, gia đình,
Đoàn thanh niên làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh bởi chỉ có ý
thức đạo đức tốt thì mới nâng cao chất lượng giáo dục nên ba năm qua HS xếp
loại trung bình chiếm tỉ lệ rất nhỏ, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu.
2.2.1.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

- Bồi dưỡng tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên: Nhà trường muốn nâng cao
chất lượng dạy và học nhất thiết phải có giáo viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giỏi,
có đội ngũ quản lý có nghiệp vụ chuyên môn cao. Muốn có cán bộ quản lý trong
trường thanh tra đánh giá chính xác giờ dạy của giáo viên chuẩn xác phải có đội
ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ. Chính vì thế qua các
lớp bồi dưỡng, tập huấn đi học tập trường bạn ở tỉnh khác cũng như trường bạn
ở địa phương, nhà trường cử đúng đối tượng tham gia học tập , tổ chuyên môn
cũng như một số giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn tốt. Đồng thời nhà
trường cũng tạo điều kiện thuận lợi, sắp xếp thời khóa biểu ưu tiên, phụ việc lẫn
nhau để giáo viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn như giáo viên
Tiếng Anh tham gia học…tham gia bồi dưỡng các lớp giảng dạy giáo án điện tử,
sử dụng công nghệ thông tin do Sở giáo dục, Phòng giáo dục tổ chức 100%.
Nhà trường cũng quan tâm đến việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng
dạy ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy. Tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học bằng việc làm cụ thể như sau:
- Giáo viên thống nhất soạn giáo án bằng vi tính 100%.
- Năm học 2015 - 2016: Nhà trường cùng với phụ huynh đã mua sắm,
trang bị 01 máy chiếu/ phòng học
Xây dựng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cơ sở, đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục.

17


Đối với nhà trường để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phải
nâng cao năng lực trình độ của CB,GV.
Trong năm học vừa qua công tác bồi dưỡng năng lực ,trình độ chuyên
môn cho GV được nhà trường hết sức chú ý nên đã có nhiề GV đạt được danh
hiệu GVG các cấp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện: Chất lượng và hiệu quả

giáo dục của CB - GV là kết quả của quá trình rèn luyện. Việc xây dựng kế
hoạch phải có nhiệm vụ chung và thực tế địa phương và nhà trường.
Kế hoạch chuyên môn: phải tuân thủ quy trình xây dựng để đảm bảo kế
hoạch chung của nhà trường, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch tổ chuyên môn, kế
hoạch cá nhân giáo viên được thống nhất đạt chỉ tiêu chung của năm học. Trong
các năm qua, đơn vị luôn tuân thủ quy trình xây dựng kế hoạch, hướng dẫn cán
bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch tổ, bộ phận và cá nhân tuân thủ yêu cầu trên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện tạo được sự phối hợp tôt hơn các kế hoạch đề
ra, khắc phục tình trạng làm việc thiếu kế hoạch hoặc làm việc không khoa học,
không trọng tâm, trọng điểm, sa vào thời vụ vụ việc quên nhiệm vụ chính. Qua
đó từng bước phát huy tính tích cực, tinh thần trách nhiệm và nâng cao hiệu quả
công tác của từng bộ phận, cá nhân. Nhà trường cùng các tổ xây dựng kế hoạch
chuyên môn hàng tháng, tuần công khai thực hiện.
2.2.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ truờng học
Kiểm tra là một biện pháp không thể thiếu trong công tác quản lý trường
học như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói : “Không coi trọng kiểm tra nội
bộ trường học tức là tước mất vũ khí cần thiết của người lãnh đạo”. Mục đích
kiểm tra là giúp đội ngũ CB-GV ngày càng hoàn thiện hơn trình độ nghiệp vụ,
nâng cao nămg lực giảng dạy và giáo dục, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng đào
tạo, sử dụng hợp lý lực lượng lao động trong đơn vị và động viên tinh thần làm
việc của mọi người.
Thực tế hàng năm vào đầu năm học, đơn vị đều xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ, trọng tâm là kiểm tra toàn diện giáo viên và các bộ phận thực hiện
nhiệm vụ trong năm học. Muốn đạt được mục đích thanh tra phải:

18


- Tăng cường nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và các
quản lý bộ phận về công tác kiểm tra nội bộ trường học bằng cách đẩy mạnh

tuyên truyền về nôi dung cả phương pháp.
- Xây dựng lực lượng cộng tác viên cơ sở:
Theo lời Bác Hồ dạy: “Thanh tra là tai mắt của trên là bạn của dưới”. vì
thế việc xây dựng lực lượng kiểm tra vô cùng quan trọng đảm bảo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, trung thực, thẳng thắn trong công tác, có đạo
đức nghề nghiệp cao, luôn cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp mọi nơi. Xây
dựng đội ngũ cộng tác viên cơ sở gồm tổ trưởng và tổ phó tổ, giáo viên giỏi cấp
huyện trở lên (giáo viên này do BGH lựa chọn, phụ trách chỉ đạo về nghiệp vụ
kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề).
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra nội bộ trường
học: Nội dung công tác bồi dưỡng kiểm tra: kiểm tra về công tác chuyên môn,
kiểm tra công tác khác của giáo viên như hoạt động đoàn thể.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra: năm, tháng, tuần, hàng ngày cụ thể và có
những cuộc kiểm tra đột xuất để nắm được tình hình thực hiện các hoạt động
cùa các bộ phận.
Kết quả kiểm tra là một trong những cơ sở để xem xét đánh giá xếp loại
CB - GV - NV hàng năm.
Thực tế ở trường hàng năm tổ chức kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên ít
nhất 2 lần (1 lần/học kì). Mỗi lần kiểm tra kết quả đều được công khai, rút kinh
nghiệm cũng như nhân rộng điển hình những hoạt đông tốt nhằm khuyến khích
những CBGV hoàn thiện mình hơn, đồng thời động viên các giáo viên trau dồi
năng lực giảng dạy để tránh những sai phạm trong quá trình giảng dạy, giáo dục
và công tác của mình.
2.2.2. Nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn
Chất lượng mũi nhọn hay còn gọi là bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm
vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho
nhà trường nói riêng, cho địa phương nói chung. Đó là nhiệm vụ của trường
trọng điểm chất lượng cao như trường THCS Nguyễn Huệ. Nhận thức được
nhiệm vụ quan trọng đó, GV chúng tôi đã xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm
19



học, là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và
trò. Để nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn cần thực hiện một số giải sau:
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ năm học 2015
- 2016 của nhà trường.
- Căn cứ vào số lượng giáo viên và trình độ đào tạo của giáo viên trong
năm học.
- Căn cứ vào một số kết quả khác của trường năm học 2014 - 2015.
2.2.2.2. Đổi mới hoạt động của Ban giám hiệu và cán bộ các tổ
- Cần phải phân công chuyên môn một cách hợp lý, lựa chọn giáo viên có
năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm, cố gắng phân
công theo hướng ổn định để phát huy kinh nghiệm của giáo viên.
- Phát hiện và xây dựng nguồn bắt đầu từ lớp 6, cử giáo viên có kinh
nghiệm dạy bồi dưỡng
- Cần tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Có những chế độ động viên, khuyến khích khen thưởng đối với giáo
viên và học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đối với năm học tiếp theo tôi xin đề xuất ý kiến của tôi như sau: Nói
một cách ví von là “Nuôi gà nòi”. Cụ thể:
+ Đối với lớp 6, 7, 8: chúng ta lựa chọn đội tuyển ngay sau khi kết thúc
năm học thông qua việc trao đổi với giáo viên giảng dạy trước đó để lựa chọn
những em có khả năng, tư chất, trí tuệ, lòng đam mê vào đội tuyển, làm nguồn
cho năm học kế tiếp.
+ Lên kế hoạch Bồi dưỡng ngay từ trong hè, qua đó lọc dần qua các cuộc
thi cấp trường.
+ Thông qua giáo viên chủ nhiệm định hướng, sự thỏa thuận của giáo
viên bồi dưỡng ở các đội tuyển để tránh tình trạng chồng chéo giữa môn này

với môn kia.
+ Bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cần được tiến hành thường xuyên cả
trên lớp và các buổi chiều riêng, không nên để gần thi mới tích cực bồi dưỡng
20


làm cho học sinh quá tải đồng thời ảnh hưởng đến kết quả học tập các môn học
khác của học sinh.
2.2.2.3. Nâng cao chất lượng giáo viên dạy bồi dưỡng
Để nâng cao chất lượng trong công tác này cần thực hiện tốt những công
việc sau đây:
- Muốn có HSG phải có Thầy giỏi vì thế người thầy phải luôn luôn có ý
thức tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn
xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Phải thường
xuyên tìm tòi các tư liệu, có kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là
trên mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả
nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu…
- Trong công tác BD HSG khâu đầu tiên là khâu tuyển chọn học sinh
khâu này rất quan trọng . Như phần trên tôi nói, đó là: Chúng ta lựa chọn đội
tuyển chọn những em có khả năng, tư chất, trí tuệ, lòng đam mê vào đội tuyển,
làm nguồn cho năm học kế tiếp.
- Bước tiếp theo, sau khi lựa chọn được học sinh, chúng ta lập kế hoạch
cho mình một cách cụ thể tránh tình trạng thích đâu dạy đó. Dạy theo chuyên đề
là biện pháp mà cá nhân tôi thấy đó là hữu hiệu nhất mà tôi sử dụng.
- Nắm vững phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao
2.2.2.4. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng
- Giáo viên cần biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ
thể, chi tiết cho từng khối, lớp, về từng mảng kiến thức rèn luyện các kỹ năng
ngôn ngữ theo số tiết quy định nhất định và nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy
trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em HS bắt nhịp dần.

- Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh
trùng lặp. Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt 4 năm liền (từ
lớp 6 đến lớp 9 )
2.2.2.5. Nghiên cứu cải tiến tài liệu, thời gian bồi dưỡng
* Về tài liệu: Giáo viên sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và
các tỉnh khác thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm

21


quen với các dạng đề , luôn tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay để hướng cho
học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, băng đĩa phù hợp với
trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới
thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung
kiến thức.
* Về thời gian bồi dưỡng:
- Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì nhà trường cần
có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, không dồn ép ở tháng
cuối trước khi thi vừa quá tải đối với học sinh vừa ảnh hưởng đến quá trình tiếp
thu kiến thức ở môn học khác của học sinh.
2.2.2.6. Phát huy vai trò của phụ huynh và học sinh
* Đối với học sinh:
- Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài. Cần phải bồi dưỡng
hứng thú và tính tích cực, độc lập nghiên cứu của học sinh.
- Cần phát hiện sớm các em học sinh giỏi và bồi dưỡng sớm, tốt nhất từ
lớp 6 trừ môn Hóa để có thể đạt kết quả cao.
- Cách tốt nhất bồi dưỡng hứng thú cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho
các em đạt được những thành công từ thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu chưa
bộc lộ rõ năng khiếu nhưng sau quá trình được dìu dắt đã trưởng thành rất vững

chắc và đạt thành tích cao.
- Học sinh phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của học tập.
- Học sinh phải yêu thích môn học, say mê trong học tập và ham học hỏi.
- Học sinh phải cần cù tích luỹ và chăm chỉ rèn luyện, ngoài đọc sách giáo
khoa, học sinh cần đọc thêm sách tham khảo và tài liệu khác.
* Đối với phụ huynh:
- Quan tâm tạo điều kiện, động viên tích cực con em học tập tốt hơn.
- Trang bị đầy đủ dụng cụ học tập.
- Thường xuyên liên lạc với giáo viên, nhà trường để nắm tình hình học
tập của con mình.
2.2.2.7. Thực hiện tốt chế độ chính sách và thi đua khen thưởng
22


- Để hỗ trợ cho công tác dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ phận
gián tiếp như: Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, giáo viên
chủ nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng
mức như: tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng.
Ví dụ: giảm bớt tiết, bớt công tác kiêm nghiệm, bồi dưỡng thỏa đáng cho
giáo viên, có chế độ ưu tiên khuyến khích đối với học sinh đạt giải; tuyên dương
khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh đạt thành tích; quan tâm
theo dõi và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của giáo viên và học sinh về phòng
học, điện, nước…

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung; nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng là một yêu cầu khách quan của công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài.
Sau Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI vào tháng 10 năm 2013, vấn đề đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa được khẳng định là một
trong những nội dung vừa chiến lược, vừa cấp thiết. “Nhiệm vụ và mục tiêu
cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha, gắn bó
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý
23


chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá
của dân tộc là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ”.
Trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước, giáo dục
đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Một nền giáo dục kém sẽ không thể đào tạo được
nguồn nhân lực chất lượng cao. Và hẳn nhiên, nếu thiếu nhân lực tốt, thì
Việt Nam sẽ tụt hậu, không thể phát triển được trong một thế giới đang biến
đổi từng ngày, nhất là khi khoa học - công nghệ đang có những bước phát
triển vượt bậc. Vì thế, không chỉ cần có một nền giáo dục tốt, với chương
trình, sách giáo khoa tối ưu, hay một kỳ thi đánh giá đúng chất lượng học
sinh, nhằm khuyến khích cả thầy và trò tham gia dạy tốt, học tốt… mà còn
tích cực chủ động hội nhập quốc tế.
Để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay, chúng ta cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp. Đặc biệt cần chú trọng những giải pháp:
- Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý giáo dục
+ Làm tốt công tác Xã hội hoá giáo dục, động viên kịp thời GV - HS đạt
thành tích trong giảng dạy và học tập
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
+ Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ truờng học

- Nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn
+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi:
+ Đổi mới hoạt động của Ban giám hiệu và cán bộ các tổ
+ Nâng cao chất lượng giáo viên dạy bồi dưỡng
+ Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng
+ Nghiên cứu cải tiến tài liệu, thời gian bồi dưỡng
+ Phát huy vai trò của phụ huynh và học sinh
+ Thực hiện tốt chế độ chính sách và thi đua khen thưởng
2. Kiến nghị:
24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×