Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.27 KB, 89 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Diễn Giải

BĐS

Bất động sản

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ Tài Chính

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

Chi phí

GTGT

Giá trị gia tăng

QA



Kiểm tra chất lượng

PIPL

Piaggio Indochina Pte.Ltd



Quyết Định

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VND

Việt Nam đồng


MỤC LỤC



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Lê Thị Thu Hà


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với đó là sự phát triển nhanh
chóng của các loại hình doanh nghiệp cả về quy mô và hình thức kinh doanh,
góp phần tạo ra một nền kinh tế thị trường năng động, phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc
liệt. Mỗi doanh nghiệp đều có thể bị đào thải bất cứ lúc nào theo quy luật
chọn lọc tự nhiên. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đối mặt với rất nhiều
khó khăn, thử thách.
Yêu cầu mỗi doanh nghiệp cần phải định hướng được mục tiêu phát triển
cụ thể cho từng giai đoạn, nhằm tạo ra sự phát triển vững bền cho doanh

nghiệp để hướng đến mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
Để tồn tại và phát triển tốt, doanh nghiệp cần đưa ra được những chính
sách, quyết định kinh doanh hợp lý. Muốn như vậy nhà quản trị doanh nghiệp
phải nắm được thế mạnh của doanh nghiệp mình để có thể năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, trong từng lĩnh vực, vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng
của từng hoạt động.
Một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp đó
chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng là hoạt động đem lại doanh thu cũng
như lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thực chất bán hàng là sự chuyển hoá hình
thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền (H-T) nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định, là khâu cuối cùng có tính chất
quyết định của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động bán hàng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt
động công tác khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán
hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận
là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của


6

doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn
thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất,
nó chi phối và quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khâu
bán được tổ chức tốt, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng không được tổ chức tốt
sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng
lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng
quay của vốn lưu động cho phép tiết kiệm một khoản vốn đầu tư sản xuất

kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh doanh hàng
hoá của doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò của hoạt động bán hàng đối với doanh nghiệp rất quan
trọng, để theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt hiện
vật và giá trị, theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi
chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh
thu bán hàng, thì vai trò của kế toán bán hàng cũng vô cùng quan trọng.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể hoàn thành tốt và có tổ chức
kế toán bán hàng hợp lý.
Công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh
vực sản xuất kinh doanh linh kiện, phụ tùng, dòng xe tay ga cao cấp cho thị
trường trong và ngoài nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng nên trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam em đã dành thời gian đi sâu


7

tìn hiểu về thực trạng kế toán bán hàng của công ty. Dưới sự hướng dẫn nhiệt
tình của T.S Trần Thị Nam Thanh và các anh chị kế toán trong Công ty
TNHH PIAGGIO Việt Nam em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại công ty
TNHH PIAGGIO Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Công tác kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong tổ chức kế toán
trong mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài
-

này. Nhìn chung các khóa luận của các khóa luận trước đã phần lớn làm rõ được:

Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
Thực trạng kế toán bán hàng tại đơn vị nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại đơn vị thực
tập.
Qua tìm hiểu cụ thể một số khóa luận như sau:

1. Luận văn “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

doanh nghiệp thương mại, khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại
Tam Kim” của sinh viên Đỗ Thị Ngọc Yến, lớp CĐĐH KT1- K1, Trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội.
• Ưu điểm:
- Xác định rõ ràng mục đích, đối tương và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại tương đối
đầy đủ và chặt chẽ.
- Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán đầy đủ, phù hợp với đề tài nghiên cứu
• Hạn chế:
- Chương 1: Chưa có phần tổng quan đề tài nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu. Không trình bày chế độ kế toán áp dụng để xây dựng cơ sở lý luận.
Không nêu nội dung các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng và xác
-

định kết quả kinh doanh
Chương 2: Có trình bày hệ thống sổ sách kế toán cùng quy trình hạch toán

tổng hợp nhưng lại không có số liệu thực tế minh họa.
2. Luận văn: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ


8


phần Thương mại Kỹ thuật Việt Nam” của sinh viên Hoàng Văn Giang, lớp
kế toán doanh nghiệp B-K50 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
• Ưu điểm:
- Hệ thống lý luận chung về kế toán bán hàng đầy đủ các nội dung, chặt chẽ.
- Phương pháp nghiên cứu rõ ràng, cụ thể
• Hạn chế
- Phần xác định kết quả kinh doanh chưa đề cập đến chi phí thuế thu nhập
-

doanh nghiệp.
Phần kết luận và kiến nghị và kế toán bán hàng còn rất sơ sài, không sát với
đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng. Tác giả mới đưa ra kiến nghị đối với
Nhà nước về các chính sách hỗ trợ, đối với công ty về hoạt động maketing và
đào tạo cán bộ, nhân viên. Chưa đưa ra được kiến nghị về kế toán bán hàng

tại công ty.
3. Luận văn: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long”, của sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh, khoa Tài
chính – Kế toán – Ngân Hàng, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp Hồ
Chí Minh
Ưu điểm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng đầy đủ, rõ ràng.
Chương 2: Tìm hiểu được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty đầy

-

đủ các mảng doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn, chi
-


phí bán hàng
Chương 3: Đưa ra được kiến nghị về kế toán bán hàng tại công ty
• Hạn chế:
Chưa có phần tổng quan đề tài nghiên cứu
Phần nhận xét tác giả chưa sát với yêu cầu của đề tài, tác giả chỉ mới
đưa ra nhận xét về một số chỉ tiêu hoạt động của công ty mà không đi

-

vào nhận xét về kế toán bán hàng tại công ty.
Các kiến nghị tác giả đưa ra chung chung, chỉ mới đi sâu vào kiến
nghị về quản lý nhân sự của công ty, các kiến nghị về kế toán còn sơ
sài.


9

4. Luận văn: “Hoàn thiện kê toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện

máy – xe đạp – xe máy”, của sinh viên Bùi Xuân Thọ, lớp K31 –

-

DK1, Trường Đại học thương mại – Hà Nội.
• Ưu điểm:
Xác định rõ ràng tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống được lý luận chung về kế toán bán hàng.
Tìm hiểu được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
Đưa ra được một số kiến nghị cụ thể về kế toán bán hàng tại công ty.
• Hạn chế:

Chương 1: Tác giả chưa trình bày dối tượng, phạm vi, mục đích,
phương pháp nghiên cứu cũng như tổng quan các đề tài cùng hướng

-

nghiên cứu
Chương 2: Cách tính giá vốn hàng bán tác giả đưa ra chưa chính xác:

Vì đơn vị nghiên cứu là doanh nghiệp thương mại nên giá vốn hàng bán phải
xác định như sau:
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua của hàng xuất bán + Chi phí thu mua
- Chương 3: Chứng từ, sổ sách kế toán chưa đầy đủ
5. Luận văn: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh”, của sinh viên
Đỗ Thị Tuyết, ĐHLT- K1, Khoa kinh tế, Trường Đại học Công

-

nghiệp – Hà Nội.
• Ưu điểm:
Hệ thống được lý luận chung về kế toán bán hàng đầy đủ
Tìm hiểu được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty một cách cách

chi tiết.
- Kiến nghĩ đưa ra rõ ràng, cụ thể.
• Hạn chế:
- Chưa có phần tổng quan các đề tài nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu sơ sài
6. Luận văn: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP

Dịch vụ thương mại – Đầu tư Trang Đạt” của sinh viên Phùng Tiến Cường,
lớp DH2KE4, Khoa Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội


10


-

Ưu điểm:
Hệ thống được lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh
- Mô tả được thực trạng kế toán bán hàng tại đơn vị.
• Nhược điểm:
- Phương pháp nghiên cứu, và phạm vi nghiên cứu chưa rõ ràng
- Một số sơ đồ bảng biểu chưa chính xác
- Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty còn thiếu phần chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Luận văn “Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Mỹ Anh”
của sinh viên Nguyễn Hồng Phượng, lớp LĐH2KE2, Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
• Ưu điểm:
- Hệ thống được lý luận về kế toán bán hàng
- Đưa ra thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Mỹ
Anh
• Hạn chế:
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng thiếu khoản phải thu
- Chưa nêu được thực trạng về các khoản giảm trừ doanh thu

- Tác giả đưa ra được kiến nghị nhưng chưa đi sâu phân tích kiến nghị
8. Luận văn: “Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần phát triển Duy
Minh”, của sinh viên Trịnh Thị Hồng, lớp LĐH2KE2, Khoa Kinh tế
Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi

-

trường Hà Nội.
• Ưu điểm:
Nêu được lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
• Hạn chế:
Giải pháp hoản thiện kế toán bán hàng không phù hợp với những hạn

chế tác giả đưa ra
- Phần thực trạng đưa ra còn hạn chế về số liệu thực tế
9. Luận văn: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách” của sinh viên Lưu Lê
Thùy Dương, lớp KT1002- 05D04744, Khoa kế toán, Trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.


11

Ưu điểm:
Hệ thống được lý luận chung về kế toán bán hàng.
Tìm hiểu được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
• Hạn chế:
Kết luận và kiến nghị còn sơ sài, không phù hợp với đề tài nghiên cứu
Chưa có hệ thống sổ sách báo cáo phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát



-

sinh ở đơn vị.
10. Luận văn: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty cổ phần thương mại Hoàng Hoa” của sinh viên Mai Thị
Thùy Anh, lớp KT1-K5, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp

-

Hà Nội.
• Ưu điểm:
Hệ thống hóa được lý luận chung về kế toán bán hàng đầy đủ.
Tìm hiểu được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
Hệ thống sổ sách chứng từ minh họa cho nghiệp vụ kinh tế rõ ràng, đầy
đủ.

-

Hạn chế:
Chưa có phần tổng quan các đề tài nghiên cứu
Phần các khoản giảm trừ doanh thu chưa đề cấp đến thuế GTGT theo

-

phương pháp trực tiếp
Chưa có phương pháp kế toán trực tiếp hàng hóa




Tóm lại qua tìm hiểu, tham khảo các khóa luận có hướng nghiên cứu tương
tự, em nhận thấy các khóa luận này trước đều hệ thống hóa được cơ sở lý luận
và thực tiễn theo từng giai đoạn, của từng đề tài nghiên cứu, đánh giá được
thực trạng kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên
về mặt chế độ, trong từng giai đoạn nghiên cứu là khác nhau. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay, các chế độ chuẩn mực kế toán đã thay đổi, thì các khóa
luận trên cần hoàn thiện hơn đề phù hợp chế độ, chuẩn mực kế toán hiện
hành
1.3 Mục đích nghiên cứu


12

Mục tiêu chung: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng , từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công
ty TNHH PIAGGIO Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
-

Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Quan sát, mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng kê toán bán hàng tại

-

Công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH PIAGGIO Việt Nam.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu


Nghiên cứu lý luận về kế toán bán hàng và thực tiễn kế toán bán hàng tại
công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH

PIAGGIO Việt Nam
• Về thời gian:
- Thời gian thực tập: Từ ngày 25 tháng 1 năm 2015 đến ngày 31 tháng 3
năm 2015
- Thời gian lấy số liệu nghiên cứu: Tháng 02 năm 2015
• Về nội dung: Nghiên cứu chuyên sâu về kế toán bán hàng tại Công ty
TNHHPIAGGIO Việt Nam
1.5 Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp thu thập dữ liệu

thứ cấp được dùng để thu thập số liệu từ phòng kế toán công ty
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động kế toán thực tế
tại phòng kế toán về sổ sách, chứng từ, phần mềm kế toán, quy trình luân


13

chuyển chứng từ nhằm thu thập thông tin thực tế, chính xác về công ty nói
chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty nói riêng.

+Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập tại công ty, tác giả
tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán tại công ty về hoạt động kế toán,
những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện công việc kế toán.

-

Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Từ
các nguồn thông tin, dữ liệu khác nhau từ internet, sách báo, nghiên
cứu khoa học, tác giả sẽ tìm kiếm, chọn lọc, phân tích, sắp xếp, so sánh,
đánh giá để xây dựng nên lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong

doanh nghiệp.
- Phương pháp mô tả thực tế
Tác giả sử dụng phương pháp này trong chương 3 sau khi thu thập được
dữ liệu về kế toán bán hàng tại công ty, tác giả sắp xếp lại thông tin theo các
mặt về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng,... vả mô tả thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm:
+ Tổng quan đề tài nghiên cứu: sử dụng phương pháp phân tích tổng kết
kinh nghiệm trong qua trình xây dựng tổng quan đề tài nghiên cứu để có thể
phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các khóa luận cùng hướng
nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét chung, tồn tại của những khóa luận trước,
để rút ra được kinh nghiệm cho đề tài nghiên cứu của mình.
+ Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty: Sau khi đã thu thập được dữ
liệu về kế toán bán hàng tại công ty, tác giả tiến hành Phân tích, so sánh các
số liệu, thông tin thu thập được từ đó rút ra kết luận, ưu điểm và hạn chế về
kế toán bán hàng tại Công ty, nhằm thực hiện mục đích đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam.



14

1.6 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận kế toán bán hàng tại Công ty TNHH PIAGGIO Việt Nam
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH PIAGGIO
Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kế bán hàng tại Công ty TNHH
PIAGGIO Việt Nam
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
2.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng
2.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng

Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền (H - T). Đó
cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm,
hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.


Phạm vi xác định hàng bán

Hàng hóa, thành phẩm được xác định là hàng bán khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
-


Phải thông qua mua, bán, thanh toán theo một phương thức thanh
toán nhất định

-

Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm đã thu
tiền hoặc người mua chấp nhận nợ.

Một số trường hợp khác được coi là bán như:
-

Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự


15

Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân

-

viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên liên doanh, liên kết.
-

Hàng hóa xuất làm quà biếu, tặng trong doanh nghiệp.

-

Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.



-

Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng

Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình
hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các
biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.

-

Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn
nữa, kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình, cất giữ
bảo quản hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.
Như vậy bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng
cũng rất quan trọng như quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.

-

Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức
thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu
hồi nhanh chóng tiền vốn.

-

Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản

chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn


16

phát sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ…Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm
bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc
điểm của từng khách hàng và từng loại hàng hoá xuất bán để có thể có biện
pháp đôn đốc thanh toán thu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn.

-

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác
định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

-

Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
-

Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật

thu nộp ngân sách.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các
nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói
riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho
người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định
kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai
2.1.2

Các phương thức bán hàng
2.1.2.1
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng


17

Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:


Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán

tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực
hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng
(dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh
nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của
người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không

phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.


Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển

hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi
doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua
và trả tiền mua hàng cho người bán.
Phương thức bán buôn qua kho

2.1.2.2

Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được
xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng này có hai
hình thức:


Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để
nhận hàng. Doanh nghiệp phải xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho bên mua.


18

Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ

thì hàng hóa, thành phẩm mới được xác định là tiêu thụ.


Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng cho bên mua ở một địa điểm thoả
thuận. Hàng hóa, thành phẩm chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Hàng hóa, thành phẩm chỉ xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền mà bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do thỏa thuận
từ trước của hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi
vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền
từ bên mua.
Phương thức bán lẻ

2.1.2.3

Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.


Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hoặc trích kê giao hàng cho khách để khách
hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.



Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và

giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm


19

kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và
lập báo cáo bán hàng.


Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.

Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.


Hình thức bán hàng hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem

sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao
đổi là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.
Phương thức gửi bán đại lý
• Đối với bên giao đại lý:
2.1.2.4


Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi
nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.


Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng

doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng
- Đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu giao hàng
- Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho
- Báo cáo hàng bán, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ


20

Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
Bảng thanh toán hàng đại lý
...
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.1

Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
• Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
-

hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phận lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
-

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như

-

người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu quy định theo từng phương thức, hình
thức bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua
-

ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng thời điểm ghi nhận doanh thu khi thu tiền hoặc bên


-

mua nhận được hàng, chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo của

nhân viên bán hàng.
Phương thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận được

tiền hoặc khi bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
2.2.2.2
Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”


21

Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 không có số dư và có kết cấu giống như tài khoản nguồn vốn
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tùy vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có
thể mở các tài khoản doanh thu chi tiết như sau;
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư,
lương thực ,. . .


22

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm)
đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa
học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các

khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh
thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu như chi phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh
thu khác ngoài doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư.
Phương pháp kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa, kế toán bán hàng
2.2.2.3

sử dụng TK 511 để phản ánh, theo dõi doanh thu bán hàng của doanh nghiệp,
thông qua hệ thống sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng cho các hình thức bán hàng:


23

-

Doanh thu bán hàng trực tiếp, bán hàng xuất khẩu, bán hàng thu

bằng vật tư, hàng hóa (Phụ lục 1)
- Doanh thu bán hàng trả chậm trả góp (Phụ lục 2)
- Doanh thu bán hàng đại lý (Phụ lục 3)
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3.1

Khái niệm và các trường hợp giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm : Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lưọng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
-

Thuế giá trị gia tăng (theo phương pháp trực tiếp): Là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính như sau:
Thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp

=

GTGT của hàng

x

Thuế suất thuế

hoá dịch vụ
GTGT(%)
trực tiếp
Trong đó: GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra bằng giá thanh toán của


hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng.
-

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.


24

2.2.3.2

Thuế xuất khẩu: Là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế.
Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua
hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh, bao gồm: Chiết
khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, và các khoản giảm giá hàng bán
cho người mua trong kỳ. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được
giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có kết cấu giống tài
khoản nguồn vốn và không có số dư.
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng


25

với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung
cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.


TK 333- “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”:
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Tài khoản 333 có kết cẩu của tài khoản nguồn vốn
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách
Nhà nước;

- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Số dư bên Có:


×