Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

đề thi đông y y học cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.32 KB, 11 trang )

ĐỀ THI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN

Câu 1: Quy định chung của quy chế thường trực
Câu 2: Nhiệm vụ bác sĩ điều trị trong quy chế làm hồ sơ bệnh án
Câu 3: Các hình thức hội chẩn
Câu 4: Trình bày quy tắc ứng xử của nhân viên y tế với người bệnh và người nhà
người bệnh
Câu 5: Yêu thống
Câu 6: Lạc chẩm
Câu 7: Yêu cước thống
Câu 8: Quy trình giác hơi
Câu 9: Quy trình cứu ngải
Câu 10: Quy trình bấm huyệt


Câu 1: Quy định chung của quy chế thường trực
1- Chế độ thường trực ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ phải được bệnh
viện tổ chức bảo đảm liên tục 24 giờ, để kịp thời cấp cứu, khám bệnh, chẩn đoán
và điều trị ngay cho người bệnh.
2- Danh sách các thành viên thường trực phải được phân công theo lịch từ tuần
trước do lãnh đạo bệnh viện ký duyệt và được ghi trên bảng ở mỗi vị trí thường
trực và lịch thường trú của các chuyên gia đầu ngành, riêng khoa ngoại phải có
danh sách kíp phẫu thuật và thường trực buồng phẫu thuật.
3- Các phiên thường trực phải được tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ các phương tiện
vận chuyển, thiết bị, dụng cụ y tế và thuốc để kịp thời cấp cứu người bệnh.
4- Các vị trí thường trực phải có biển, bảng, mũi tên hướng dẫn, đèn sáng và có
sổ ghi chép tình hình phiên thường trực, có danh sách nơi ở, điện thoại của giám
đốc, trưởng các khoa, trưởng các phòng, chuyên gia của các chuyên khoa để mời
hội chẩn khi có yêu cầu.
5- Người thường trực phải có mặt đầy đủ, đúng giờ để nhận bàn giao của phiên
thường trực trước và khi hết giờ phải bàn giao cho phiên thường trực sau, không


được rời bỏ vị trí thường trực và phải thực hiện mệnh lệnh thường trực của cấp
trên.
6- Thường trực chính phải là người có đủ trình độ, độc lập giải quyết công việc.
Bác sĩ đang trong thời gian tập sự không được phân công thường trực chính.
Câu 2: Nhiệm vụ bác sĩ điều trị trong làm hồ sơ bệnh án:
- Làm bệnh án cho người bệnh được điều trị nội trú và ngoại trú.
- Người bệnh cấp cứu phải được làm bệnh án ngay, hoàn chỉnh trước 24 giờ
và có đủ các xét nghiệm cần thiết.
- Người bệnh không thuộc diện cấp cứu phải hoàn chỉnh bệnh án trước 36
giờ.
- Phải ghi đầy đủ các cột mục quy định trong bệnh án, chữ viết rõ ràng,
không tẩy xóa, họ và tên người bệnh viết chữ in hoa, có đánh dấu.
- Chỉ định dùng thuốc hàng ngày, tên thuốc ghi rõ ràng đúng danh pháp quy
định, thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải được đánh số
thứ tự để theo dõi.
- Người bệnh điều trị trên 15 ngày phải tóm tắt quá trình điều trị theo mẫu
quy định.
- Trong quá trình điều trị phải ghi bổ sung các diễn biến, phân cấp chăm sóc,
chế độ dinh dưỡng và các chỉ định mới vào hồ sơ bệnh án.


- Người bệnh chuyển khoa, bác sĩ điều trị phải có trách nhiệm hồ sơ bệnh án
trước khi bàn giao, bác sĩ điều trị tại khoa mới chịu trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ bệnh án của người bệnh.
- Người bệnh ra viện, bác sĩ điều trị phải hoàn chỉnh và tổng kết hồ sơ bệnh
án theo quy định.
Câu 3: Các hình thức hội chẩn:
a- Hội chẩn khoa:
- Người đề xuất: Bác sĩ điều trị người bệnh
- Người chủ trì: Bác sĩ trưởng khoa

- Thành phần dự: Các bác sĩ điều trị trong khoa, y tá (điều dưỡng) trưởng
khoa.
- Thư ký: Do trưởng khoa chỉ định.
- Tiến hành trong trường hợp: Khi việc chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh
chưa được rõ ràng, tiên lượng còn dè dặt.
b- Hội chẩn liên khoa:
- Người đề xuất: Bác sĩ điều trị người bệnh đề nghị và trưởng khoa đồng ý
- Người chủ trì: Bác sĩ trưởng khoa có người bệnh
- Thành phần dự:
+ Các bác sĩ điều trị trong khoa, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
+ Bác sĩ trưởng khoa có liên quan và mời chuyên gia.
- Thư ký: Do trưởng khoa có người bệnh chỉ định.
- Tiến hành trong trường hợp: người bệnh mắc thêm 1 bệnh thuộc chuyên
khoa khác.
c- Hội chẩn toàn bệnh viện:
- Người đề xuất: Bác sĩ trưởng khoa có người bệnh
- Người chủ trì: Giám đốc bệnh viện
Thành phần dự: Các bác sĩ trưởng phó khoa, trưởng phòng y tá (điều
dưỡng), y tá (điều dưỡng) trưởng khoa có liên quan và các chuyên gia.
- Thư ký: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
Tiến hành trong trường hợp: Người bệnh mắc bệnh nặng liên quan đến
nhiều chuyên khoa, khó chẩn đoán và điều trị chưa có hiệu quả.


d- Hội chẩn liên bệnh viện:
- Người đề xuất: Bác sĩ trưởng khoa có người bệnh đề nghị, giám đốc bệnh
viện đồng ý.
- Người chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Thành phần dự:
+ Các bác sĩ trưởng khoa, phó khoa, bác sĩ có người bệnh, trưởng phòng y tá

(điều dưỡng), y tá (điều dưỡng) trưởng khoa có người bệnh.
+

Các chuyên gia, giáo sư được mời.

- Thư ký: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
- Tiến hành trong trường hợp: Người bệnh mắc bệnh nặng, hiếm gặp, cần ý
- kiến của các chuyên khoa sâu
Câu 4: Quy tắc ứng xử của nhân viên y tế với người bệnh và người nhà người
bệnh
1. Những việc cán bộ, viên chức y tế phải làm:
- Thực hiện nghiêm túc quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám chữa
bệnh (được ban hành kèm theo Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT ngày
27/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế);
- Tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc Quy chế chuyên môn trong khám bệnh, chữa
bệnh;
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy thuốc
xã hội chủ nghĩa;
- Tìm hiểu, nắm bắt diễn biến tâm lý người bệnh và gia đình người bệnh trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh; Thương yêu người bệnh, coi người bệnh như
người nhà của mình;
- Lịch sự, hòa nhã, động viên, an ủi, tôn trọng người bệnh và gia đình người bệnh;
- Nghiêm túc thực hiện lời Bác Hồ dạy “Lương y phải như từ mẫu”;
Thực
hiện khẩu hiệu “Bệnh nhân đến đón tiếp niềm nở, bệnh nhân ở chăm sóc tận tình,
bệnh nhân về, dặn dò chu đáo”;
- Thường xuyên học tập, rèn luyện, trau dồi kỹ năng giao tiếp với người bệnh và
gia đình người bệnh.



2. Những việc cán bộ, viên chức y tế không được làm:
- Có hành vi tiêu cực, lạm dụng nghề nghiệp để thu lợi trong quá trình phục vụ,
chăm sóc người bệnh, như: biểu hiện ban ơn, có thái độ, cử chỉ gợi ý nhận tiền,
quà biếu của người bệnh và gia đình người bệnh;
- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, thờ ơ, gây khó khăn đối với người
bệnh, gia đình người bệnh;
- Làm trái quy chế chuyên môn trong thi hành nhiệm vụ.
Câu 5: Điều trị Yêu thống thể hàn thấp, thể ứ huyết, thể can thận âm hư
1. Hàn thấp:
- Triệu chứng: Đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa hoặc ẩm thấp, hoặc
lao động ra nhiều mồ hôi cảm nhiễm vào. Tính chất đau nhiều, không cúi ngửa
được, ho trở mình hoặc nằm yên cũng đau. Gặp thời tiết âm u, ẩm thấp, mưa đau
tăng. Co cơ cạnh sống lưng, ấn đau, rêu lưỡi trắng dính, chất lưỡi nhạt. Mạch trầm
hoặc trì hoãn.
- Pháp điều trị: Tán hàn hành thấp, ôn kinh thông lạc
- Phương thuốc: Cam khương linh truật thang gia giảm.
- Châm cứu: Thận du, Đại trường du, Giáp tích, Yêu dương quan, Mệnh môn, Ủy
trung.
- Xoa bóp: Dùng các thủ thuật: Xoa, sát, day, ấn, lăn, chặt, đấm, vỗ trên vùng
lưng bị co cứng.
2. Ứ huyết:
- Triệu chứng: Lưng đau như dao đâm, đau điểm cố định, cự án, ngày đau nhẹ
đêm đau nặng hơn. Đau nhẹ nằm ngủ bình thường, đau nặng không thể xoay
người được. Chất lưỡi thâm tím hoặc có nốt ban, mạch sáp. Đa số bệnh nhân có
tiền sử bị chấn thương.
- Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, Thông lạc chỉ thống.
- Phương thuốc: Thân thống trục ứ thang gia giảm
- Châm cứu: Châm tả vào áp thống điểm
3. Can Thận âm hư
- Triệu chứng: Đau âm ỉ, nhức mỏi không có lực, kéo dài không đỡ, tâm phiền

ngủ ít, khẩu khát họng khô, mặt sắc đỏ, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu
ít, mạch huyền tế sác.
- Pháp điều trị: Tư bổ thận âm, nhu dưỡng cân mạch.
- Phương thuốc: Tả quy thang gia giảm
- Châm cứu: Châm bổ Thận du, Yêu dương quan, Chí thất, Côn lôn. Hợp với Hậu
khê, Thứ liêu. Chỉ châm không cứu


- Xoa bóp: Dùng thủ pháp xoa bóp day, ấn , lăn nhẹ nhàng hai bên sống lưng bệnh
nhân.
Câu 6: Lạc chẩm:
1. Trúng phong hàn ở kinh lạc
- Triệu chứng: Đột nhiên vai gáy cứng đau, quay cổ khó, ấn vào khối cơ
vùng cổ gáy thấy đau, khối cơ co cứng so với bên lành. Toàn thân sợ gió,
sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
- Pháp điều trị: Khu phong tán hàn, thông kinh lạc
- Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm
- Châm cứu: Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên tông, Kiên ngung, Cự cốt,Đại trữ,
Phế du …
- Thủy châm vitamin nhóm B hoặc B12 vào các huyệt trên
- Nhĩ châm vùng vai gáy
- Xoa bấm huyệt vai gáy
- Lý trị liệu
2. Huyết ứ, khí trệ ở kinh lạc
- Triệu chứng: Sau khi ngủ dậy hoặc sau khi lao động thấy vai gáy đau
vận động cổ khó cơ vùng cổ co cứng, điểm đau cố định, cự án, lưỡi có
điểm ứ huyết, mạch huyền sác.
- Pháp điều trị: Hoạt huyết hành khí, thông kinh hoạt
- Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm
- Châm cứu: Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên tông, Kiên ngung, Cự cốt, Đại

trữ, Phế du ….
- Thủy châm vitamin nhóm B hoặc B12 vào các huyệt trên
- Nhĩ châm vùng vai gáy
- Xoa bấm huyệt vai gáy
- Lý trị liệu
Câu 7: Điều trị yêu cước thống thể phong hàn thấp tý và thể ứ huyết
1.Thể phong hàn thấp tý
- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng- cùng, lan xuống chân dọc theo đường đi
của dây thần kinh hông to,teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát thường kèm theo triệu
chứng toàn thân ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược.
- Pháp: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, nếu teo cơ phải bổ khí huyết
- Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm
- Châm cứu các huyệt: Thận du, Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Ân
môn, Thừa phù, Uỷ trung, Thừa sơn, Côn lôn…
- Thuỷ châm Vitamin nhóm B hoặc B12 vào các huyệt trên
- Nhĩ châm vùng dây toạ, cột sống lưng, đau
- Xoa bóp bấm huyệt vùng thắt lưng hông
- Lý trị liệu
2.Thể huyết ứ


- Triệu chứng:Đau dọc theo đường đi của dây toạ, đau cố định, cự án, lưỡi
có điểm ứ huyết
- Pháp: Hoạt huyết hoá ứ, lý khí chỉ thống
- Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm
- Châm cứu các huyệt như trên thêm Huyết hải
- Thuỷ châm Vitamin nhóm B hoặc B12 vào các huyệt trên
- Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng
- Nhĩ châm vùng dây toạ
- Kéo dãn cột sống.

Câu 8:Quy trình chườm ngải cứu
I. ĐẠI CƯƠNG:
+ Sử dụng ngải cứu nóng đắp lên vùng cơ thể cần điều trị.
+ Tác dụng chính là tác dụng nhiệt.
II. CHỈ ĐỊNH:
+ Giảm đau
+ Giãn cơ.
+ Chuẩn bị cho kéo giãn, tập vận động, xoa bóp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Vùng mất cảm giác.
+ Da bị tổn thương hở.
+ Sốt cao, nhiễm trùng, nhiễm độc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ chuyên khoa: Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng, kĩ thuật viên vật
lí trị liệu.
2. Phương tiện:
+ Ngải cứu lá, cành khô hoặc tươi.
+ Nồi nấu và các dụng cụ kèm theo.
+ Cồn 70o-90o
+ Bàn hoặc giường nằm.
+ Khăn bông, nilon và các dụng cụ cần thiết khác.
3. Người bệnh:
+ Giải thích cho người bệnh an tâm.
+ Để người bệnh ở tư thế thoải mái, phù hợp với điều trị.
4. Hồ sơ bệnh án:
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


+ Bộc lộ vùng điều trị.
+ Chườm ngải cứu: lấy ngải cứu nóng bọc lại bằng túi nilon, đặt lên vùng cần điều

trị, dùng khăn bông quấn kín giữ trong 20-30 phút.
+ Có thể kết hợp xông hơi ngải cứu hoặc đắp trực tiếp khi ngải cứu không nóng
lắm
+ Hết thời gian chườm: lấy ngải cứu ra, lau sạch vùng điều trị, kiểm tra, ghi bệnh
án.
VI. THEO DÕI
Phản ứng của người bệnh trong khi điều trị phòng ngừa bỏng.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ
Bỏng: Ngừng chườm, xử lý như bỏng nhiệt.

Câu 9:quy trình giác hơi
I. MỤC ĐÍCH:
Dùng hơi nóng tạo thành một áp suất âm trong ống (bầu) giác, làm ống giác bị hút
chặt vào da chỗ giác, tại vết giác có cảm giác ấm nóng và hiện tượng xung huyết
hoặc tụ huyết để chữa bệnh, giải mệt mỏi.
II. CHỈ ĐINH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định: Đau nhức, đau mỏi cơ khớp, đau lưng, đau đầu, cảm mạo, ho, đau
bụng kinh, mụn nhọt chưa vỡ, vết rắn cắn.
2. Chống chỉ định: Sốt cao, co giật, da có tổn thương, da có dãn tĩnh mạch, da
mất tính đàn hồi, bệnh tim vừa hoặc nặng, phù toàn thân, bệnh ưa chảy máu, bệnh
chảy máu dưới da, bệnh bạch hầu cấp, bệnh lao phổi, thổ huyết, phụ nữ đang hành
kinh, vùng bụng và vùng cụt của thai phụ, gãy xương, bệnh ung thư, người quá
suy nhược, say rượu, quá mệt, quá no, quá khát.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Ống giác
+ Ống giác thuỷ tinh
+ Ống giác tre (nứa)
- Chất đốt: Cồn 700 - 900, bông thấm hoặc giấy mỏng, lửa (diêm, bật lửa)
- Khi chấm cứu đã tiệt khuẩn: Hào châm để châm cứu, kim tam lăng để chích nặn

máu.
- Bông thấm, tăm bông đã tiệt khuẩn: để ở trong lọ hoặc hộp sạch đậy nắp
- Panh kose có mấu và không mấu.


- Khay men 2 chiếc, một để dụng cụ giác
2. Bệnh nhân: Được hướng dẫn về tác dụng của giác, vị trí cần giác, cách phối
hợp với thầy thuốc (yên tĩnh, phản ánh cho thầy thuốc những cảm giác khó chịu
bất hường nếu có,...)
3. Thầy thuốc: Hướng dẫn cho bệnh nhân những điều cần thiết khi giác. Chỉ tiến
hành giác khi bệnh nhân đồng ý. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho lần giác, và tiến
hành giác.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
Bệnh nhân nằm/ ngồi, bộc lộ những nơi cần giác.
Thầy thuốc:
- Xác định vị trí cần giác.
- Dùng bông cồn 700 sát trung miệng ống giác, sát trùng da vùng cần giác.
- Chọn ống giác to, vừa, nhỏ thích hợp với vùng giác.
* Giác lửa: Dùng lửa vào ống giác dể đuổi khí bằng 1 trong các cách sau:
+ Dùng kẹp kẹp một cầu nhỏ bông thấm cồn 70-90 0, dùng lửa đốt cháy rồi ngoáy
lửa trong lòng ống giác xong lập tức ấn miệng ống giác xuống da hơi giác, miệng
ống giác bị hút chặt.
V. THEO DÕI
Phản ứng của người bệnh trong khi điều trị phòng ngừa bỏng
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ
- Tránh cọ sát da vùng giác, nếu có ngứa không nên gãi rách xước da.
- Vết bầm ở da chỗ giác sẽ tự tiêu trong vài ngày, không cần xử lý.
- Thay băng hàng ngày (nếu giác để hút máu mủ ở mụn nhọt)
- Nếu có phỏng nước, giữ sạch băng lại, sẽ tự xẹp
Câu 10:quy trình xoa bóp bấm huyệt

I. MỤC ĐÍCH:
Làm cho dinh vệ điều hoà, thư cân, hoạt lạc, qua đó điều hoà được khí cơ bị rối
loạn làm mềm cân cơ và giảm đau.
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định: Tương đối rộng.
Cảm mạo, mệt mỏi, suy nhược, tiêu hoá kém, đau nhức cơ khớp (đau cổ gáy, đau
vai, đau lưng) đau bụng, đau đầu, đau răng, đái dầm, di chứng bại liệt, di chứng
trúng phong, liệt giây thần kinh ngoại vi, đau giây thần kinh ngoại vi, mất ngủ, lác
mắt, cận thị, ngạt mũi... Có thể dùng trong cấp cứu ngất, bất tỉnh.
2. Chống chỉ định: Bệnh lây cấp, ung thư, da liễu, mụn nhọt, bệnh cần cấp cứu,
xử lý ngoại khoa, phụ nữ mang thai, bệnh tâm thần, những người say rượu, người
suy kiệt.


III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Bông thấm nước tiệt khuẩn
- Lọ cồn 700
- Nước nóng và chậu rửa
- Khăn sạch
- Khay men để cắt móng tay, bông, lọ cồn
- Ghế ngồi, giường nằm chắc chắn
2. Bệnh nhân:
- Được hướng dẫn quy trình, vị trí bấm huyệt và đồng ý bấm huyệt
- Chuẩn bị tâm lý hợp tác với thầy thuốc trong quá trình bấm huyệt
3. Thầy thuốc:
- Giới thiệu quy trình bấm huyệt, nhất là nói rõ những nơi cần bấm như ngực,
bụng, lưng... để người bệnh rõ. Thày thuốc chỉ được bấm huyệt ở những nơi đó
khi bệnh nhân đồng ý.
- Giới thiệu cảm giác khi bấm huyệt để bệnh nhân biết rõ trước khi tiếp nhận bấm

huyệt
4. Địa điểm:
- Chỗ bấm huyệt cho nữ cần kín đáo, sạch sẽ.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Bệnh nhân (ngồi, nằm) ở tư thế thích hợp, bộc lộ nơi cần bấm huyệt và phối hợp
với thầy thuốc trong quá trình bấm huyệt
- Thầy thuốc
+ Dùng cồn sát trùng tay
+ Đứng ở vị trí trước, sau, cạnh bệnh nhân, thích hợp cho công việc bấm huyệt.
+ Xác định vị trí cần bấm (huyệt trên đường kinh, huyệt ngoài đường kinh, huyệt a
thị), bấm huyệt đồng thời theo dõi phản ứng của người bệnh, giải thích những cảm
giác của bệnh nhân khi được bấm huyệt.
+ Lực bấm từ nhẹ đến mức bệnh nhân chịu được, không làm tổn thương da bệnh
nhân và gây ngất sỉu do quá đau.
+ Bấm lần lượt từng huyệt theo yêu cầu của điều trị.
V. THEO DÕI
Thày thuốc ghi: Thủ thuật bấm, tên huyệt dùng, phản ứng của bệnh nhân khi được
bấm huyệt, thay đổi của triệu chứng sau khi bấm huyệt
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ


Theo dõi những thay đổi trong người (đau ở chỗ bệnh, đau ở chỗ bấm, chảy máu
dưới da chỗ bấm, mệt mỏi uể oải hơn hay dễ chịu, thay đổi của triệu chứng
bệnh...).
Bệnh nhân tự bấm nếu biết cách làm.



×