Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI ĐẦY ĐỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.07 KB, 19 trang )

1

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
Câu 1: Nguyên tắc cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ
(Đ98 LĐĐ)
1. GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ được cấp theo
từng thửa đất. Trường hợp người SDĐ đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung QSDĐ, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, TSKGLVĐ thì GCN QSDĐ, QSH nhà ở
và TSKGLVĐ phải ghi đầy đủ tên của những ng có chung
QSDĐ, ng sở hữu chung nhà ở, TSKGLVĐ và cấp cho
mỗi người 01 GCN; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở
hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người
đại diện.
3. Người SDĐ, chủ sở hữu nhà ở, TSKGLVĐ được nhận
GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL
4. Trường hợp người SDĐ, chủ sở hữu nhà ở, TSKGLVĐ
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
5. Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ hoặc QSH nhà ở và TSKGLVĐ là tài sản
chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ, trừ


trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
6. Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ hoặc QSH nhà ở và TSKGLVĐ là tài sản
1


2

chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của
vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCN QSDĐ, QSH
nhà ở và TSKGLVĐ để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
nếu có yêu cầu.
7. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc
thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất đang
sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về QSDĐ, không có tranh chấp với những
người SDĐ liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN QSDĐ,
QSH nhà ở và TSKGLVĐ diện tích đất được xác định
theo số liệu đo đạc thực tế. Người SDĐ không phải nộp
tiền SDĐ đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu
có.
8. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so
với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ và
diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
giấy tờ về QSDĐ thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
(nếu có) được xem xét cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

2



3

Câu 2: Trường hợp SDĐ được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở
và TSKGLVĐ (Đ99 LĐĐ)
1. Nhà nc cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ cho
những trg hợp sau:
a) Ng đang SDĐ có đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật
này;
b) Ng được Nhà nc giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này
có hiệu lực thi hành
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế,
nhận tặng cho QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ; người nhận
QSDĐ khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng QSDĐ để thu hồi nợ;
d) Người được SDĐ theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá QSDĐ;
e) Người SDĐ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, TSKGLVĐ;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất
ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người SDĐ tách thửa, hợp thửa; nhóm người SDĐ hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức SDĐ chia tách, hợp
nhất QSDĐ hiện có;

k) Người SDĐ đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3


4

Câu 3: Cấp GCNQ SDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ cho
HGĐ, cá nhân, cộngđồngdâncư đang SDĐ có giấy tờ về
QSDĐ (Đ100 LĐĐ)
1. HGĐ, cá nhân đang SDĐ ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ và không phải nộp tiền SDĐ:
a) Những giấy tờ về quyền được SDĐ trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) GCN QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa
chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc
TSGLVĐ; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn
liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp
xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp

luật;
e) Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho ng SDĐ;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật
4


5

này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
QSDĐ theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh
chấp thì được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ và
không phải nộp tiền SDĐ.
3. Hộ gia đình, cá nhân được SDĐ theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ; trường
hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN thì được cấp
GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ; trg hợp chưa thực

hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của PL
5. Cộng đồng dân cư đang SDĐ có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại
khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh
chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở
và TSKGLVĐ.

5


6

Câu 6: Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ
 Đ105 LĐĐ:
1. UBND cấp tỉnh cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ.
2. UBND cấp huyện cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với QSDĐ ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN QSH

nhà ở, GCN QSH công trình xây dựng mà thực hiện các
quyền của người SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ hoặc cấp đổi,
cấp lại GCN, GCN QSH nhà ở, GCN QSH công trình xây
dựng thì do cơ quan TNVMT thực hiện theo quy định của
CPhủ.
 Đ37 NĐ43: Cơ quan cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ khi người SDĐ thực hiện các quyền của
ng SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ, cấp đổi, cấp lại GCN
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký
đất đai theo quy định tại K1 Đ5 NĐ43 thì Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ cho
người SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ đã được cấp GCN, GCN
6


7

QSH nhà ở, GCN QSH công trình xây dựng, trong các trg
hợp:
a) Khi người SDĐ, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền
của người SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ mà phải cấp mới GCN
QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ;
b) Cấp đổi, cấp lại GCN, GCN QSH nhà ở, GCN QSH công
trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký
đất đai theo quy định tại K1 Đ5 NĐ43 thì việc cấp GCN cho
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như
sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCN QSDĐ, QSH nhà
ở và TSKGLVĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam

định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) UBND cấp huyện cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với QSDĐ ở tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường
hợp cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ khi thực
hiện đăng ký biến động đất đai, TSGLVĐ và việc xác nhận
thay đổi vào GCN đã cấp.

7


8

Câu 7: Các trường hợp không cấp GCN QSDĐ, QSH nhà
ở và TSKGLVĐ (Đ19 NĐ43)
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để
quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật
Đất đai.
2. Người đang quản lý, SDĐ nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người SDĐ, trừ trường hợp
thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường,
doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng
hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang SDĐ không đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ,
QSH nhà ở và TSKGLVĐ.
6. Người SDĐ có đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở
và TSKGLVĐ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền SDĐ để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình
công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước,
dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn
thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang,
nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Câu 8: TSGLVĐ không được chứng nhận QSH khi cấp
GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ (Đ35 NĐ43)
TSGLVĐ không được chứng nhận QSH khi thuộc 1 trong các
trường hợp sau:
1. TSGLVĐ mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ
theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;
8


9

2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm
thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây
dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ
trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho
việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
3. TSGLVĐ đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ
hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền;
4. Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố
cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp
hạng; TSGLVĐ được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài
sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được
duyệt tại thời điểm cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ;
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản
đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào
doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
6. TSGLVĐ không thuộc trường hợp được chứng nhận QSH
theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định
này;
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục đích SDĐ trái phép.

9


10

Câu 10: Thời hạn giải quyết cấp GCN. Thời hạn giải
quyết thủ tục xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy
K2 Đ61 NĐ43 Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, TSGLVĐ; cấp đổi, cấp lại GCN được quy định như
sau:
a) Đăng ký đất đai, TSGLVĐ, cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở
và TSKGLVĐ là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ cho

người nhận chuyển nhượng QSDĐ và QSH nhà ở, công trình
xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;
c) Đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ bổ
sung đối với TSGLVĐ là không quá 20 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, TSGLVĐ trong các trường hợp
trúng đấu giá QSDĐ; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu
giá QSDĐ, TSGLVĐ để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia QSDĐ, QSH TSGLVĐ của hộ gia đình, của vợ và
chồng, nhóm người SDĐ là không quá 15 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với
trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá
20 ngày;
e) Gia hạn SDĐ là không quá 15 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục SDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân khi hết hạn SDĐ là không quá 10 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người SDĐ, chủ sở hữu
TSGLVĐ hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích,
số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế QSDĐ hoặc
thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về TSGLVĐ so
với nội dung đã đăng ký là không quá 15 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê
đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không
10


11


thu tiền SDĐ sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền SDĐ là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký
góp vốn bằng QSDĐ, QSH TSGLVĐ là không quá 10 ngày;
m) Xóa đký góp vốn bằng QSDĐ, QSH TSGLVĐ là k quá 05
ngày làm việc;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại
QSDĐ là không quá 03 ngày làm việc;
o) Chuyển QSDĐ, QSH TSGLVĐ của vợ hoặc chồng thành
của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày;
p) Cấp đổi GCN, GCN QSH nhà ở, GCN QSH công trình xây
dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho
nhiều người SDĐ do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại GCN, GCN QSH nhà ở, GCN QSH công trình xây
dựng bị mất là không quá 30 ngày

11


12

Câu 9: Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả cấp GCN. Nơi nộp hồ
sơ và trả kết quả xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy. (K2
Đ60 NĐ43)
• Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
đăng ký đất đai, TSKGLVĐ; cấp, cấp đổi, cấp lại GCN là
Văn phòng đăng ký đất đai.
• Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì
- Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ

đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài;
- Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện tiếp nhận hồ sơ
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với QSDĐ ở tại Việt Nam.
• Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có
nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi
có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký
biến động đất đai, TSGLVĐ; cấp đổi, cấp lại GCN thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
đất đai.
Câu 11: Trình tự, thủ tục ĐKĐĐ, TSGLVĐ, cấp GCN
QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ lần đầu và đăng ký bổ
sung đối với TSGLVĐ (Đ70 NĐ43)
1. Người SDĐ nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ
tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, TSGLVĐ, cấp GCN
QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ thì UBND cấp xã có
12


13

trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc

như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng SDĐ
so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm SDĐ, tình
trạng tranh chấp SDĐ, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký TSGLVĐ thì xác nhận hiện trạng
TSGLVĐ so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp k có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định
này thì xác nhận tình trạng tranh chấp QSH tài sản; đối với
nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài
sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây
dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực
hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, UBND cấp xã phải
thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo
địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất do người SDĐ nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện
trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm SDĐ tại
trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, TSGLVĐ
trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản
ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai.

13



14

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ
sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND
cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính
nhưng hiện trạng ranh giới SDĐ đã thay đổi hoặc ktra bản
trích đo địa chính thửa đất do người SDĐ nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ TSGLVĐ đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ vào đơn
đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu TSGLVĐ không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà
nước đối với TSGLVĐ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, TSGLVĐ, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người SDĐ đề nghị cấp GCN QSDĐ, QSH
nhà ở và TSKGLVĐ thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị
14


15

hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp GCN
QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ; cập nhật bổ sung việc cấp
GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công
việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN
QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ;
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
TSKGLVĐ sau khi người SDĐ đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất
đai.

5. Trường hợp người SDĐ đã đăng ký đất đai theo quy định
của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCN QSDĐ, QSH nhà
ở và TSKGLVĐ thì nộp đơn đề nghị cấp GCN; Văn phòng
đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện
các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.

15


16

Câu 12: Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
(Đ75 NĐ43)
1. Người SDĐ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp
thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ,
QSH nhà ở và TSKGLVĐ cho người SDĐ đối với thửa đất
mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ cho
người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trg hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa
đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá
đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người SDĐ; do xử lý
hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá QSDĐ để

thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại
Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng
thời xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ đối
với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao cho người SDĐ hoặc gửi UBND cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trg hợp tách thửa do Nhà nc thu hồi một phần thửa đất thì
cơ quan TNVMT có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký
đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
16


17

a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp và trao cho người SDĐ
hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.
(tiếp câu 16) 2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp
GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ bao gồm:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất
thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật;
b) CMĐSD một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho

phép;
c) Người thuê, thuê lại QSDĐ của nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích
đất, TSGLVĐ trên GCN đã cấp dưới các hình thức quy định tại
Điểm a Khoản này;
đ) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia QSDĐ, TSGLVĐ của hộ
gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử
dụng;
e) Chứng nhận bổ sung QSH TSGLVĐ trên thửa đất đã được cấp
GCN;
g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ
địa chính;
h) GCN đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
i) Các trường hợp đăng ký biến động về QSDĐ, QSH TSGLVĐ
mà trên trang 4 của GCN đã cấp không còn dòng trống để xác
nhận thay đổi;
k) Các trường hợp đăng ký biến động về QSDĐ, QSH TSGLVĐ
quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này
mà người SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ có nhu cầu cấp mới GCN.

17


18

Câu 16: Các trường hợp xác nhận thay đổi vào GCN đã
cấp khi đăng ký biến động đất đai, TSGLVĐ (Đ17 TT23)

1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp để
trao cho người SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ khi đăng ký
biến động đất đai, TSGLVĐ gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, QSH toàn bộ
TSGLVĐ đã cấp GCN trong các trường hợp chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công
nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận
kết quả trúng đấu giá QSDĐ phù hợp với quy định của pháp
luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một
phần TSGLVĐ đã cấp GCN cho người khác trong các trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử
dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung
một GCN thì bên chuyển quyền được xác nhận vào GCN đã
cấp;
c) Chuyển QSDĐ, QSH nhà ở và TSKGLVĐ của vợ hoặc
của chồng thành QSDĐ chung, QSH tài sản chung của vợ và
chồng;
d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp bằng QSDĐ, TSGLVĐ đã hình thành hoặc
hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho

thuê, cho thuê lại đất;
18


19

e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc
ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng
QSDĐ, QSH TSGLVĐ;
g) Người SDĐ, chủ sở hữu TSGLVĐ được phép đổi tên, thay
đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;
h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người SDĐ, chủ sở hữu
TSGLVĐ;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên GCN;
l) Thay đổi về TSGLVĐ đã ghi trên GCN; chứng nhận bổ
sung TSGLVĐ vào GCN đã cấp;
m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo
đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
n) Chuyển mục đích SDĐ;
o) Thay đổi thời hạn SDĐ;
p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền
SDĐ sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được

cấp GCN;
s) Đính chính ndung trên GCN đã cấp do có sai sót trong quá
trình viết hoặc in;
t) GCN đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được
tách ra để cấp riêng một GCN.

19



×