Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phủ diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY
TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỦ DIỄN

NGUYỄN THU TRANG

Huế, tháng 05 năm 2016
1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY
TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỦ DIỄN

Sinh viên thực hiện:



Giáo viên hướng dẫn:

NGUYỄN THU TRANG

ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

Lớp: K46B Kế Toán Kiểm toán
Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 05năm 2016
2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DN

Doanh nghiệp


BCTC

Báo cáo tài chính

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

ĐT& PT

Đầu tư và Phát triển

NNHN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

BGĐ

Ban giám đốc

PGD

Phòng giao dịch

QHKH

Quan hệ khách hàng

NQL

Nhà quản lý

QHKHCN

Quan hệ khách hàng cá nhân

QTTD

Quản trị tín dụng


QLRR

Quản lý rủi ro

3

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

MỤC LỤC

4

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng,

nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền
kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng
vững mạnh. Hệ thống ngân hàng thương mại trong nước đã điều tiết tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước
bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Vì vậy, mọi sự phát triển hay thay đổi của hệ thống
ngân hàng trên thế giới đều ít nhiều ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài cùng với các dịch vụ ngân hàng mới đã tạo
ra môi trường cạnh tranh đồng thời đặt ra yêu cầu và thách thức cho các ngân hàng của
Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đổi
mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ, thậm chí
phải nới lỏng các nguyên tắc, quy định nhằm thu hút khách hàng để đạt được mục tiêu
lợi nhuận. Một trong những hoạt động kinh doanh có thể coi là chủ yếu của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam chính là hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, mang lại thu nhập chính cho Ngân
hàng.Việc phục vụ khách hàng sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có được một thị trường khai
thác rộng lớn, quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng các dịch vụ chất lượng cao cho khách
hàng, định hướng kinh doanh, giúp Ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Tuy
nhiên, đây lại chính là một trong các nghiệp vụ phức tạp và có độ rủi ro cao nhất,
những rủi ro nghiêm trọng còn có thể làm suy giảm năng lực tài chính của ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam( BIDV) cũng không phải là
ngoại lệ. BIDV cũng luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động
kinh doanh,nhất là trong hoạt động cho vay. Do đó, muốn tồn tại và phát triển lâu dài,
các ngân hàng cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đầy đủ và
hiệu quả nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hiệu quả quản lý
điều hành trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
5

SVTH: Nguyễn Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phủ Diễn, em quyết định
chọn đề tài“Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Phủ Diễn” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Về lý thuyết: Làm rõ các khái niệm và nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ và cho vay khách hàng cá nhân, các rủi ro gắn liền với hình thức này
cùng các yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát rủi ro quy trình cho vay khách hàng cá nhân.
- Về thực tế: Thông qua nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động
kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phủ Diễn. Đồng thời em cũng rút ra những ưu điểm,
thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế cần được giải quyết tại ngân hàng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại BIDV Phủ Diễn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu trong 3 năm
2013-2015.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm viBIDV Phủ Diễn
- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu quy trình cho vay đối với khác hàng cá
nhân và các hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh trong
quá trình cho vay cũng như nâng cao chất lượng KSNB
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Trực tiếp quan sát thực tế công việc, phỏng

vấn những nhân viên của ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ tín dụng để tìm hiểu rõ và
sâu về quy trình cho vay khách hàng cá nhân, các hoạt động kiểm soát nội bộ áp dụng
trong quy trình này.
6

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những thông tin, số liệu cần thiết cho
việc nghiên cứu đề tài này
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được để
đánh giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn
- Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu thu thập được tại ngân hàng, đặc biệt
là số liệu về tình hình cho vay qua ba năm 2013- 2015, sử dụng phương pháp so sánh
để tính toán sự biến động của các con số và chỉ tiêu để đưa ra đẫn chứng và minh họa
cho bài viết được sinh động hơn.
1.6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ
quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vaykhách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn

Chương 3:Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy
trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn
Phần III: Kết luận và kiến nghị
1.7. Tính mới của đề tài:
Đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng thương mại
nói chung và tại BIDV nói riêng đã được thực hiện rất nhiều trong các khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên các trường đại học, trong đó có Trường Đại học Kinh Tế - Đại
học Huế. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu sâu vào thực trạng KSNB quy trình cho vay
khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Phủ Diễn thì đây là đề tài thực tập tốt nghiệp
đầu tiên được thực hiện.
7

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Với những lý thuyết cơ bản về hệ thống KSNB và việc áp dụng vào hoạt động
của các NHTM, cùng với việc phân tích các hoạt động kiểm soát trong quy trình cho
vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh,đề tài đảm bảo được tính mới và có ý nghĩa
nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phủ Diễn

8

SVTH: Nguyễn Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY
KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.

Khái niệm

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400- đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ: “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm
toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui
định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo
tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các
thủ tục kiểm toán”
Kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO ( The Commitee of Sponsoring
Organizations of the Treadway Commission) là một quá trình do người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:




Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
Sự tin cậy của báo cáo tài chính

Sự tuân thủ các luật lệ , quy định
Ngoài ra, Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated
Public Accountant – AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau : “Kiểm soát nội bộ
bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được
thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù
hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và
khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Đối với hoạt động của mỗi đơn vị, KSNB có vai trò hết sức quan trọng: ngăn
ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ, bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài
sản có thể xảy ra, đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh...
1.1.2.

Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ

9

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

- Mục tiêu:
+ Bảo đảm hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, đó làviệc sử dụng các nguồn lực,
nhân lực một cách tối ưu nhằm ngăn chặn sự trùng lặp, tránh gây lãng phí trong việc
sử dụng.
+ Bảo đảm độ tin cậy của thông tin: Yêu cầu thông tin trên báo cáo tài chính phải
trung thực và đáng tin cậy, nếu không trung thực thì người quản lý phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và các bên thứ ba về các tổn thất gây ra cho họ

+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý như sự tuân thủ pháp luật, quy định
nhà nước và chấp hành các thủ tục , chính sách của đơn vị,sự tuân thủ luật pháp gắn
liền với trách nhiệm của người quản lý.
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị: Bảo vệ tài sản là không để xảy ra các rủi ro trong
quá trình sử dụng và quản lý tài sản. Tài sản trong đơn vị gồm cả tài sản hữu hình và
tài sản vô hình. Tùy từng loại tài sản phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp.
- Nhiệm vụ:
+ Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
+ Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ
+ Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh
+ Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
1.1.3.

Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong bất kỳ tổ chức nào, dưới góc nhìn của nhà quản lý, cũng cần có hai hệ
thống chạy song song. Thứ nhất đó là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bao gồm
các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các công việc cần thiết để phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên, bất kỳ công việc nào, quy trình nào thực
hiện ở trên cũng đều đối diện với những nguy cơ, sự cố, hay rủi ro tác động làm ảnh
hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công việc đó và tùy theo mức độ, gây
ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được đến nguy cơ phá sản tổ chức.
Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở ngưỡng chấp nhận được, hệ thống thứ hai –
kiểm soát nội bộ, được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần,
giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người liên quan và đang thực sự trở thành
một phần không thể thiếu trong hoạt động của mọi đơn vị, giúp đơn vị nâng cao năng
10

SVTH: Nguyễn Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố, và hoàn thành mục tiêu của tổ
chức.
1.1.4.

Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Dù có sự khác biệt đáng kể về việc tổ chức và xây dựng HTKSNB giữa các đơn
vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất, hoạt động, mục tiêu… Tuy
nhiên, bất kỳ một HTKSNB nào cũng bao gồm 5 yếu tố:
(1) Môi trường kiểm soát: Phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát là:
– Tính chính trực và giá trị đạo đức: Nhà quản lýcần xây dựng những chuẩn mực
về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn, nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp
dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến mọi
thành viên bằng các thể thức thích hợp.
– Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo nhân viên có được kỹ năng và hiểu biết để
thực hiện nhiệm vụ. Vì thế,nhà quản lýchỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức
và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao.
– Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán: Nhiều nước trên thế giới, yêu cầu các
công ty cổ phần có niêm yết trên Thị trường chứng khoán cần thành lập Uỷ ban kiểm
toán. Uỷ ban này không tham gia vào việc điều hành đơn vị mà có vai trò trong việc thực
hiện các mục tiêu, giám sát việc tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính,
đảm bảo sự độc lập của Kiểm toán nội bộ với các bộ phân quản lý trong doanh nghiệp…
Ở Việt nam, Luật doanh nghiệp 2005 quy định một số loại hình công ty phải có Ban kiểm

soát trực thuộc Đại hội đồng cổ đông và đóng vai trò như Uỷ ban kiểm toán.
– Cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và
giám sát các hoạt động. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức, và cần phù
hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.

11

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

– Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách
nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, nó cụ thể hóa quyền hạn và
trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp họ hiểu rằng họ
có những nhiệm vụ gì và hành vi của họ sẽ ảnh hưởng đến tổ chức như thế nào. Do đó,
đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về những quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ
phận và từng nhân viên trong đơn vị.
– Chính sách nhân sự: Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về tuyển
dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải…nhà quản lý chọn những nhân viên có
đủ năng lực, kinh nghiệm, đạo đức tốt thì góp phần lớn đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của môi trường kiểm soát.
(2) Đánh giá rủi ro: Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều có phát sinh những rủi
ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, các nhà quản lý phải đánh giá và phân tích
những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu có thể không đạt
được và cố gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây ra.
– Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi

ro. Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả năng
không thực hiện được.
– Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị (sự
đổi mới kỹ thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm, chính sách nhà
nước…) hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể (hoạt động bán hàng, mua hàng,
kế toán…) rồi liên quan đến mức độ rộng hơn.Nhà quản lýcó thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau như phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát hoạt động
thường xuyên. Với các doanh nghiệp nhỏ, nhà quản lý có thể tiếp xúc với khách hàng,
ngân hàng, các buổi họp nội bộ.
– Phân tích và đánh giá rủi ro: Đây là công việc khá phức tạp vì rủi ro rất khó
định lượng và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm: ước lượng
tầm cỡ của rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và
những biện pháp có thể sử dụng đối phó với rủi ro.

12

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

(3) Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách và những thủ tục để đảm bảo cho
các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi
những hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay
có thể sẽ gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực
hiện, và dưới đây là những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị:
– Phân chia trách nhiệm: Việc phân chia trách nhiệm đầy đủ và hợp lý giữa các
chức năng trong đơn vị cần được xem xét một cách nghiêm túc và được coi như một

loại kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện hiệu quả. Phân chia trách nhiệm hợp
lý sẽ làm giảm thiểu các cơ hội dẫn đến sai sót và gian lận cũng như giúp phát hiện ra
các sai sót, gian lận này trong quá trình tác nghiệp. Ví dụ như thủ quỹ và kế toán phải
tách biệt với nhau, kế toán kho và thủ kho phải tách biệt, người phê chuẩn nghiệp vụ
với chức năng bảo quản tài sản,…
– Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Để thông tin đáng tin cậy thì cần thực hiện
nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các
nghiệp vụ.Quan trọng nhất đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và việc
phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.Kiểm soát quá trình xử lý thông tin được
chia ra làm hai loại chính, đó là kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng. Kiểm soát
chung là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống ứng dụng dể đảm bảo
cho các hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định. Còn kiểm soát ứng dụng là hoạt
động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống cụ thể, đảm bảo dữ liệu được nhập và xử lý
một cách chính xác, đầy đủ cũng như phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chưa
được sự xét duyệt của nhà quản lý.
– Bảo vệ tài sản (kiểm soát vật chất): Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế
toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra
nguyên nhân, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị. Hoạt động này
thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số thứ tự
trước nhưng chưa sử dụng, hạn chế các nhân viên không phận sự tiếp cận phần mềm,
tài sản của đơn vị…
– Phân tích rà soát: Xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh
số thực tế với số kế hoạch, dự toán, kỳ trước. Đơn vị thường xuyên rà soát thì có thể
13

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

phát hiện những vấn đề bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế
hoạch, điều chỉnh thích hợp.
(4) Thông tin và truyền thông: Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử
lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu
cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
Trong đó, cần chú ý các khía cạnh sau:
– Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ
và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác và sử
dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn vị.
– Các thông tin từ bên ngoài cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận trung thực,
đầy đủ, để đơn vị có những phản ứng kịp thời.
Trong hệ thống thông tin (HTTT), thì hệ thống thông tin kế toán là một phân hệ
quan trọng, bao gồm HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị, tổng hợp ghi
nhận tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh. Hai bộ phận này phần lớn sử dụng chung dữ
liệu đầu vào nhưng sản phẩm đầu ra khác nhau. Kiểm toán viên thường chú ý đến hệ
thống thông tin kế toán tài chính.
(5) Giám sát: Là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần sửa đổi
cho phù hợp với từng thời kỳ hay không. Giám sát thường xuyên (tiếp cận các ý kiến góp
ý từ khách hàng, nhà cung cấp, các biến động bất thường…) hay định kỳ (các cuộc kiểm
toán định kỳ do kiểm toán viên nội bộ, hoặc do KTV độc lập thực hiện)
1.1.5.

Những rủi ro tiềm tàng của hệ thống KSNB

Một hệ thống KSNB dù được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thế nào, được thiết kế
hoàn hảo ra sao thì cũng không thể ngăn chặn hoàn toàn được mọi rủi ro tiềm tàng đối
với mọi hoạt động, một quy trình hay một đơn vị. Để đảm bảo hiệu quả của một hệ

thống KSNB, ngoài việc xây dựng một cấu trúc hoàn hảo, hiệu quả thực sự của nó còn
phải phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm
việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Có thể thấy, hoạt động KSNB không
thể đảm bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát của đơn vị, vì những rủi ro tiềm tàng
14

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

của hệ thống KSNB như:
- Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không được
vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại
- Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi, lặp lại, hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc
- Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông đồng của
thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài
đơn vị
- Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm dụng
đặc quyền của mình
- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu
hoặc bị vi phạm.
1.2. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1.


Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số
lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế .
Cho đến thời điểm hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm về NHTM như:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
15

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng (công bố ngày 26/12/1997) và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành ngày
01/10/2004): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan.
Theo Nghị định số 59/2009/ NĐ – CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

NHTM : “ NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.2.

Đặc điểm của ngân hàng thương mại

 NHTM là một loại hình doanh nghiệp. Nó ra đời là để kinh doanh, mục đích hoạt động

là vì lợi nhuận. Nói rằng NHTM là một doanh nghiệp bởi nó có cơ cấu, tổ chức bộ
máy và cấu trúc tài chính như một doanh nghiệp, bình đẳng trong quan hệ kinh tế với
các doanh nghiệp khác, tự chủ về tài chính và phải có nghĩa vụ đóng thuế cho Ngân
sách Nhà nước
 NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt. Nét đặc biệt của doanh nghiệp ngân hàng được
thể hiện ở các nội dung sau:
+ Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên
quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng trong điều hành hoạt động
ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Và hoạt động này được
Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.

16

SVTH: Nguyễn Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

+ Là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng sử dụng trong
kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn riêng của ngân hàng lại
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
+ Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiểm tỷ trọng rất thấp, mà
chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính, chẳng hạn
như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và các loại giấy
tờ có giá trị khác.
+ Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền
tệ của ngân hàng trung ương. Một NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh
khi ngân hàng trung ương đang áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm
phát và ngược lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh
của mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
+ NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian đứng
ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến
nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu
tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của toàn xã hội. Như vậy, có thể nói
NHTM là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa vốn (các cá nhân có thu nhập nhưng
chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản
phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư, hàng hóa) với các chủ thể thiếu vốn (những
cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu nhập lại chưa có, hay các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế đang cần nhập vật tư, nguyên liệu nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm).
1.2.3.

Vai trò của ngân hàng thương mại


Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày càng
thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Các ngân hàng thương mại ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
+ Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần
phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh
doanh...Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của các
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác....NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh
17

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
+ Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Hoạt động của các
doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ về giá cả, khối
lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng
lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế..mà còn phải không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất.. Những hoạt
động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của
doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp thường đến ngân hàng để xin vay vốn nhằm thỏa

mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp, ngân
hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
+ Thứ ba, NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng
khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế,
NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị
trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ
mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan
trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
+ Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu
kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên cấp thiết và cấp bách.
Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của
mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt
động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các
nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán,
kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực
18

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.

1.2.4.

Chức năng của ngân hàng thương mại

 Chức năng trung gian tín dụng:

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho
vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
 Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy
lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế.


 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của

19

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng
trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.3. Các vấn đề liên quan đến kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá
nhân trong các ngân hàng thương mại
1.3.1. Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân

Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách

hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn, mà ít chú
trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến lãng phí trong khai thác tiềm
năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Đối tượng khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ
hợp tác...) không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn mà còn là một lực lượng
cung cấp cho các NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết
kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao, tạo thuận lợi cho việc đầu tư
vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM.
Khách hàng cá nhânđược các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy
trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn
và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm
nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai
thác tốt mảng khách hàng này.
1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
20

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường
là các khoản có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là khá
tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt
khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản vay thường có
tính rủi ro cao nên nó được các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao nhất trong
bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các NHTM

Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và tình
hình cho vay mà thời hạn của các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn,một phần là trung
hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn.
1.3.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao
gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh

-

Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình
như xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa
bệnh, cưới hỏi...
- Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản
xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm
máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh
doanh chứng khoán, vàng..
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời
hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và
dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).
Phương thức cho vay khách hàng cá nhân có thể là:
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời gian cho vay.

21

SVTH: Nguyễn Thu Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD):
Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho
vay của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách
hàng dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm
bảo (tín chấp).
1.3.4. Một số khái niệm liên quan đến quy trình cho vay khách hàng cá nhân

- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi”. (Mục 2 – Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN về qui chế cho vay
của tổ chức tín dụng với khách hàng)
- Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho đối
tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thõa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. (Theo quyết định

1627/2001/QĐ –NHNN ngày 21/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
- Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định
mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. (Theo quyết
định 1627/2001/QĐ –NHNN ngày 21/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
- Lãi suất: Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm
một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng này
so với phần vốn ban đầu được gọi là lãi suất.
22

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

- Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng chính là sự thỏa thuận bằng văn bản
giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định,
theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn gốc và lãi. (Theo giáo trình luật ngân
hàng Việt Nam, NXB công an nhân dân, 2007).
- Kỳ hạn trả nợ: Là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách
hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Là việc tổ chức tín dụng chấp nhận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
- Gia hạn nợ vay: Là việc tổ chức tín dụng chấp nhận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng.

- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất, trong đó có nhu cầu vốn,
vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian
xác định.
1.3.5. Nguyên tắc cho vay

Nghiệp vụ cho vay của NHTM và các TCTD phải đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu cầu
vay vốn của ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với đầy đủ
các nội dung sau: số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay và
tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng kiểm tra và xem xét,
nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới
quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của người xin vay, bản
thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc
23

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

đầu tư tín dụng. nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay vốn có đủ vốn và vay vốn có
kế hoạch. Đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm đồng vốn, đầu tư vốn có trọng
điểm và có hiệu quả kinh tế cao.
- Người vay vốn phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ

các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng sau một
kỳ hạn nhất định nào đó phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.3.6. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại

Là những trình tự, giai đoạn, các bước, công việc cần làm theo một thủ tục nhất
định trong việc cho vay, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay vốn của khách hàng đến khi
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc
vào việc lập ra quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và thực hiện, phối hợp
nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình. Quy trình bao gồm các bước:
1.3.6.1.

Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng,
nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu
vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ
sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay. Bước
này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một
bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Khả năng sử dụng vốn vay
+ Khả năng hoàn trả nợ vay ( vốn vay và lãi)
1.3.6.2.

Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử
dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay
Mục tiêu:
+ Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự

24

SVTH: Nguyễn Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro
và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
+ Phân tích tính xác thực của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay
1.3.6.3.

Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
+ Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng
1.3.6.4.

Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín

dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền
hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.

25

SVTH: Nguyễn Thu Trang


×