Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ ở xã kong yang, huyện kong chro, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.38 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-------oOo------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA
CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ KONG YANG - HUYỆN
KONG CHRO - TỈNH GIA LAI

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Minh Trang

PGS.TS. Mai Văn Xuân

Lớp: K46A KTNN
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, 2016
1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Lời Cảm Ơn


Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này em xin được gửi lời cám ơn
chân thành nhất đến sự dạy dỗ ân cần và chu đáo của Quý Thầy Cô
giáo trong Khoa Kinh Tế Và Phát Triển, Trường Đại học Kinh tế Huế
trong 4 năm vừa qua, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
nhất.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo
PGS.TS Mai Văn Xuân đã giúp đỡ, hướng dẫntận tình và đầy trách
nhiệm cho em trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý cơ quan văn phòng HĐND và
UBND huyện Kong Chro đã tạo điều kiện cho em hoàn thành kỳ thực
tập tốt nghiệp, đặc biệt là các anh chị chuyên viên trong văn phòng đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu
sót và hạn chế khi thực hiện khóa luận này. Vậy, kính mong Quý Thầy
Cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến cho em để bài khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên

2


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang

3


GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

MỤC LỤC

SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

HQ

Hiệu quả

DTTS

Dân tộc thiểu số

HQSX

Hiệu quả sản xuất


GT

Giá trị

HQKT

Hiệu quả kinh tế

SL

Sản lượng

DN

Doanh nghiệp

CC

Cơ cấu

ĐVDT

Đơn vị diện tích



Lao động

ĐVT


Đơn vị tính

VHTB

Văn hóa trung bình

PTNT

Phát triển nông thôn

DTCT

Diện tích canh tác

BQ

Bình quân

DTTM

Diện tích trồng mía

ICBQ

Chi phí bình quân

TLSX

Tư liệu sản xuất


NKBQ

Nhân khẩu bình quân

CPTG

Chi phí trung gian

LĐBQ

Lao động bình quân

NS

Năng suất

GTGT

Giá trị gia tăng

LN

Lợi nhuận

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

LĐGĐ


Lao động gia đình

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

GTSX

Giá trị sản xuất

SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Khóa luận tốt nghiệp

8

SVTH:Nguyễn Minh Trang

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam với bản chất là một nước nông nghiệp nên các ngành kinh tế nông

nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng hàng đầu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nền
kinh tế nước nhà đang có những chuyển biến tích cực vào hội nhập. Nhà nước đã và
đang có những chính sách hỗ trợ và đầu tư phát triển nông nghiệp song nền nông nghiệp
Việt Nam vẫn còn gặp phải không ít những khó khăn và thách thức về khả năng cạnh
tranh với thị trường bên ngoài, bất lợi do thời tiết,thị trường thể chế, chính sách…
Thu nhập chủ yếu của người nông dân Việt Nam là từ những loại nông sản, vật
nuôi dễ canh tác chăn nuôi trên địa bàn họ sinh sống, từ xưa cây mía đã mang lại
không ít lợi ích và góp phần tạo ra thu nhập cho người nông dân thông qua các sản
phẩm từ cây mia như mật mía, đường mía; cho đến nay cây mía và ngành mía đường
vẫn được xác định là ngành mang lại nhiều lợi nhuận và có ảnh hưởng to lớn đến đời
sống của hàng nghìn người nông dân. Mới đây nhà nước đã ban hành quyết định
26/2007/ QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mía đường đến năm 2010 định hướng 2020
với diện tích đạt 300.000 ha và 19,5 tấn/ năm. Từ đó có thể thấy cây mía và ngành mía
đường đối với nền kinh tế Việt Nam có vị trí vai trò vô cùng qua trọng.
Xã Kong Yang nằm ở phía Bắc của huyện Kông Chro có diện tích tự nhiên là

5.388,85 ha, phía bắc giáp với xã Giang Bắc của huyện Đăk Pơ , phía Nam Giáp với
thị trấn Kong Chro và xã YaMa, phía Đông giáp xã Đăk Tpang , phía Tây giáp với xã
An Trung, phần lớn dân số trên địa bàn xã là người dân tộc barnah. Đời sống người
dân trong xã chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, trong những năm gần đây
cây mía trở thành cây nông nghiệp được người dân canh tác chủ đạo trong công tác
xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Tuy nhiên hoạt động sản
xuất cây mía của người dân trong xã còn gặp phải không ít khó khăn do thời tiết khí
hậu khắc nghiệt, giá cả thị trường không ổn định,giá cả vật tư khá cao làm cho người
dân không giám mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mô, thâm canh cây giống điều này làm
giản tính hiệu quả của cây mía. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía góp phần tìm ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sản xuất góp phần giúp
9
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

người dân xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống. đó là lý do em chon đề tài : đánh
giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ ở xã Kong Yang,
huyện Kong Chro, Tỉnh Gia Lai.

II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu cho

các nông hộ ở địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể



Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hiệu quả sản xuất
Phân tích, đánh giá thực trạng và HQSX, so sánh mức đầu tư và hiệu quả đạt được ở
mỗi năm, từ đó đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến HQKT cây mía của toàn

xã.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQKT cây mía trên toàn xã.

III.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp thu thập số liệu
-

Số liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và ban ngành địa phương, các báo cáo và

-

nghiên cứu của nhiều tác giả được công bố trên sách báo, tạp chí chuyên ngành.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn các hộ trực tiếp trồng mía
theo phương pháp định hướng, ngẫu nhiên không lặp với mẫu điều tra là 50 hộ do thời
gian và năng lực có hạn nên chỉ khoanh vùng điều trong địa bàn xã Kong Yang.

3. Phương pháp thống kê kinh tế

Sử dụng các phương pháp toán để tính các chỉ tiêu kết quả: GO, IC, VA.

4. Phương pháp phân tích chuối cung:
Phân tích quá trình tiêu thụ mía nguyên liệu trên địa bàn xã.

5. Phương pháp so sánh.

10
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

IV.

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu:

Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
2. Đối tượng nghiên cứu :
Các hộ nông dân trực tiếp sản xuất cây mía trên địa bàn xã.
3. Phạm vi nghiên cứu:
-

Địa bàn thu thập số liệu và tìm hiểu thông tin các nông hộ sản xuất cây mía trên địa

-


bàn xã Kong Yang
Số liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá gồm số liệu thứ cấpvà sơ cấp từ năm
2013-2015

11
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

PHẦN B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.

Cơ sở lý luận
1. Hộ nông dân và đặc điểm kinh tế hộ nông dân
1.1.

Khái niệm hộ nông dân: có nhiều định nghĩa về hộ nông dân

Theo giáo sư Frank Ellis (1988): “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh”.
Theo lý thuyết Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không sử dụng
lao động thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, trong hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương, không thể tính được lợi nhuận, địa tô, lợi tức, chỉ có thu nhập chung

cho tất cả các hoạt động kinh tế trong gia đình chính là sản lượng thu được hàng năm
trừ đi chi phí sản xuất, nó được tính cho tất cả các hoạt động kinh tế của gia đình: chăn
nuôi,trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…..
Hộ nông dân là đơn vị cơ sở cho phân tích kinh tế, các nguồn lực đất đai, tư liệu
sản xuất, vốn sản xuất, người lao động được xem là vốn chung. Cùng sống chung
trong một nhà, ăn chung, mọi người trong hộ đều được hưởng phần thu nhập, mọi
quyết định đều được thông qua ý kiến chung của các thành viên trong gia đình.

1.2.

Đặc điểm kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế, đây là loại hình kinh tế thích ghi nhất
với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phổ biến mang tính chất đặc thù ở mỗi vùng,
mỗi khu vực và mỗi nước trên thế giới; là đơn vị kinh tế vừa cơ sở sản xuất, vừa tiêu
dùng (mà người ta thường gọi tự cấp tự túc) sản phẩm mà hộ làm ra có thể được tiêu
dùng luôn với vai trò là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng , cũng như những
thành phần kinh tế khác, kinh tế hộ nông dân phải vận dụng tổng hợp các quy luật tự
nhiên và quy luật khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Kinh tế hộ

12
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

nông dân không những giải quyết tốt các mục tiêu của hộ nông dân mà còn giải quyết
tốt vấn đề môi trường sinh thái và vấn đề xây dựng nông thôn mới.


-

Đặc điểm kinh tế hộ:
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng hoá.
Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Kinh tế hộ nông dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cơ chế thị trường,
dưới sự quản lý của nhà nước.

2. Hiệu quả kinh tế , cách đánh giá hiệu quả kinh tế và ý nghĩa
của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
2.1.

Khái niệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế
sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương
án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm khác nhau: HQ tổng
hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và HQ
tuyệt đối...Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư của các dự án phát triển, nhất là những
dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều
phương diện.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn
kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”
Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng
hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực
chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn

khả năng sản xuất thì sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được
HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong
đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”. HQ kỹ thuật là số lượng sản
phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản

13
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp.
mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm HQKT
nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành
các hoạt động kinh doanh của DN để tối đa hoá lợi nhuận.

2.2.

Nội dung bản chất của hiệu quả kinh tế

Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm
kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm
lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu

vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn
phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản
xuất, vốn, chính sách...quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội
về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao
được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu
ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại lượng vật
chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng điều kiện
cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến hoặc là quan hệ so sánh
(phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ
kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối. HQKT Ở đây được biểu hiện bằng giá
trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. HQKT trong sản xuất nông
nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối: - Quy luật cung - cầu - Quy luật năng suất cận
biên giảm dần. HQKT là một đại lượng để đành giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích
được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không.
Như vậy, HQKT liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất. Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông
nghiệp là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi
14
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá phần lớn
phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng
đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT.
Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì

HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất.
Xác định các yếu tố đầu ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp vời mục tiêu chung
của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các
kết quả đạt được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận...Xác định các yếu tố đầu vào:
đó là những yếu tố chi phí về vật chất, công lao động, vốn..
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường
việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau: Khó khăn trong việc xác
định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ chi phí, hạch toán chi phí...Yêu cầu
này phải chính xác và đầy đủ. Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc
xác định các kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất...không thể
lượng hóa được. Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không
ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù
hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất. Để hiểu rõ phạm trù
HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù kết quả và HQ: Kết quả
là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một
khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Như vậy kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc
trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít…
các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ… Trong khi đó HQ là phạm trù
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất không thể đo lường bằng các đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính
tương đối. Ta có thể tính toán trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số
giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt
đối: Phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang
15
SVTH:Nguyễn Minh Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng nguồn lực sản xuất.

2.3.

Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay nó là
mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan đó cần so sánh cả về
giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả
bằng công thức sau:
-

Công thức 1: H = Q - C Trong đó H: HQKT Q: Kết quả thu được C: Chi phí bỏ ra Chỉ
tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí, chi phí trung
gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy nhiên ở cách tính
này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so sánh được HQKT của
các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô
của HQ chứ không chỉ rõ được mức độ HQKT, do đó chưa giúp cho các nhà sản xuất
có những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao

-

HQKT.
Công thức 2: H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số

tương đối là cần thiết bởi nó nói lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có
ưu điểm là phản ánh được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị
nguồn lực mang lại kết quả là bao nhiêu.
Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ
nét. Tuy nhiên, Cách tính này cũng có nhược điểm là chưa thể hiện được quy mô
HQKT vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn
như nhau. Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công thức 1
và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được HQKT một cách
sâu sắc và toàn diện.

-

Công thức 3: H = Q Trong đó : H : là hiệu quả tăng thêm
: kết quả tăng thêm
: Chi phí tăng thêm

16
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Chỉ tiêu này càng lớn thì càng hiệu quả, nó phản ánh mức độ hiểu quả tăng thêm
của đầu tư thêm.
-

Công thức 4: H = Q/C hay ngược lại H = C/Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm chi phí,

thường được sử dụng để đánh giá HQKT theo chiều sâu hoặc việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật.

2.4.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế

Càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt
động sản xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực
càng giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều này
phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi:
Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các
doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp,
giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập
DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh
tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt
hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN.
HQ kinh doanh càng cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm nguồn lực sản xuất. Vì
vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận

17
SVTH:Nguyễn Minh Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây mía nguyên liệu
3.1.

Đặc điểm sinh học và sinh thái của cây mía

3.1.1. Đặc điểm sinh học
Mía có tên khoa học là Sacharumof feiniruml, là loại cây thuộc hệ hoa thaorcos
chu kì sinh tưởng từ khi trồng đến khi thu hoạch thường kéo dài đến 1 năm, trường
hợp đặc biệt là ở Hawoai kéo dài đến 2 năm, quá trình sinh trưởng của cây mía trải qua
5 giai đoạn: nảy mần→ đẻ nhánh →vươn cao→ chín công nghiệp→ giai đoạn treo cờ.
Cây mía có đặc điểm sinh học cơ bản sau:
-

Mía có chỉ số diện tích lá lớn nên có khả năng lợi dụng ánh sáng mặt trời cao, 1ha mía
trồng sau khoảng một năm có thể cho ra hàng trăm tấn mía cây nguyên liệu, một khối

-

lượng lớn rễ gốc trong đất và lá xanh
Mía có khả năng lưu gốc tốt và tái sinh cao trong thực tế thì gốc được người sản xuất
để lưu ít nhất là 3 năm, tức là 1 lần trồng nhưng có khả năng cho thu hoạch nhiều vụ,

-

làm giảm chi phí sản xuất.
Cây mía có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau có khả năng chống chịu

nhiều điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, điều kiện tự nhiên và môi trường.
3.1.2. Đặc điểm sinh thái

-

Ánh sáng : rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía, thiếu ánh sáng cây mía
phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp, dễ bị sâu bệnh. Trong suốt thời kỳ
sinh trường cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng để sinh trưởng và phát

-

triển tốt nhất.
Nhiệt độ: Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng

-

tạo đường của cây mía, nhiệt độ thích hợp trong phạm vi 20-250 C.
Lượng mưa: Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng cây), chính vì thế
đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và khả năng tạo đường
của mía. Cây mía là loại cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng, lượng mưa hữu hiệu
trong năm là 1500mm tức là tổng lượng mưa phải đạt từ 2000- 2500 mm/năm, Trong
giai đoạn sinh trưởng cây mía cần 100-150mm/tháng. 2 tháng trước khi thu hoạch mía

-

yêu cầu khô ráo để đảm bảo tốt lượng đường trong mía.
Độ cao và gió: có liên quan đến cường độ chiếu sáng và mức chênh lệch nhiệt độ ngày
đêm nên ảnh hưởng đến khả năng tạo đường và tích tụ đường trong mía, ở vùng xích

18

SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

đạo giới hạn về độ cao trồng mía là 1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800m. Mía rất sợ
-

gió mạnh và khô.
Đất trồng: cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ thoát
nước, độ pH thích hợp là từ 5,5-7,5. Các loại đất sét, chua, mặn, bị úng hoặc khó thoát

-

nước đều ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh trưởng và phát triền của cây mía.
Giống: Giống mía đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất mía nguyên liệu, giống
mía có thể là phần ngọn cây hoặc toàn bộ cây mía dùng làm giống. Giống mía tốt là
loại giống cho năng suất cao, hàm lượng đường trong cây nhiều. những điều này thể
hiện thông quá các chỉ tiêu chung như năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, hàm
lượng đường cao, khả năng tái tạo và lưu gốc tốt, ít ra hoa, khả năng thích ứng tốt với
điều kiện tự nhiên và môi trường của mỗi vùng, phù hợp tốt với điều kiện sản xuất và
chế biến ở mỗi khu vực.
Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật nước ta đã sản xuất ra
nhiều giống mía cho năng suất và chất lượng cao, các công tác nghiên cứu, chuyển
giao giống mía, biện pháp thâm canh luôn được nhà nước, các bộ, ngành mía, các
doanh nghiệp mía đường và người dân sản xuất quan tâm. Một số giống mía mới có
năng xuất cao, ổn định, hàm lượng đường nhiều, HQKT cao được trung tâm nghiên
cứu và phát triển mía đường Việt Nam lai tạo và đưa vào sản xuất : VN84-422,

ROC10, MI, F156, VN85-1427….

3.2.
-

Đặc điểm kỹ thuật

Thời vụ gieo trồng: thời gian trồng mía có thể kéo dài từ tháng 10 năm trước cho đến
tháng 2 năm sau.

-

Về hom giống: Có thể tận dụng hom giống từ các ruộng mía có sức sinh trưởng tốt, ít
bị sâu bệnh, không bị đổ ngã. Nếu hom giống không đủ trồng, cần mua thêm, 1 sào
mía trồng hết khoảng 2000 hom giống (đối với loại hom có từ 3 – 4 mầm), hom giống
nên được trồng khi còn tươi.

-

Về làm đất và đặt hom mía: Cày bừa làm đất nhỏ, nhặt sạch cỏ dại sau đó tạo rãnh
mía, rãnh trồng có độ sâu từ 22 – 25cm, khoảng cách giữa 2 hàng chừng 1,2m, trước

19
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân


khi trồng ở đáy rãnh mía có lớp đất nhỏ. Đặt hom mía so le sao cho mầm mía hướng ra
hai bên, đặt hom xong lấp lượt đất mỏng.
-

Về chăm sóc, bón phân: Thường xuyên giữ ẩm để mía nhanh nảy mầm, phân bón tùy
theo chân ruộng tốt xấu để đầu tư cho phù hợp, thông thường 1 sào mía cần 13–15kg
đạm urê, 20 – 25kg lân, 10-13kg kali, 300 – 350kg phân chuồng, cách bón của bà con
là: Đối với phân chuồng, phân lân bón lót 100%, đạm và kali lót khoảng 20%, số lượng
còn lại bón rải, song bón phân nên kết thúc vào thời điểm mía vươn lóng. Phải thường
xuyên kiểm tra ruộng,diệt cỏ, phá váng, cày xới, dặm mầm, bóc bẹ già.

-

Phòng trừ sâu bệnh: Đời sống cây mía từ trồng đến thu hoạch khá dài, nổi lên hai đối
tượng dịch hại là rệp và sâu đục thân, muốn vậy nên phòng trừ rệp bằng thuốc Ofatox,
phòng trừ sâu đục thân bằng thuốc Padan (liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao
bì).

-

Thu hoạch: khi thu hoạch phải chặt sát gốc, chú ý không làm dập gốc, không nên thu
hoạch khi đất quá ướt làm ảnh hưởng đến khả năng lưu gốc của mía.

3.3.

Giá trị kinh tế của cây mía

Mía là cây công nghiệp quan trọng của ngành mía đường. Đường là loại thực
phẩm quan trọng cần có trong cơ cấu thành phần dinh dưỡng của bữa ăn hàng ngày của
con người, là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ cũng như các mặt hàng tiêu

dùng như bánh, kẹo…Trong thân mía có chứa 16-18% đường, khi mía chín già người ta
thu hoạch rồi ép lấy nước, dịch mía sau khi được chế lọc và cô đặc thành đường.
Ngoài sản phẩm chính là đường thì mía còn các sản phẩm phụ :
-

Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép, trong bã mía chưa trung bình 49% là
nước, 48% là xơ, 2,5% là chất hòa tan. Bã mía có thể được dùng làm nguyên liệu đốt
lò, làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, hoặc cao hơn là làm nguyên liệu

-

cho ngành sợi tổng hợp.
Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép, thành phần mật ghỉ có 20% nước, 30%
saccarozo, 20% đường khử, 15 % tro, 5% protein, 4% bột, 1% sáp. Mật gỉ cho lên men
chưng cất rượu rum, làm ra các loại men…
20
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép, đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi
chế biến đường, trong bùn lọc có 5% Nito, 3% Protein thô, một lượng lớn chất hữu cơ.
Bùn lọc được dùng để rút ra sáp mía sản xuất ra nhựa xeerrin làm sơn, xi đánh giày…
bùn lọc sau khi rút ra sáp mía có thể dùng làm phân bón rất tốt.
Mía là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt, mía được trồng từ tháng 10 đến
tháng 2 năm sau trong khoảng thời gian đó có lượng mưa rất thấp khi đến mùa mưa mía

đã được 4-5 tháng khi đó lá mía đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá mía
lớn hơn diện tích đất ngăn không cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống đất tránh gây ra
xói mòn đất ở các vùng trung du. Mía là loại cây rễ chùm phát triển mạnh trong tầng đất
từ 0-60cm, 1ha mía tốt có thể để lại trong đất 13-15 tấn rễ. sau khi thu hoạch bộ rễ trong
đất cùng với bộ lá hoai mục là một loại hữu cơ quý giúp tăng độ phì nhiêu của đất.
Có thể nói, ngành mía đường sẽ mở ra một tương lai đầy hy vọng cho ngành
trồng mía, người dân trồng mía, nhà máy mía đường và các nhà máy phụ trợ khác nếu
được đầu tư một cách hiệu quả. Khi vùng chuyên canh sản xuất mía được phát triển
với quy mô lớn vấn đề việc làm của người nông dân ở vùng sản xuất cũng cơ bản được
giải quyết, bên cạnh đó, việc cung cấp nguyên liệu ổn định đảm bảo cho sự phát triển
của ngành mía đường, kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Giá trị
kinh tế của cây mía tăng lên, cơ cấu kinh tế cây trồng cũng như cơ cấu kinh tế xã hội
chuyển biến rõ rệt theo hướng tích cực, khoảng cách thu nhập giữa người sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp được rút ngắn.

4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cây mía
4.1.
-

Nhân tố bên ngoài

Điều kiện khí hậu thời tiết: mía có quá trình sinh trưởng và phát triển như một cơ thể
sống nên chịu tác động rất lớn của các điều kiện tự nhiên như: ánh sáng, nhiệt độ, độ

-

ẩm, lượng mưa…
Thị trường đầu vào, đầu ra: quyết định của người sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn từ
giá cả đầu vào và giá đầu ra. Khi giá cả đầu vào quá cao làm hạn chế khả năng đầu tư
giảm năng xuất và chất lượng của cây mía. Điều kiện cần và đủ để người dân tiếp tục

sản xuất là giá cả đầu ra phải đảm bảo có thể bù đắp được các chi phí sản xuất và có
phát sinh lợi nhuận.
21
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Cơ sở hạ tầng: các yếu tố như hệ thống đường giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống
thông tin liên lạc, các dịch vụ nông nghiệp phục vụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển sản xuất. Cơ sở hạ tầng kém phát triển chính là nhân tố kiềm hãm sự phát
triển của sản xuất và ngược lại khi cơ sở hạn tầng phát triển là điều kiện tốt cho sản

-

xuất phát triển.
Cơ chế chính sách của nhà nước, chính quyền địa phương: các chính sách thuế, đất

-

đai, tín dụng … có ảnh hưởng gián tiếp đến HQ sản xuất mía.
Chính sách đầu tư hỗ trợ của công ty: sự đầu tư hỗ trợ từ công ty là điều kiện thuận lợi
cũng như là động lực để người dân trồng mía phát triển sản xuất, sự liên kết chặt chẽ
giữa công ty và người sản xuất đảm bảo cho tính bền vững của sản xuất.

4.2.
-


Nhân tố bên trong

Quy mô và tính chất của đất: đối với sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế, qua đó thấy được vị trí quan trọng của đất đai đối với
sản xuất mía. Quy mô và tính chất đất có ảnh hưởng rất quan trọng đến mức đầu tư,

-

khả năng áp dụng tiến bộ KHKT, cơ giới hóa vào sản xuất.
Ứng dụng công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật: việc ứng dụng thành công các tiến bộ
KHKT và sản xuất là điều kiện để tăng năng xuất và HQ sản xuất, đặc biệt là áp dụng

-

các mô hình cơ giớ hóa mới, các loại giống mới vào sản xuất.
Mức đầu tư: với mức độ đầu tư hợp lý sẽ làm tăng HQKT cây mía. Giống, phân bón,
công chăm sóc có ảnh hưởng nhiều đến năng xuất và chất lượng cây mía.

5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
5.1.
-

Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/hộ.
Mức đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho hoạt động sản xuất, cho 1 ĐVDT trồng trọt.

5.2.
-

Chỉ tiêu phản ánh quy mô


Chỉ tiêu phản ánh kết quả

GO là giá trị sản xuất bình quân/ĐVDT canh tác, hay chính là toàn bộ giá trị bằng tiền
của toàn bộ sản phẩm thu được trên 1 ĐVDT canh tác trong 1 chu kỳ sản xuất

-

+ Qi: là sản lượng sản phẩm loại i sản xuất ra trên 1 ĐVDT canh tác.
+ Pi: đơn giá sản phầm loại i.
Giá trị gia tăng VA :phản ánh giá trị tăng thêm khi lấy giá trị sản xuất bình quân trừ đi
chi phí vật chất và dich vụ mua ngoài

22
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

IC: chí phí trung gian, là toàn bộ chi phí vât chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài đầu
tư cho quá trình sản xuất như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

-

Thu nhập hỗn hợp MI: là phần thu nhập của người sản xuất bao gồm công lao động và
phần lợi nhuận sau khi sản xuất trên 1 ĐVDT trong 1 chu kỳ sản xuất.


5.3.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

-

GO/IC: cho biết cứ một đồng chi phí trung gian đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị

-

sản xuất, hiệu suất càng cao thì sản xuất càng HQ
VA/IC: cho biết cứ một đồng chi phí trung gian đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị

-

gia tăng
MI/IC: cho biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
hỗn hợp.

II. Cơ sở thực tiễn
1. Khái quát chung tình hình mía đường trên thế giới
Ngành mía đường trên thế giới phát triển khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ thứ 16,
khi sự khai thác đầu tiên được hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba, nguyên liệu sản
xuất đường chủ yếu lúc này là cây mía, vì thế sản lượng đường thu được không cao.
Cho đến thể kỷ thứ 19, khi chúng ta biết tinh lọc ra đường từ cây củ cải đường, đã mở
ra một ngành công nghiệp sản xuất đường ở Châu Âu. Từ đó, sản xuất đường đạt được
nhiều đột phá: từ khoảng 820,000 tấn vào đầu những năm đầu cách mang công nghiệp,
đến 18 triệu tấn trước chiến tranh thế giới I (1914 – 1918).
Mía hiện nay là cây trồng lớn nhất thế giới với diện tích khoảng 26.5 triệu ha.
Cây mía được trồng tại hơn 90 quốc gia, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,

sản lượng trung bình là 1.69 tỷ tấn mỗi vụ thu hoạch. Mía chiếm hơn 80% nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất đường, hầu hết phần còn lại được làm từ củ cải đường. Các quốc
gia sản xuất mía đường lớn nhất đồng thời cũng là các quốc gia tiêu thụ đường lớn
nhất Thế giới là Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc.
Bảng 1: Diện tích trồng mía trên thế giới
ĐVT: Ha
1. Nigeria

23
SVTH:Nguyễn Minh Trang

2011

2012

2013

74.000

74.000

74.000


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

2. China


1730395

1802720

1827300

3. Mexico

713824

735127

782801

4. Cuba

506100

361300

361300

5. Brazil

9601316

9705388

9835169


6. India

4944390

5090000

5060000

7. Indonesia

435000

410000

450000

8. Myanmar

153283

155000

156500

9. Pakistan

987700

1046000


1128800

10. Philippines

439698

433301

435405

11. Thailand

1259240

1282080

1321600

12. United States of America

353130

365189

368588

13. Viet Nam

282254


301600

309300

14. cả thế giới

25570074

26094627

26522734
Nguồn: FAO

Hiện nay, thế giới vẫn đang đối diện với hiện trạng thừa cung trong sản xuất
đường. Trong khi sản lượng đường vụ 2013-2014 của thế giới đạt kỷ lục 181 triệu tấn
thì tiêu thụ chỉ ở mức 176 triệu tấn dẫn đến thặng dư gần 5 triệu tấn đường và tồn kho
tại nơi tiêu thụ khá cao. Bên cạnh đó, giá đường thô đã sụt giảm 23% tính từ đầu vụ
(01/10/2013) đến nay và xuống mức thấp nhất 5 năm gần đây.
Bảng 2: Sản lượng mía một số quốc gia trên thế giới
Đvt: Tạ
2011

2012

2013

China

665302


688060

690286

Brazil

764485

742966

751657

India

692466

709306

674308

Indonesia

551724

700000

748889
Nguồn: FAO

Đáng chú ý, các nước sản xuất đường chủ yếu trên thế giới cũng có lượng tồn

kho cao. Cụ thể như tại Thái Lan, sản lượng đường đạt kỷ lục 11.2 triệu tấn, tiêu thụ
24
SVTH:Nguyễn Minh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

nội địa của Thái Lan giảm mạnh và xuất khẩu tăng, do đó tồn kho tăng lên 1.46 triệu
tấn so với cùng kỳ là 0.33 triệu. Mặc dù đã có những thay đổi về chính sách nhưng
Thái Lan vẫn giữ nguyên chủ trương ủng hộ nông nghiệp, để hỗ trợ ngành đường. Dự
kiến sản lượng vụ 2014-2015 của Thái Lan sẽ thấp hơn vụ 2013-2014 nhưng năng suất
vẫn ở mức cao và áp lực từ nguồn đường lậu Thái Lan vẫn không giảm trong vụ 20142015.
Còn tại Trung Quốc trước đây đóng vai trò khá lớn cho ngành đường Việt Nam
khi tiêu thụ 3-4 tấn/năm qua đường xuất khẩu tiểu ngạch. Tuy nhiên hiện Trung Quốc
cũng đang tồn kho 8.5 triệu tấn đường và lần đầu tiên trong lịch sử, các nhà máy
đường đã nợ tiền mía của nông dân. Dự báo sản lượng đường vụ tới tại nước này sụt
giảm khoảng 5% còn khoảng 12 triệu tấn, cộng với mức tồn kho kỷ lục, thị trường
Trung Quốc vẫn thừa cung. Bên cạnh đó, do yếu tố chính trị nên đường xuất khẩu biên
mậu của Việt Nam với Trung Quốc sẽ hẹp lại.
2. Tình hình sản xuất mía đường ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là một nước có điều kiện tự nhiên và môi trường tương
đối thích hợp để phát triển cây mía, đặc biệt là các vùng như Tây Nguyên, Nam Trung
Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ có có điều kiện tốt cho phát triển ngành mía đường.
Các giai đoạn phát triển của ngành mía đường ở Việt Nam:
-

Giai đoạn 1980-1994:
Từ đầu những năm 80 mía đường Việt Nam đã bắt đầu có những bước phát triển

diện tích trồng mía đạt 162.000ha (năm 1984) do tác động của giá đường thế giới
giảm làm cho diện tích cũng dần thu hẹp. Đến đầu những năm 90 ngành mía có những
khởi sắc trở lại, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt đến 6,23%, năm 1994
diện tích trồng mía đạt 166.000ha tập trung chủ yếu ở đồng bằng Sông Cửu Long,
duyên hải Miền Trung và Đông Nam Bộ.
Trong giai đoạn này sản lượng mía tăng ít, trước năm 1990 mức độ tăng sản
lượng hàng năm chỉ đạt 2,18%, sau đó sản lượng mía có tăng mạnh hơn đạt 8,1 % ,
đến năm 1994 sản lượng mía cả nước đạt 7,5 triệu tấn. Sản lượng mía tăng chủ yếu là
do tăng diện tích sản xuất.
25
SVTH:Nguyễn Minh Trang


×