Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã hà yên, huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 124 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT
------------

TRẦN THỊ TRANG

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ CHẾ BIẾN MẮM TÉP
CỦA CÁC HỘ DÂN XÃ HÀ YÊN, HUYỆN HÀ TRUNG,
TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội, 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ CHẾ BIẾN MẮM TÉP
CỦA CÁC HỘ DÂN XÃ HÀ YÊN, HUYỆN HÀ TRUNG,
TỈNH THANH HÓA

Sinh viên thực hiện


: TRẦN THỊ TRANG

Msv

: 563335

Lớp

: QLKT

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Người hướng dẫn

: TS. HỒ NGỌC NINH

Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu nào khác
và để bảo vệ một học vị nào.
Em xin cam đoan tất cả các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2015


TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Trần Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, em
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó:
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến người hướng dẫn
khoa học TS. Hồ Ngọc Ninh, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn tập thể các cơ quan, ban, ngành: UBND và người dân xã
Hà Yên,huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thu thập tài liệu để nghiên cứu khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể,
người thân và bạn bè đã dành cho em!
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Trần Thị Trang

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hộp, sơ đồ, đồ thị và hình ....................................................... ix
Tóm tắt đề tài ................................................................................................. x
PHẦN I MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 4
2.1

Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4


2.1.1

Các khái niệm liên quan ..................................................................... 4

2.1.2

Lý thuyết về hiệu quả kinh tế.............................................................. 7

2.1.3

Lý luận về nghề chế biến mắm tép ................................................... 11

2.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm
tép .................................................................................................... 13

2.2

Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 16

2.2.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ nước mắm của nước ta hiện nay ........ 16

2.2.2

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả nghề chế biến mắn tép của một
số địa phương ở Việt Nam ................................................................ 18


2.3

Các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................ 21

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................ 22

iii


3.1.1

Đặc điểm điều kiện tự nhiên của xã .................................................. 22

3.1.2

Đặc điểm kinh tế-xã hội của xã Hà Yên ............................................ 23

3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 33

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 33

3.2.2


Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 34

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 34

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài .................................................. 35

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37
4.1

Thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép
của các hộ dân xã Hà Yên................................................................. 37

4.1.1

Tình hình sản xuất mắm tép của xã Hà Yên trong 3 năm vừa qua..... 37

4.1.2

Tình hình sản xuất của các hộ khảo sát ............................................. 42

4.1.3

Tình hình tiêu thụ sản phẩm mắm tép của xã Hà Yên ....................... 55

4.1.4


Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến của nghề chế biến
mắm tép tại xã Hà Yên ..................................................................... 60

4.2

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nghề chế
biến mắm tép .................................................................................... 76

4.2.1

Ảnh hưởng của mức độ đầu tư .......................................................... 76

4.2.2

Ảnh hưởng của quy mô sản xuất....................................................... 81

4.2.3

Ảnh hưởng của hình thức tổ chức sản xuất ....................................... 81

4.2.4

Ảnh hưởng của trình độ kĩ thuật của chủ hộ ..................................... 82

4.2.5

Ảnh hưởng của thị trường ................................................................. 84

4.2.6


Ảnh hưởng của kinh nghiệm chế biến đến hiệu quả kinh tế nghề
chế biến mắm tép .............................................................................. 86

4.2.7

Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách.................................................... 92

4.2.8

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên .................................................... 92

iv


4.3

Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề chế biến
mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hóa ................................................................................................... 93

4.3.1

Định hướng ...................................................................................... 93

4.3.2

Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................. 94

4.3.3


Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề chế biến
mắm tép của các hộ .......................................................................... 95

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 99
5.1

Kết luận ............................................................................................ 99

5.2

Kiến nghị ........................................................................................ 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC .................................................................................................. 105

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung


DN

Doanh nghiệp

GT

Giá tiền

HQ

Hiệu quả

HQKT

Hiệu quả kinh tế



Lao động

LĐBQ

Lao động bình quân

NN

Nông nghiệp

NKBQ


Nhân khẩu bình quân

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
Bảng 3.1


Tên bảng

Trang

Tình hình sử dụng đất đai của xã Hà Yên qua 3 năm 2012 –
2014 ......................................................................................... 25

Bảng 3.2

Tình hình dân số và lao động của xã Hà Yên qua 3 năm
2012 – 2014 .............................................................................. 27

Bảng 3.3

Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Hà Yên năm 2014 ..................... 29

Bảng 3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Hà Yên giai đoạn 2012
– 2014....................................................................................... 32

Bảng 4.1

Tình hình chế biến mắm tép của xã qua 3 năm 2012-2014........ 37

Bảng 4.2

Tình hình chung về các hộ điều tra ........................................... 43

Bảng 4.3


Mức độ đầu tư công cụ dụng dụ phục vụ đánh bắt của các
nhóm hộ điều tra ....................................................................... 47

Bảng 4.4

Cơ sở vật chất ,dụng cụ chế biến của các hộ chế biến mắm
tép phân theo quy mô chế biến.................................................. 50

Bảng 4.5

Chi phí chế biến mắm tép của các hộ theo quy mô sản xuất ...... 54

Bảng 4.6

Công tác kiểm tra chất lượng mắm tép của các hộ chế biến ...... 56

Bảng 4.7

Sản lượng đánh bắt của các hộ điều tra năm 2014..................... 60

Bảng 4.8

Kết quả và hiệu quả khâu đánh bắt của nhóm hộ điều tra.......... 61

Bảng 4.9

Kết quả chế biến mắm của các nhóm hộ điều tra ...................... 64

Bảng 4.10 Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm của các

nhóm hộ theo quy mô ............................................................... 67
Bảng 4.11 Cơ sở vật chất ,dụng cụ chế biến của nhóm hộ tự đánh bắt
và nhóm hộ mua nguyên liệu .................................................... 70
Bảng 4.12 Chi phí chế biến mắm tép của nhóm hộ tự đánh bắt và nhóm
hộ mua nguyên liệu .................................................................. 72

vii


Bảng 4.13

So sánh kết quả chế biến mắm của nhóm hộ tự đánh bắt và
nhóm hộ mua nguyên liệu ......................................................... 73

Bảng 4.14 Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm của nhóm
hộ tự đánh bắt và nhóm hộ mua nguyên liệu ............................. 75
Bảng 4.15 Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo
mức đầu tư ................................................................................ 78
Bảng 4.16 Hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo mức đầu tư ..... 79
Bảng 4.17 Mức độ tham khảo thông tin về kĩ thuật chế biến mắm của
chủ hộ ....................................................................................... 83
Bảng 4.18 Một số khó khăn của các hộ chế biến mắm tép ......................... 87
Bảng 4.19 Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo
kinh nghiệm chế biến ................................................................ 89
Bảng 4.20 Hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo kinh nghiệm
chế biến .................................................................................... 91

viii



DANH MỤC CÁC HỘP, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH
Thứ tự

Nội dung

Trang

Hộp 1

Dân làng tôi chủ yếu sống bằng nghề làm mắm tép .................. 38

Sơ đồ 4.1

Quy trình muối mắp tép ............................................................ 41

Sơ đồ 4.2

Kênh tiêu thụ mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên năm 2014 .... 58

Đồ thị 4.1

Năng suất chế biến của nhóm hộ quy mô lớn,quy mô trug
bình và quy mô nhỏ .................................................................. 65

Đồ thị 4.2

Giá bán mắm tép bình quân qua các năm .................................. 85

Hình 4. 1


Hộ dân Phạm Thị Nghìn đang đánh bắt tép............................... 38

Hình 4.2

Hộ dân Đinh Thị Son và Trần Thị Tươi đang đãi tép ................ 39

Hình 4.3

Chủ hộ Hà Thị Liên đang chế biến mắm tép ............................. 40

Hình 4.4

Sản phẩm mắm tép Hà Yên ...................................................... 56

ix


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Những hạn chế, yếu kém của nghề chế biến mắm trên địa bàn xã Hà
Yên, huyện Hà Trung có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía
Nhà nước. Để phát triển nghề chế biến mắm tép ở xã Hà Yên cần có phương
án sản xuất phù hợp với nhu cầu và tiềm năng, cần phải đổi mới cơ chế, chính
sách hỗ trợ cho sự phát triển của địa bàn. Từ những yêu cầu đó, đã thúc đẩy
em chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ
dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đánh giá thực trạng
tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh tế của nghề chế biến
mắm tép, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu
quả kinh tế nghề chế biến mắm tép, góp phần phát triển bền vững trong thời
gian tới. Mục tiêu cụ thể là : Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn
về HQKT của nghề chế biến mắm tép. Đánh giá thực thực trạng sản xuất,

chế biến và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà
Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
HQKT của nghề chế biến mắm tép của các hộ dân tại địa phương. Đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép tại
xã trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn hộ
chế biến mắm tép và các cán bộ địa phương bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị
sẵn, sử dụng phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số
liệu, tổng hợp và xử lý số liệu. Thu thập số liệu đã công bố qua liên hệ với các
phòng ban của xã và internet, sách, báo… về tình hình đất đai, lao động, tình
hình sản xuất chế biến mắm tép trên địa bàn xã để làm nguồn tài liệu thu thập
cho quá trình nghiên cứu. Thu thập số liệu mới sử dụng phương pháp quan sát
và điều tra, phỏng vấn nhanh. Sử dụng phần mềm SPSS và excel để xử lý số
liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nguồn lực

x


phục vụ sản xuất, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất, Hệ thống chỉ
tiêu đánh giá HQKT
Ở phần kết quả nghiên cứu đã tập trung làm rõ được 4 nội dung chính sau:
Về thực trạng sản xuất và chế biến mắm tép trên địa bàn xã Hà Yên:
Trong những năm gần đây số hộ đánh bắt tép và số hộ chế biến tép có xu
hướng tăng qua các năm. Cùng với việc mở rộng về quy mô chế biến thì sản
lượng chế biến mắm của các hộ trên địa bàn cũng có xu hướng tăng. Mặc dù
giá cả các yếu tố đầu vào liên tục thay đổi nhưng giá bán của mắm tép cũng
tăng theo giá các yếu tố đầu vào nên mối quan tâm duy nhất của các hộ chế
biến là vấn đề về tiêu thụ. Nếu sản phẩm mắm tép Hà Yên tìm được một chỗ
đứng vững trên thì trường thì nghề chế biến mắm tép ở xã Hà Yên sẽ phát
triển mạnh hơn nữa.

-Về đánh giá HQKT: Theo điều tra và phân tổ các nhóm hộ theo các
tiêu chí khác nhau cho thấy:
+ Phân tổ theo quy mô chế biến: HQKT của các nhóm hộ phân theo
quy mô chế biến là khác nhau. Mặc dù ở nhóm hộ quy mô lớn có mức độ đầu
tư cho chế biến cao hơn các nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nhỏ nhưng
HQKT mang lại của nhóm hộ quy mô lớn lại cao hơn của nhóm hộ còn lại.
Có sự khác nhau như vậy do các hộ quy mô lớn thường chế biến theo đơn
hàng và hộ đầu tư chi phí cho nguyên liệu cao hơn nên sản lượng mắm đạt
được của họ cao hơn. Mặt khác, nhóm hộ này tận dụng được công lao động
nên số công lao động của hộ ít hơn các nhóm hộ khác.
+ Phân tổ theo hình thức tổ chức: Trong nghiên cứu đã có sự phân tổ để
so sánh HQKT đạt được của nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến. Từ đó cho
thấy, nhóm hộ chỉ tập chung cho chế biến sẽ mang lại HQKT cao hơn nhóm
hộ vừa đánh bắt vừa chế biến vì nhóm hộ chế biến thường mua 100% nguyên
liệu nên họ có sự chọn lựa cho nguyên liệu chế biến của mình. Ngược lại
nhóm hộ vừa chế biến vừa đánh bắt thì nguyên liệu chế biến của họ là sản
xi


phẩm họ đánh bắt được nên dù có những mẻ tép không ngon thì họ vẫn mang
về chế biến nên năng suất mắm đạt được là không cao. Tép nguyên liệu
không ngon nên mắm sẽ không đỏ, không ngon làm cho giá bán của nhóm hộ
này thấp hơn nhóm hộ chỉ chế biến.
+ Phân tổ theo mức độ đầu tư: Các nhóm hộ đầu tư cho công cụ dụng
cụ và nguyên liệu cao thì đạt được HQKT cao hơn các nhóm hộ còn lại vì như
đã phân tích thì nguyên liệu chính cho chế biến là tép. Nếu tép nguyên liệu
ngon sẽ cho ra sản phẩm năng suất cao, ngon hơn và giá bán sẽ cao hơn. Mặt
khác, các hộ đầu tư công cụ dụng cụ chế biến lớn sẽ giúp quá trình chế biến
diễn ra liên tục, dụng cụ tốt giúp quá trình lên men mắm tốt hơn và mắm sẽ
ngon hơn. Chính vì thế nên những hộ đầu tư cho chế biến cao sẽ mang lại

HQKT cao hơn.
- Về các yếu tố ảnh hưởng: Đề tài đã nghiên cứu một số các yếu tố ảnh
hưởng đến nghề chế biến mắm tép trên địa bàn xã Hà Yên gồm : Ảnh hưởng của
mức đầu tư; Ảnh hưởng của quy mô sản xuất; Ảnh hưởng của hình thức tổ chức
chế biến; Ảnh hưởng của trình độ của chủ hộ; Ảnh hưởng kinh nghiệm chế biến của
chủ hộ; Ảnh hưởng thị trường; Ảnh hưởng điều kiện tự nhiên; Ảnh hưởng của cơ
chế chính sách.
Từ các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến HQKT nghề chế biến mắm tép,
đề tài đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp gồm: Giải pháp về quy mô sản xuất;
giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ kĩ thuật; giải pháp về tiếp cận yếu tố đầu vào
vốn và nguyên liệu; giải pháp về thị trường tiêu thụ; giải pháp về môi trường.
Nghề chế biến mắm tép đã và đang phát triển theo chiều hướng tốt trên
địa bàn xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tình Thanh Hóa. Tuy nhiên, để nâng cao
HQKT nghề chế biến mắm tép thì cần có sự góp sức của cả chính quyền địa
phương và người dân nơi đây, có vậy thì nghề chế biến mắm tép sẽ có chỗ
đứng nhất định trên thị trường, người sản xuất đạt được hiệu quả cao, từ đó sẽ
thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn.
xii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nước ta đã và đang hội nhập mạnh mẽ với nền
kinh tế thế giới. Kinh tế đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Nước
ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu kém phát triển với đa số
người dân sống ở nông thôn, gắn bó với nông nghiệp. Vì vậy, muốn kinh tế
nước nhà đi lên các nhà hoạch định chính sách phải đặc biệt quan tâm đến
sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Những năm gần đây, sản xuất ở
nông thôn đã có những bước biến chuyển mạnh mẽ từ nền nông nghiệp tự

cung tự cấp sang nền sản xuất hàng hoá đem lại hiệu quả cao cho người
nông dân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung đó thì sản xuất tại nông
thôn đang phải đứng trước những khó khăn lớn khi hàng hóa của chúng ta
chịu sự cạnh tranh gay gắt với những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp của các nước khác. Vì vậy, để cạnh tranh cần phải tiến hành chuyên
môn hoá sản xuất và phát triển các mặt hàng mang tính truyền thống của
mỗi một địa phương.
Đất nước khởi sắc từng ngày nhưng có những nét xưa, những món ăn
truyền thống vẫn còn đọng lại trong lòng của người dân Việt, và trong đó có
món mắm tép, món ăn đã được dâng lên tiến vua. Nhưng chẳng phải nơi đâu
cũng làm được món ăn dân dã mang đậm bản sắc quê hương này. Một trong
số ít nơi chế biến được không thế không nhắc tới quê hương Hà Yên, Hà
Trung, Thanh Hóa.
Ở Hà Yên, nghề chế biến mắm tép là một trong những nghề truyền
thống có từ xa xưa của người dân nơi đây. Trải qua bao thăng trầm bởi biến
cố chiến tranh và kinh tế thị trường chi phối, đến nay nó vẫn là nghề truyền
thống không bị mai một.
Hà Yên lại được thiên nhiên ưu đãi cho phát triển thủy sản nước ngọt
1


đặc biệt mà không phải vùng, miền nào cũng có là tép riu. Bao đời nay người
dân nơi đây đúc rút thành những kinh nghiệm quý để chế biến thành món
mắm tép có chất lượng và có thương hiệu, được nhiều người biết đến.
Tuy nhiên, món mắm tép quê hương mới chỉ được chế biến để phục vụ
cho địa bàn xã, người dân Việt vẫn chưa được thưởng thức nhiều về món ăn
đồng quê này bởi lẽ người dân Hà Yên chưa phát triển chế biến sản xuất mắp tép
với quy mô rộng để xuất bán đi các tỉnh thành. Xuất phát từ thực tế đó, việc
xem xét tình hình chế biến mắm tép của địa phương, đánh giá chính xác hiệu quả
kinh tế nghề chế biến mắm và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT nghề chế

biến mắm tép là một trong những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao kết quả và hiệu quả chế biến mắm tép để giúp các hộ sản xuất có hiệu quả
hơn. Vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế
biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, hiệu quả kinh tế của
nghề chế biến mắm tép, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế nghề chế biến mắm tép góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của người
dân trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT của nghề
chế biến mắm tép.
- Đánh giá thực thực trạng sản xuất, chế biến và hiệu quả kinh tế
nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa .
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới HQKT của nghề chế biến mắm tép
của các hộ dân tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề chế
biến mắm tép của các hộ dân tại xã Hà Yên trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
2


Thực trạng phát triển nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên
đang diễn ra như thế nào? Hiệu quả kinh tế mang lại cho các hộ từ nghề chế
biến mắm tép này ra sao và đang đạt được ở mức độ nào?
Đâu là những yếu tố ảnh hưởng chính đến hiệu quả kinh tế nghề chế
biến mắm tép của các hộ?
Giải pháp nào giúp các hộ nâng cao hiệu quả kinh tế nghề chế biến

mắm tép của các hộ dân ở địa phương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKT của nghề chế biến mắm tép
của xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng khảo sát gồm các hộ gia đình chế biến mắm tép và một số cán
bộ chính quyền địa phương của xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế của các hộ chế biến mắm tép ở
xã Hà Yên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nghề chế biến mắm tép của các hộ dân trong thời gian tới.
* Phạm vi về thời gian nghiên cứu.
Các số liệu thứ cấp sẽ được thu thập trong 3 năm gần nhất giai đoạn
2012-2014. Các số liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập trong năm
2015.
* Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:
Theo Frank Ellis(1988): “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các

phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không
dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm
kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do
không thuê lao động nên trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và
tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ
có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế gia đình, đó là sản lượng
hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không
kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề dịch
vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các
nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái
nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều
dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.

4


2.1.1.2 Đặc điểm của hộ nông dân
Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của Frank
Ellis(1988) và quan điểm của Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những
đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị khinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này

quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn
thế nào là một hộ nông dân.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất
giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong
khi khả năng khắc phục lại hạn chế.
- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố
sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia
đình nông dân trước những thiên tai.
- Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của
hộ nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố
phân biệt chúng với các doanh nghiệp tư bản.
- “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm
công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966).
2.1.1.2 Khái niệm kinh tế hộ
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản,là đơn vị kinh tế xã hội khá đặc
biệt.Bản thân mỗi hộ nông dân là một tế bào xã hội,là một đơn vị sản xuất và
tiêu dùng.Là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông nghiệp,hộ có mục đích tối đa
5


hóa nguồn thu trên cơ sở sử dụng toàn bộ các nguồn lực và nâng cao phúc lợi
gia đình.
2.1.1.3 Đặc điểm và vai trò của kinh tế hộ
a.Đặc điểm
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy
đủ các yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của
hộ nông dân như : lao động, đất đai, vốn kĩ thuật, công cụ….Từ các yếu tố

sản xuất đó nông hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã
hội. Do sản xuất với quy mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ
là không lớn. Tư liệu sản xuất không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm
làm ra cũng chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng, các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính,nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra
thị trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số hộ chuyên sản
xuất để cung cấp ra thị trường.
Do đa số các hộ nông dân đều thiếu tư liệu sản xuất, thiếu vốn, thiếu
đất đai, kỹ thuật… nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro.
Cũng vì như vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không
cao. Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn, năng suất lao
động cao nên thu nhập của họ cũng khá cao nhưng mức độ rủi ro cũng khá
lớn.
b.Vai trò
Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn
năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao…nhưng không thể phủ nhận
vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông
dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều
đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội.
Ngoài việc tạo ra các thành phần phục vụ cho nhu cầu của gia đình và
6


xã hội, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
lớn đối với người tiêu dùng.
Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư không lớn
và công tác quản lý khá dễ dàng so với các loại hình sản suất khác nên kinh
tế hộ thường được chọn làm điểm khởi đầu. Mô hình kinh tế hộ rất phù hợp

với những hộ nông dân có vốn ít, chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, tư
liệu sản xuất còn hạn chế. Nó cũng là tiền đề cho sự phát triển các loại hình
sản xuất khác.
2.1.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi
người “Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Viện Ngôn
Ngữ học, 2002).
+ Xét góc độ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế
nó là :“Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá
và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc
theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế.
Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét
các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào (Mai Hữu Khuê và CS,
2001). Ngày nay, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiệu quả.
Ở mỗi góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng được xem xét nhìn nhận
khác nhau và thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì
chúng ta xem xét vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã
hội. Tương ứng ta có 3 phạm trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu
quả xã hội.
a) Quan điểm truyền thống về HQKT
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQKT tức là nói đến phần
7


còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo
bằng các chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỷ
lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một
đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là
giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi

kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo Hoàng Hùng (2001): Các quan điểm truyền thống trên chưa thật
toàn diện khi xem xét hiệu quả kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất
kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư.
Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng không những cho phép chúng
ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết
định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện
này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai, nó không
tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT theo quan điểm này thường
chưa tính đủ và chính xác. Thứ ba, HQKT theo quan điểm truyền thống chỉ
bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên
quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản
phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những
tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa.
Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó
lượng hoá được nhưng nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không
được phản ánh ở cách tính này.
b) Quan điểm mới về HQKT
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm mới về HQKT, nhằm
khắc phục những điểm thiếu của quan điểm truyền thống.
Theo Ngô Đình Giao(1997) : “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
8


lý của Nhà nước”. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn
ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm
sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến

khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như
nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế
sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng
sản xuất thì sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ
thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào,
đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt
được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có
tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là HQ về giá.
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về
khái niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: “HQKT chính là
phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của DN
để tối đa hoá lợi nhuận”.
9


2.1.2.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để

tìm kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là
tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp
các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất
định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc
áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách...quy luật khan hiếm nguồn lực
trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên
đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan
tâm đến hoặc là quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép
trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng
tuyệt đối. HQKT Ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập,
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích
được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải

10


phát triển không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ
chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá

trình sản xuất.
2.1.3 Lý luận về nghề chế biến mắm tép
2.1.3.1 Đặc điểm của nghề chế biến mắm tép
Nghề chế biến mắm tép là một nghề đã có từ rất lâu đời, theo thời gian
nó được truyền từ đời này qua đời khác. Tuy nhiên, đất nước phát triển con
người ta không còn mặn mà mới cái nghề truyền thống này nữa. Nếu như
trước đây, cả những người đàn ông tham gia cùng vợ trong việc đánh bắt và
chế biến mắm thì bây giờ công việc này chủ yếu chỉ có phụ nữa làm, càng thế
hệ trẻ người ta càng lãng quên dần cái nghề cha ông để lại.
Khác với những nghề khác, nghề chế biến mắm tép không phải nơi đâu
cũng có nhưng nó lại tương đối dễ làm. Các loại dụng cụ từ khâu đánh bắt đến
khâu chế biến mắm đều rất đơn giản mà không cần phải mô hình hóa, dụng cụ
phức tạp như các ngành nghề khác. Việc chế biến mắm cần tuân thủ đúng các
quy định thì sản phẩm của nó mới ngon, tuy nhiên những quy định ấy cũng rất
dễ thực hiện chứ không yêu cầu gắt gao như những nghề chế biến, sản xuất
khác. Bởi vậy người dân thường làm mắm theo những kinh nghiệm truyền lại
và đúc rút từ nhiều lần.
Về nguồn lực sử dụng trong nghề chế biến mắm tép cũng khác so với
các ngành nghề khác khi mà nguồn lực của nghề chính là những lao động sẵn
có trong hộ và hầu như không tốn nhiều công lao động cũng không cần thuê
thêm lao động. Chính vì vậy mà giá bán của mắm tương đối rẻ.
2.1.3.2 Yêu cầu kĩ thuật của nghề chế biến mắm tép
Ngày xưa, người ta thường sử dụng nhiều phương thức để đánh bắt.
Nhưng có hai cách chính vẫn được mọi người sử dụng là riu tép. Để riu tép,
phải có 2 người, thường là người chồng đi riu, còn người vợ ngồi trên bờ đợi
có tép về để đãi cho sạch rong rêu. Với những người có kinh nghiệm riu tép,
hàng năm vào khoảng tháng 11 và tháng 12 âm lịch, khi nước hơi đục một
chút thì sẽ có nhiều tép hơn.
11



×