Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.3 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:
Võ Thị Hà
Lớp K46A.KH-ĐT
Niên khóa: 2012-2016

1

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Văn Toàn


Huế, tháng 5 năm 2016

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành bài khóa luận “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên đòa bàn
Huyện Lộc Hà, Tỉnh Hà Tónh”, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển của trường Đại Học Kinh TếĐại Học Huế, các Anh,Chò Phòng Tài chính - Kế hoạch BND Huyện Lộc
Hà. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ này, đặc biệt tôi tỏ lòng biết ơn đến:


Thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Văn Toàn đã hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài khóa luận này.
Các Anh, Chò trong phòng Tài Chính Kế Hoạch UBND Huyện Lộc
Hà đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận các tài liệu để hoàn thành việc
thực tập của tôi.
Tuy đã có sự cố gắng, nổ lực nhưng trong bài khóa luận này còn nhiều
thiếu sót chư thể nêu lên hết được bức tranh quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên đòa bàn. Tôi mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Võ Thò Hà

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU................................................................................ix

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết tắt

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân



Nghị định

TSCĐ

Tài sản cố định

HĐBT


Hội đồng bộ trưởng

CP

Chính phủ

TW

Trung ương

VĐT

Vốn đầu tư

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

6



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là
một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi Quốc Gia cũng như từng địa phương. Đầu tư XDCB là hoạt động thiết
thực tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm
thu được lợi ích dưới nhiều hình thức khác nhau. Những năm gần đây ở Tĩnh Hà
Tĩnh đã và đang xây dựng nhiều dự án, công trình nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển Kinh tế- xã hội. Đề tài chọn Huyện Lộc Hà là huyện mới thành lập của
Tĩnh Hà Tĩnh, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, các nguồn vốn đầu tư cho phát
triển còn quá nhỏ so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Tuy nhiên
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của các cấp các ngành, huyện Lộc Hà
đã dần hình thành được hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản (giao thông, trường học,
trụ sở các ban ngành…) đạt được nhiều thành tựu nhất định, nhiều công trình, dự
án trong thời gian qua đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, làm cho cơ cấu
kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo hướng tích cực , tốc độ tăng trưởng
kinh tế ngày càng tăng và đời sống nhân dân đang dần được cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được thì trong lĩnh vực đầu tư
XDCB của huyện vẫn có nhiều bất cập, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn bị thất
thoát và lãng phí, hiệu quả sử dụng chưa cao, đầu tư còn dàn trải hay chất lượng
quy hoạch thấp và chậm tiến độ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, Tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Lộc Hà, Tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là nhằm đánh giá thực trạng quản lý vốn NSNN trong
đâù tư XDCB huyện Lộc Hà và đề xuất những giải pháp chính nhằm hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Lộc Hà.
Bằng số liệu thứ cấp thu thập được từ phòng Tài Chính- Kế Hoạch, phòng thống
kê, các trang báo, tạp chí, internet… tôi đã sử dụng các phương pháp phân tích
số liệu điều tra, phương pháp thống kê, so sánh để thấy được thực trạng quản lý
vốn đầu tư XDCB huyện Lộc Hà. Từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đưa ra các

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn Huyện Lộc Hà.

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một
nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với từng địa phương. Đầu
tư XDCB tạo hệ thống cơ sở hạ tầng cho sự phát triển kinh tế, là tiền đề để thực
hiện công nghiệp hóa –hiện đại hóa đất nước, nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quản lý hoạt động đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế hết sức phức tạp
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, cơ quan trong quản lý nhà nước và luôn biến
động trong môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách nhà nước thay đổi như hiện
nay. Cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, đầu tư XDCB được quan tâm đầu
tiên trong công cuộc đầu tư, vốn đầu tư XDCB chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu tư
phát triển. Nhận thức được điều đó trong những năm gần đây vốn đầu tư XDCB
đang tăng lên, quy mô các dự án và số lượng dự án khá lớn. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, nhiều công trình đưa vào hoạt động đã góp ích rất lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế thì cũng có nhiều tồn tại như: các dự án đầu tư
XDCB còn dàn trải, kéo dài gây lãng phí nguồn lực của nhà nước. Những điều này
đòi hỏi công tác quản lý vốn đầu tư XDCB phải được hoàn thiện hơn nữa.
Lộc Hà là một huyện mới, được thành lập ngày (04/03/2007); được sự quan
tâm của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh Hà Tĩnh, sự lỗ lực của cán bộ và nhân dân
trong huyện trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nguồn vốn đầu tư từ

mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Thời gian qua
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được nhiều
kết quả tích cực, nhưng bên cạnh đó lĩnh vực này cũng bộc lộ những mặt hạn chế.
Thực tế cho thấy, năng lực của các chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản không
đồng đều; thiếu khoa học trong công tác quản lý, giám sát và thanh quyết toán công
trình. Có những dự án khi đến giai đoạn quyết toán mới phát hiện ra chủ đầu tư trong
quá trình thực hiện đã vi phạm một số quy định về đầu tư xây dựng, chưa chấp hành
nghiêm chế độ quản lý chất lượng công trình,... dẫn đến thời gian thi công và xây dựng
cơ bản kéo dài. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu còn nhiều bất cập. Bộ máy
SVTH: Võ Thị Hà

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

quản lý cồng kềnh, phân công nhiệm vụ còn trùng lắp, hiệu quả chưa cao, chất lượng
đội ngũ trong ban quản lý còn thiếu năng lực và kinh nghiệm theo quy định, nhiệm vụ
chuyên môn còn hạn chế, đa phần chưa qua tập huấn quản lý dự án theo quy định.
Việc tìm hiểu và nghiên cứu tình hình công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước thông qua các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động cần thiết
để huyện có thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, em đã chọn đề
tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng từ

nguồn ngân sách nhà nước và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Lộc Hà.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản, cơ sở pháp lý và thực tiễn về đầu tư
-

XDCB và nguồn vốn NSNN.
Đánh giá được thực trạng hiệu quả và công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

-

sách nhà nước của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015.
Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng :
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư và công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lộc Hà

 Phạm vi
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2013-2015
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu công tác đầu tư xây dựng cơ bản của các dự
-


án xây dựng cơ bản tại phòng Tài chính- Kế hoạch của huyện Lộc hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nội dung: Do hạn chế về không gian, đề tài nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Võ Thị Hà

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

Phương pháp thu thập số liệu: bằng việc thu thập số liệu thứ cấp liên quan tới
tình hình phát triển kinh tế- xã hội, báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng
năm, niên giám thống kê, các tài liệu trang báo và internet…
Phương pháp phân tích: dựa trên những số liệu thu thập được, dung các
phương pháp thống kê, lấy số chênh lệch qua từng thời kì để phân tích, xử liệu qua
phần mềm exel.
5. Kết cấu đề tài
Tên đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
Ngoài các phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phục lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước
Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Lộc Hà, tĩnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước


SVTH: Võ Thị Hà

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.

Tổng quan về đầu tư XDCB

1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo luật đầu tư của Việt Nam(2005): Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sãn hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật này và các quuy định khác của pháp luật liên quan. [1]
“Đầu tư là đem lại một khoản tiền của đã tích lũy được sử dụng vào một việc
nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn.”
“Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.”
Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…)
và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm
và vì mục tiêu phát triển.

Đầu tư XDCB là một nội dung cơ bản của đầu tư phát triển, là hoạt động có
chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản
xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB bao gồm quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm tăng cường và hoàn
thiện cơ sở vật chất kỉ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển. Tuy nhiên, hoạt động đầu
tư XDCB còn có những nét đặc trưng xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng
cơ bản tạo nên.
 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản.

SVTH: Võ Thị Hà

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

+ Sản phẩm của ĐTXDCB là những công trình xây dựng gắn liền với đất như nhà

máy, công trình công cộng, nhà ở, giao thông,cầu cống, sân bay, cảng biển,... Vì vậy
mỗi sản phẩm gắn liền với một địa điểm xây dựng nhất định và chịu sự chi phối của
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường xung quanh, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chình là
nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng.

+ Sản phẩm của XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có thiết kế và dự toán riêng

tùy thuộc vào mục đích đầu tư và các điều kiện về địa hình, địa chất, thủy văn… tại
địa điểm đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô
và kết cấu khối lượng, yêu cầu quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công…
và dự toán chi phí đầu tư của từng công trình.
 Đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB

+ Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một khối lượng vốn, lao động, vật tư lớn.
Nguồn vốn này nằm khe đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình
đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý
đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho
công trình hoàn thành trong thời gian ngắn, tránh lãng phí nguồn lực, đảm bảo chất
lượng công trình để vận hành hiệu quả.
+ Công tác đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, các
lĩnh vực kinh tế- xã hội như : công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh… nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình
công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỉ thuật riêng biệt.
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài,
hàng chục năm và có khi hàng trăm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình
nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La mã ở Roma, Vạn Lý Trường
Thành ở Trung Quốc, tháp Ăngcovát ở Campuchia...).
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng, cho nên các điều kiện về địa lý, địa
hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy tác
dụng của kết quả đầu tư.

SVTH: Võ Thị Hà

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

+ Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Diễn ra không những chỉ trong phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau.
Những đặc điểm trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của hoạt động đầu tư
XDCB. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm
vi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo được tính tập trung, dân chủ trong hoạt đông đầu tư và vận dụng phù hợp với
đặc điểm của đầu tư XDCB.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư XDCB

+ Điều kiện tự nhiên
Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng
của điều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ
đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với điều kiện thực hiện đầu tư.
+

Công tác Kế hoạch, quy hoạch
Công tác kế hoạch, quy hoạch vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt
động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch, quy hoạch có vai trò rất
quan trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch, quy hoạch thì thị trường sẽ phát triển
tự do, thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.

+


Cơ chế chính sách
Nhân tố này tác động trên các khía cạnh:

-

Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư.

-

Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng trong hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản.

-

Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên môn
có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban
hành.

SVTH: Võ Thị Hà

13


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn


Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
thầu.

-

Giám sát chất lượng thi công công trình: Khâu này cần có tổ chức chuyên môn có
đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp, giúp chủ đầu tư giám sát quá trình thi
công công trình, dự án, đảm bảo đúng thiết kế bản vẽ thi công, đáp ứng đúng các
tiêu chuẩn đã được phê duyệt theo quy

+

Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Muốn đạt được tốc độ
tăng trưởng GDP, hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội theo dự kiến thì cần phản giải
quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các giải pháp quản lý vốn đầu tư có hiệu quả.
Để khai thác tốt các nhân tố cung về vốn để thỏa mãn nhu cầu vốn cho nền kinh tế
cần xây dựng các phương án sử dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất
thoát lãng phí.

+ Các yếu tố khác

Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư, cho đến khi thành quả của nó phát

huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Sự thay
đổi của các yếu tố như : giá cả, lạm phát, lãi suất,… có ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình đầu tư XDCB. Cho nên phải có kế hoạch quản lý tốt các nguồn lực đầu tư và
đưa ra được nhữnh giải pháp cần thiết khắc phục được những bất trắc xảy ra. Chúng

ta cần tiến hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành
từng hạng mục của công trình, thi công đúng tiến độ kế hoạch, khắc phục tình trạng
thiếu vốn, nợ đọng.

1.2.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

1.2.1. Khái niệm
Theo NĐ-385-HĐBT ngày 7/11/1990 của hội đồng bộ trưởng về việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo NĐ

SVTH: Võ Thị Hà

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

232-CP ngày 06/06/1981 thì : vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây
dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và
lắp đặt thiết bị và chi phí khác ghi trong tổng dự toán. [2]
Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB :

+ Vốn Ngân sách nhà nước: bao gồm Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa
phương (vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp
huyện, thị xã). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và

được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện
các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn.
+ Vốn tín dụng đầu tư: gồm vốn của ngân sách nhà nước dùng để cho vay, vốn huy
động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của
các tổ chức hành chính, tín dụng quốc tế và kiều bào nước ngoài.
+ Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi
thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình thành từ lợi nhuận,
vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy
định của nhà nước.
+ Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài.
+ Vốn vay nước ngoài: vốn do chính phủ vay theo hiệp định kí kết với nước ngoài,
vốn do đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
+ Vốn viện trợ của tổ chức nước ngoài.
+ Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
Vốn Ngân sách nhà nước là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu
thuế và các loại phí, lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn
ngân sách chỉ chiếm khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà
nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của
nền kinh tế những khu vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân
hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh
vực sau:

SVTH: Võ Thị Hà

15


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao
thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước....
Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:
+ Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê,
kênh mương, các công trình lợi ...
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước...
+ Các dự án điều tra cơ bản.
Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Các địa phương cấp huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan trọng,
nhất là đối với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa phương ít.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn có ý
nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn
trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần
như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh
tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm
đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ ... phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp
và quản lý sử dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong
việc tham gia của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các
hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn công - tư ...
Từ đó ta có thể thấy các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện
của nhà nước được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
1.2.2. Phân loại


+ Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức cụ thể, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được hình thành từ các nguồn sau:
SVTH: Võ Thị Hà

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

- Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, khoản cho thuê
-

tài sản, tài nguyên của đất nước… và các khoản thu khác).
Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn viện trợ

chính phủ)
+ Căn cứ vào phân cấp quản lý ngân sách chia vốn đầu tư XDCB từ NSNN chia

-

thành:
Vốn đầu tư XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia,

-

nguồn vốn này được giao cho bộ, ngành quản lý.
Nguồn vốn của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu ngân sách

địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó.
Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương (Tĩnh,

Huyện, xã) quản lý thực hiện.
+ Theo mức độ kế hoạch hóa, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được phân thành:
- Vốn đầu tư XDCB tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch với
tổng mức vốn và cơ cấu do thủ tướng Chính Phủ quyết định giao cho từng bộ ngành

-

và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn thu để lại: thu thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê của

-

Nhà nước, thu cấp đất…
Vốn đầu tư XDCB theo chương trình dự án quốc gia.
Vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại đươn vị để đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; có vốn đầu tư lớn, có tác dụng
chung cho nền kinh tế-xã hội; các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc
không muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ NSNN có
tính chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Tuy
nhiên trong nguồn vốn NSNN thì loại nguồn vốn không được đưa vào kế hoạch và
cấp phát theo kế hoạch của nhà nước khả năng quản lý, kiểm soát của Nhà Nước
gặp khó khăn hơn.
1.2.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với pháp triển kinh tế xã hội, vai trò thể hiện trên các mặt sau:

SVTH: Võ Thị Hà

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

Một là, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế... thông qua việc duy trì
và phát triển hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN góp phần vào việc thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng
suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là,vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và
phân công lao động xã hội. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực như trên là rất tốn
kém, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thường được nhà nước đầu tư
bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp dịch vụ công,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế- xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc nhà nước bỏ vốn vào đầu tư kết cấu hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu
tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực, khu vực quan trọng, vốn đầu tư NSNN có tác
dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản
xuất- kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển
kinh tế- xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở

kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
các chương trình dự án đầu tư lớn (chương trình 135, chương trình kiên cố hóa trường
học, giao thông nông thôn…) việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất
kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội góp phần vào giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
1.3.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

1.3.1. Khái niệm

SVTH: Võ Thị Hà

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành(huy động), phân phối (cấp phát)
và sử dụng vốn NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra trong từng giai đoạn.
1.3.2. Một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn
vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu:
xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu
chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng

quý có chia ra hàng tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hoạch toán kế
toán thư chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tưu XDCB là một
khâu trong nội dung quản lý thu chi NSNN. Tuy nhiên do tính chất đặc thù phức tạp
của quá trình đầu tư XDCB(quyết định tới tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung
nghiên cứu các nội dung trọng tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu
tư, thanh quyết toán vốn đầu tư, kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến
thanh toán vốn đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ gồm 5
bước sau:
Quy hoạch và chủ trương đầu tư

Lập dự án và chuẩn bị đầu tư
Triển khai thực hiện dự án
Nghiệm thu bàn giao sử dụng
Đánh giá đầu tư

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện đầu tư dự án xây dựng cơ bản
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình rất chặt chẽ với nhau. Vốn đầu tư chỉ
được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp có

SVTH: Võ Thị Hà

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

thẩm quyền phê duyệt. Việc nghiệm thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự

án được nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN.
Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý từng khâu trong quá trình quản lý vốn. Cụ
thể như sau:
+ Phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn
+ Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, hoạch toán kế toán.
+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng ,mục đích sử
dụng vốn.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng
vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ quy định và có
hiệu quả cao. Đối với đầu tư XDCB từ NSNN không đơn thuần là lợi nhuận hay
hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế xã hội.
1.3.3. Nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước

1.3.3.1. Công tác lập và kế hoạch vốn đầu tư
Việc lập các dự án đầu tư XDCB phù hợp với từng giai đoạn; đồng thời để
định hướng cho hoạt động đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong xã hội trên cơ
sở hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, khả năng hợp tác liên doanh,
liên kết phát triển KT-XH trên địa bàn.

1.3.3.2. Về công tác lập, thẩm định các dự án đầu tư
Quá trình thẩm định TMĐT, không chỉ xem xét sự phù hợp của dự án đối
với quy hoạch, sử dụng tài nguyên quốc gia, phương án công nghệ, đặc điểm tính
chất kỹ thuật... mà còn thẩm định các điều kiện về tài chính, giá cả...

1.3.3.3. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây
dựng và là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ định thầu.


1.3.3.4.

Về công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu đó là:
Đảm bảo được hiệu quả của dự án ĐTXD công trình; Chọn được nhà thầu có đủ
SVTH: Võ Thị Hà

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

điều kiện năng lực hoạt động hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói
thầu, có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.

1.3.3.5.

Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựngcơ bản
Căn cứ vào quy định hiện hành, các cơ quan chức năng tiến hành hướng dẫn
công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB. Quy định về căn cứ để thanh toán vốn đầu
tư, về đối tượng được tạm ứng và mức vốn tạm ứng, về hồ sơ tạm ứng và thu hồi
vốn tạm ứng.
Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá quy
định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán.

1.3.3.6.


Về công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB một công trình dự án phải được tổng
hợp đánh giá phân tích từ các khoản chi lập dự án, vốn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn
thực hiện đầu tư, kết thúc đưa dự án vào sử dụng nó có tác dụng phản ánh chính xác,
kịp thời, đầy đủ giá trị thực của một tài sản hữu hình thuộc sở hữu nhà nước;

1.3.3.7. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư
Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh vực vô
cùng khó khăn và phức tạp; phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai đoạn của quá
trình đầu tư một dự án; phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây thất thoát
lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư
1.3.4. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

1.3.4.1. Quy trình đầu tư và xây dựng
Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý nhà nước về quá trình đầu tư và xây
dựng từng bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án
vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Trên cơ sở đã quy hoạch đã phê duyệt
trình tự thực hiện một dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân theo hai giai
đoạn theo sơ đồ sau:

Nghiên cứu dự án đầu tư
Nghiên cứu tính khả thi
Tự thẩm định dự án
SVTH: Võ Thị Hà

21


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
Giai đoạn I: Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Thiết lập, lập tổng dự toán, dự toán
Ký kết hợp đồng, xây dựng thiết bị
Thi công xây dựng, đào tạo cán bộ
Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán
Đưa vào khai thác sử dụng
Giai đoạn II: Thực hiện đầu tư

Sơ đồ 1.2: Trình tự thực hiện một dự án đầu tư
Qua sơ đồ trên ta thấy được:
Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn đầu tư bao gồm:
SVTH: Võ Thị Hà

22


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
Tiến hành thăm dò xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật tư sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn

-


hình thức đầu tư
Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
Lập dự án đầu tư
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ

-

chức cho vay nguồn vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm định dự án đầu tư
Nội dung công việc ở giai đoạn này bao gồm:
Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).
Xin giấy phép xây dựng nếu có yêu cầu
Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi

-

chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Mua sắm thiết bị và công nghệ.
Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng
Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
Tiến hành thi công xây lắp.
Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
Quản lý kỉ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng
Các yêu cầu về trình tự nêu trên là những điều cơ bản để thực hiện một dự án
đầu tư xây dựng. Những bước trong quy trình này có tác động trực tiếp và gián tiếp
tới kết quả và hiệu quả đầu tư. Việc thực hiện theo đúng quy trình là cần thiết để dự
án được theo đúng kế hoạch đề ra, có chất lượng và đưa vào khai thác hiệu quả,
tránh thất thoát, lãng phí nguồn vốn, chi phí đầu tư tăng hay hiệu quả đầu tư thấp. vì
vậy, ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cần có các chính sách và giải pháp quản lý


phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.4.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi
phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu
tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng, và là

-

giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư
Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tư:
Chỉ tiêu suất vốn đầu tư XDCB
Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng thông dụng.
Đơn giá dự toán tổng hợp.

SVTH: Võ Thị Hà

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá thiết bị
-

tương tự đã được đầu tư.
Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của nhà nước(thuế, chi phí lập và thẩm
định dự án đầu tư.

Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
Trong giai đoạn này , quản lý vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào việc quản lý
giá xây dựng công trình: tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình và các loại
công tác xây lắp riêng biệt.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỉ thuật hoặc
thiết kế kỉ thuật thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp(GXL),
chi phí thiết bị (GTB), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
Tổng dự toán công trình= GXL+GTB+GK+GDP
Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công trình,

-

đây là nhân tố đảm bảo cho công trình thi công đúng tiến độ.
Theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công.
Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng gồm:
Nghiệm thu, bàn giao công trình.
Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
Bảo hành công trình.
Quyết toán vốn đầu tư.
Phê duyệt quyết toán.
Tất cả các công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu, quyết
toán vốn đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng. chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán
vốn đầu tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy chế hiện hành của nhà nước. Kết quả phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án hoàn thành trong mọi hình thức: đấu
thầu, hay chỉ định thầu hoặc tự làm đều không vượt mức tổng dự toán công trình và
tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước bao gồm từ chủ trương, chiến lược đầu tư; các chủ thể quản lý đầu
SVTH: Võ Thị Hà

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

tư; cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư, hệ thống kiểm tra giám soát vốn đầu tư.
Cụ thể như sau:
Một là, chủ trương, chiến lược và quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Điều
này có vai trò định hướng đầu tư rất quan trọng, tác động tới đầu tư của từng vùng,
ngành, lĩnh vực và thậm chí từng dự án đầu tư. Các chủ trương đầu tư XDCB tác
động đến cơ cấu đầu tư và việc lựa chọn hình thức đầu tư.
Hai là cơ chế, chính sách liên quan tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB, tác
động trực tiếp tới hiệu quả của vố đầu tư XDCB. Các thể chế chính sách này được
bao hàm trong các văn bản pháp luật như: luật NSNN, luật đầu tư, luật xây dựng,
luật đấu thầu, luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật thuế,… Ngoài ra cơ chế chính
sách còn được thể hiện trong các văn bản dưới luật về quản lý đầu tư XDCB, các
chính sách đầu tư và các quy chế, quy trình, thông tư về quản lý đầu tư và quản lý
vốn đầu tư.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận hợp thành của cơ
chế quản lý kinh tế, tài chính nói chung. Đây là hệ thống các quy định về nguyên
tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm chế tài quản lý nhằm thực

hiện có kết quả các mục tiêu đề ra, cơ chế đúng đắn, sát thực tế, ổn định và điều
hành là điều kiện tiên quyết quyết định thắng lợi mục tiêu đề ra.
Thứ ba là bộ máy quản lý vốn XDCB bao gồm các cơ quan chức năng quản
lý: cơ quan tài chính kế hoạch, ban quản lý công trình và các bên liên quan. Năng
lực và kinh nghiệm nhà quản lý càng cao thì việc quản lý vốn càng hiệu quả và
tránh được những sai sót cũng như là thất thoát hay lãng phí vốn.
1.3.6. Yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

 Tính hợp lý:
Thực hiện nghiêm các quy định trong việc đăng ký, bố trí kế hoạch vốn, trình
phê duyệt đảm bảo theo đúng thứ tự ưu tiên. Vốn cần được phân bổ đầu tư vào các
dự án đúng với các chủ trương, kế hoạch đề ra, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương. Tức là kế hoạch phân bổ sử dụng vốn phải sát với nhu
cầu vốn, đúng quy mô, đúng công trình.

SVTH: Võ Thị Hà

25


×