Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.34 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Lê Thị Mộng Hằng

PGS.TS Mai Văn Xuân

Lớp: K46C - KHĐT
Khóa: 2012 - 2016

Huế, 05/2016

1


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

LỜI CÁM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn hết sức quan trọng, đây là thời gian để sinh
viên tiếp cận với những kiến thức thực tế, vận hành những kiến thức đã được truyền
đạt trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này ngoài những nổ lực của chính bản thân
thì đã có rất nhiều người ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ cho tôi.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể qúy Thầy Cô Khoa
Kinh tế và Phát triển đã tận tâm dìu dắt, truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm quý
báu, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại mái trường Đại học Kinh tế Huế.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Mai Văn Xuân đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi làm đề tài tốt nghiệp này với tất cả tinh
thần trách nhiệm và lòng nhiệt huyết.
Tiếp đến tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên
Huế cùng tập thể cán bộ công nhân viên, các cô, các chú và các anh chị tại Phòng
Tổng Hợp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình thực tập ở đó. Mọi người nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc cũng như
cung cấp tài liệu giúp tôi sớm hoàn thành bài luận văn này.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi và những bạn bè đã giúp đỡ,
chia sẽ và chỉ dẫn cho tôi những điều bổ ích cho đề tài tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng
như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý
Thầy, Cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05, năm 2016
Sinh viên thực hiện
2
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


2


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

Lê Thị Mộng Hằng

3
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng

3


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

MỤC LỤC

4
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân


GVHD: PGS.TS Mai Văn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

Hệ số gia tăng vốn đầu ra

NPV

Giá trị hiện tại ròng

IRR

Hệ số hòa vốn nội bộ

B/C

Tỷ lệ lợi ích/chi phí

BOT

Xây dựng - vận hành - chuyển giao

BTO

Xây dựng - chuyển giao - vận hành


BT

Xây dựng - chuyển giao

VĐT

Vốn đầu tư

NSNN

Ngân sách nhà nước

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

UBNN

Ủy ban nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

TPCP


Trái phiếu chính phủ

XDCB

Xây dựng cơ bản

KCHT

Kết cấu hạ tầng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

TPCP

Trái phiếu chính phủ

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức


NGO

Vốn viện trợ phi chính phủ

EPC

Thiết kế - cung ứng vật tư - thi công

PPP

Hợp tác đầu tư công tư

5
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

6
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân


GVHD: PGS.TS Mai Văn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

7
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

8
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình phát triển của kinh tế học từ “bàn tay vô hình” của Adam Smith
đến lý thuyết trọng cầu của Keynes hay gần đây nhất là “nền kinh tế hỗn hợp của
Sanuelson” có thể thấy rằng nền kinh tế cần có sự điều tiết của Nhà nước thông qua
các hoạt động đầu tư công. Đầu tư công có vai trò thực sự quan trọng, nó không chỉ

đóng góp trực tiếp vào GDP mà còn có tác động thúc đẩy đầu tư tư nhân phát triển
thông qua các hệ thống cơ sơ hạ tầng: điện, đường, trường, trạm…hay định hướng
phát triển ngành thông qua các việc ưu tiên đầu tư vào các ngành trọng điểm. Bằng
việc đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, cải thiện đường giao thông và các hoạt động đầu tư
cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công đã thể hiện vai
trò quan trọng cấp thiết của mình trong nền kinh tế. Đầu tư công đóng vai trò tạo
những nền tảng vật chất kỹ thuật quan trọng cho đất nước, là “cú huých” đối với một
số ngành và vùng trọng điểm, đồng thời thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Vì vậy đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là cấp thiết và quan trọng.
Mục tiêu của đề tài đó là nhằm đánh giá thực trạng đầu tư công đã đạt được,
những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và đề xuất, bổ sung cho hoàn thiện các giải pháp
để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2008 - 2015 nói riêng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung. Trước tiên đề tài nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về đầu tư và
đầu tư công để có cách hiểu đúng đắn hơn về hình thức này. Địa điểm tiến hành
nghiên cứu là tỉnh Thừa Thiên Huế. Để có thể phân tích sâu hơn và rõ hơn về đầu tư
công trên địa bàn, nghiên cứu chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ
Sở KHĐT và Niêm giám thống kê của tỉnh trong 2 năm 2010, 2014.
Thông qua việc thu thập và phân tích số liệu có thể thấy đầu tư đang dần có hiệu
quả, thể hiện qua hệ số ICOR giảm xuống qua các năm, tuy nhiên, khi xét về tỷ trọng
thì khu vực công trong giai đoạn này vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với khu vực tư,
điều này phản ánh đầu tư công vẫn chưa thực sự có hiệu quả cao. Do đó, bài nghiên
9
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân


GVHD: PGS.TS Mai Văn

cứu chủ trương đề xuất một số giải pháp khuyến nghị về nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trong đầu tư công, thu hút vốn đầu tư khu vực tư để thực hiện đầu tư
công hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài hạn,
giúp cho lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách đầu tư và
phân bổ vốn đầu tư hiệu quả hơn.

10
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

11
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng

GVHD: PGS.TS Mai Văn


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Tỉnh Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển

nhất cả nước, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của cả hai miền
Nam - Bắc. Là một trong những trung tâm văn hóa, du lịch, trung tâm giáo dục đào
tạo, y tế lớn nhất của cả nước và là cực phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung.
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, nền
kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả
của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải
thiện bộ mặt chung của xã hội. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính
sách điều hành của chính quyền thành phố thông qua các hoạt động quản lý nhà nước
của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trong những chính sách, công cụ điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô
cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là
đòn bẫy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao
thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời đầu tư công cũng là động
lực quan trọng đối với một số ngành và vùng trọng điểm, thúc đẩy thực hiện các chính
sách phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng và còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà
các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia vào. Bên cạnh đó, vốn đầu tư
công là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đăc biệt
đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ miền
Trung, đang tập trung huy động nguồn lực cho phát triển để trở thành một trong những
tỉnh, thành phát triển của cả nước.
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như áp lực lạm phát, cơ sở hạ
12
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân


GVHD: PGS.TS Mai Văn

tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu,
sức ép cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội nói chung còn thấp. Muốn vượt qua được những thách thức này, thành phố cần
phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa về chất lượng quản lý nhà nước nói chung và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý đầu tư công nói riêng. Bên cạnh việc những biện pháp kinh
tế - xã hội chính hàng năm cần triển khai, việc quan tâm nhiều hơn nữa về công tác
quản lý đầu tư công trên địa bàn là không thể thiếu nhằm góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong dài hạn. Đây cũng chính là lý do để lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” trong khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu của đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2008 - 2015 nói riêng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực tiễn về đầu tư và đầu tư công.
- Tìm hiểu thực trạng về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá hiệu quả quản lý của đầu tư công và các hạn chế của đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công của tỉnh
trong dài hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2008 - 2015.

13
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Nguồn dữ liệu.
- Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp.
+ Từ giáo viên hướng dẫn, thư viện trường có liên quan đến đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Nguồn thông tin từ Sở Kế hoạch Đầu tư và website chính của Sở.
+ Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2 Phương pháp phân tích.
4.2.1. Phương pháp thiết kế mô hình phân tích các chỉ tiêu.
Thông qua các mô hình lý thuyết: Mô hình David Ricardo (1772 - 1823); mô
hình Harrod - Domar; trường phái Tân Cổ Điển,…
4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích dữ liệu.
4.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
Các số liệu, tài liệu cần phải thu thập là: số liệu thống kê, báo cáo tổng kết, quy
hoạch, sách báo, tạp chí, internet…có liên quan đến hoạt động đầu tư công.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, chính phủ thực hiện đầu tư công
nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi trường, con

người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả cao. Một số nhà
kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác động lấn ác đến đầu tư khu
vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm chậm
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư
công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết
về quản lý kinh tế công.
Về mặt thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư công sẽ giúp
đưa ra các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ
phát triển kinh tế cao của thành phố trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay.

14
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư công.


Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là

tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự
tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.



Khái niệm đầu tư công
Để có một khái niệm thống nhất về đầu tư công. Dự thảo Luật đầu tư công của Việt
Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn nhà
nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, không
nhằm mục đích kinh doanh. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
- Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản
cố định của các tổ chức này.
15
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn


- Các dự án đầu tư của công cộng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được hỗ trợ từ
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ.
Tuy nhiên, theo quan niệm này thì đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư công, như vậy là không hoàn
toàn chính xác vì doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân
sách nhà nước, do đó không thể coi đó là đầu tư tư nhân được. Hiện nay, khái niệm
“đầu tư công” trước khi được luật hóa thì vẫn được quan niệm một cách đơn giản như
sau: Đầu tư công bao gồm các khoản đầu tư do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế nhà nước thực hiện. Trong quan niệm này, đầu tư công được xem xét
từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Như vậy đầu tư công là đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước.
+ Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
+ Vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà
nước quản lý. Cách hiểu này là phổ biến, dể hiểu và đã phản ánh được đúng bản chất
của đầu tư công và thể hiên được đầu tư công là đối tượng của chính sách đầu tư của
nhà nước hiện nay.
Nguồn hình thành vốn đầu tư công được lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao gồm
các khoản sau:
- Thu nội địa: Thu từ các khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp), thu
từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu xổ số
kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí…).
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu,thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu.
- Thu viện trợ không hoàn lại.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công.
Để hiểu rõ khái niêm hiệu quả quản lý đầu tư công, ta thông qua việc tìm hiểu

khái niệm hiệu quả và khái niệm hoạt động quản lý đầu tư công.
16
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

- Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có
của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức
chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí
đầu vào.
- Hoạt động quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người,
do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ
đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà
nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của dự án; kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà
nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
Từ sự tổng hợp các khái niệm trên, ta có cách hiểu sau: hiệu quả công tác quản lý
đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu
cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc
sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; đảm bảo
hoạt động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí
thấp nhất. Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động quản lý đầu tư công

mới được coi là có hiệu quả.
1.1.3. Nội dung của quản lý đầu tư công.
Công tác quản lý đầu tư công gồm 5 nội dung chính đó là:
(1) Quản lý công tác hoạch định đầu tư.

Là quá trình quản lý các hoạch định đã được lựa chọn để hoàn thành mục tiêu
đầu tư đã đề ra (bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn).
(2) Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư.

Bao gồm các nội dung sau:
+ Lập báo cáo đầu tư.
+ Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đầu tư.
+ Lập, thẩm định và phê duyệt tổng dự toán.
+ Quản lý công tác đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu.
17
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

(3) Quản lý công tác thực hiện đầu tư.

+ Quản lý tiến độ thực hiện dự án.
+ Quản lý chất lượng dự án.
+ Quản lý về nhân lực.
+ Quản lý môi trường dự án.
(4) Quản lý công tác vận hành và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.

Là quá trình kết thúc đầu tư, tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình, thực
hiện việc kết thúc xây dựng, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình,
bảo hành công trình, quyết toán vốn đầu tư, phê duyệt.
(5) Quản lý công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư.
Là công cụ quan trọng để theo dõi tiến độ thực hiện nhằm cung cấp cho nhà quản
lý và các bên liên quan xác định được mức độ phù hợp, mức độ hoàn thành, tính hiệu
quả, phù hợp hay không phù hợp của việc đầu tư.
1.1.4. Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò điều hành của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội là một trong
những vấn đề nghiên cứu trọng tâm của các nhà kinh tế qua các thời kỳ. Mỗi thời kỳ,
mỗi giai đoạn lại có các học thuyết, mô hình khác nhau được đưa ra nhằm lý giải về
việc nhà nước có nên tham gia tác động vào nền kinh tế và nếu có thì cách thức tác
động như thế nào là thích hợp.
Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với các đại diện là Adam Smith, David
Ricardo được đề ra vào những năm đầu phát triển của kinh tế tư bản cho rằng vai trò
của chính phủ là hoàn toàn không cần thiết cho điều hành kinh tế. Trên cơ sở những
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng những năm 1919 - 1933, Keynes đã mạnh mẽ thay
đổi quan điểm cổ điển về nền kinh tế có xu hướng tự điều chỉnh đi đến cân đối mới,
nơi có công ăn và việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người. Trong các nghiên cứu của
mình ông đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng và đi đến
kết luận, muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, nhà nước phải thực hiện điều tiết
bằng các chính sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Để đạt được điều này, ông đề
nghị sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của
nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Để thúc đẩy tăng trưởng và giảm lãi
suất để kích thích đầu tư, chính phủ chấp nhận lạm phát có mức độ, đẩy mạnh đầu tư

18
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng



Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

vào các công trình công cộng và các biện pháp khác nhau như một cú hích trợ lực khi
đầu tư tư nhân giảm sút.
Trường phái kinh tế gần đây ra đời với đại diện là P.A Samuelson, những nội
dung cơ bản của lý thuyết này là:
- Trên thực tế, sản lượng cân bằng thường ở dưới mức sản lượng tiềm năng, trong
điều kiện hoạt động bình thường, nền kinh tế luôn có thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước
cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể chấp nhận được. Sự cân
bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu.
- Lý thuyết tăng trưởng kinh tế này cũng thống nhất với cách xác định của mô
hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho rằng tổng mức
cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là nguồn
lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. Y = (K,L,R,T).
- Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Samuelson cho rằng thị trường là yếu tố cơ
bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, trong sự phát triển kinh tế hiện nay,
việc mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước không chỉ vì
thị trường có những khuyết tật, mà còn vì xã hội đặt ra mục tiêu mà dù thị trường có
hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng được.
- Theo Samuelson trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, chính phủ có bốn chức năng
cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật, xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác
động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương
trình tác động đến việc phân phối lại thu nhập. Chính phủ cần tạo ra môi trường ổn định
để cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình có thể tiến hành sản xuất và trao đổi sản
phẩm một cách thuận lợi. Chính phủ cũng cần đưa ra những định hướng cơ bản về phát
triển kinh tế và những hướng ưu tiên cần thiết cho từng thời kỳ và sử dụng các công cụ
như thuế quan, chương trình tín dụng, trợ giá để hướng dẫn các ngành, các doanh nghiệp

hoạt động. Chính phủ thường xuyên tìm cách duy trì công ăn, việc làm ở mức cao bằng
cách đưa ra các chính sách thuế, chi tiêu và tiền tệ hợp lý. Đồng thời, chính phủ khuyến
khích một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vững chắc, chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi
trường. Chính phủ thực hiện phân phối lại thu nhập của cải giữa các doanh nghiệp và
các hộ gia đình thông qua thuế thu nhập, thuế tài sản và những biện pháp khác. Chính
19
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

phủ cũng thực hiện các hoạt động phúc lợi công cộng như cung cấp phúc lợi cho người
già, người tàn tật và những người thất nghiệp.
Cho đến nay, vẫn có nhiều nhà kinh tế tiếp tục nghiên cứu về vai trò của nhà
nước đối với phát triển kinh tế - xã hội. Những nghiên cứu này được thực hiên trên
nhiều mặt, trên nhiều quốc gia và đã đạt được nhiều kết quả nghiên cứu quan trọng,
nhìn chung những nghiên cứu này đều xác định vai trò của nhà nước là cần thiết cho
phát triển - xã hội.
1.1.5. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với phát triển
kinh tế - xã hội.


Đặc điểm của đầu tư công
Hàng hóa công có 2 thuộc tính nổi bật: Không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng
và không có tính loại trừ. Phần lớn hàng hóa công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra
còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa công
của xã hội.

Hàng hóa công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hóa công sẽ không làm giảm đi lợi ích của người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp
ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hóa công
được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó
tiêu dùng hàng hóa mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình.
Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập
thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan
trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các
nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công cho đầu tư
phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hôi, cho sự nghiệp giáo dục, y tế,
xóa đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) có một vai trò lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành
phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh
doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,…).
- Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy.
20
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia
tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông
qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,…Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hóa
công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt:

phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc
gia, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát
triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động
lực cho sự tăng trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa, quy mô chi tiêu đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá
lớn so với tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút
vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ ngân sách
nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô theo
cơ cấu chi đầu tư công rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ
trợ,chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội…Quy mô chi đầu tư công của
nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức
độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước
chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được
cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu kinh phí để sữa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu

21
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc
phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm bốn lĩnh vực: chi xây dựng các công trình kết cấu
kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhà nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào cũng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công
trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn
hóa, xã hội, phúc lợi công cộng.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.


Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường là
các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển - xã hội như: đường xá, cầu cống, trường
học, bệnh viện… Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan trọng vì nếu
không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành được, không có
hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người
thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của
nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt động này đối
với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận được. Tác động của việc sản xuất

những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối
với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông qua ích lợi đem
lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế việc đánh giá kết quả của đầu tư công
của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của chính quyền
địa phương đó.
Vai trò của đầu tư công được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:

22
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các công trình hạ tầng,
cơ quan vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những
điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư và phát triển.
Ngoài ra, đầu tư công giúp cho có cơ hội được tập trung nguồn lực cao, hoặc Trung
ương có thể điều tiết được một cách hợp lý các nguồn đầu tư, tránh tình trạng cục bộ,
địa phương, nơi thừa nơi thiếu.
- Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đẳng, bất công
trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa, các dân tộc thiểu số, nâng cao và ổn định đời sống người dân.
- Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh. Các công
trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt nên
khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này. Nhưng đó lại là
cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công.

- Năng lực của cơ quan nhà nước: đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết
quả của một dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu
tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất
lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính
trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn
chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt
động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt
chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân
sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi phí khác nhau,nhiều dự án khác
nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô
cùng quan trọng.
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công liên
quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn
23
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

định và rành mạch cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự
án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống
nhất, đảm bảo định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
- Bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - công

nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những
biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện
dự án nữa do không còn phù hợp.
- Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của
công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người
dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về
sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những
nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của
các nhóm đối tượng tương ứng.
1.1.7. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Công tác thẩm định đầu tư công thường cần xem xét ảnh hưởng của dự án về tài
chính (ngân sách), kinh tế và thu phân phối thu nhập. Toàn bộ quy trình thẩm định có
thể được chia ra làm năm giai đoạn.
- Giai đoạn ý tưởng và định dạng là giai đoạn mang tính phôi thai cho toàn bộ
quy trình của dự án, tại giai đoạn này cần phải có một xác định sơ bộ về nhu cầu tương
đối của dự án. Nếu ngay từ giai đoạn này đã có bằng chứng cho thấy người sử dụng
dịch vụ của dự án không đưa dự án vào danh mục ưu tiên của họ thì có thể từ bỏ ý
định về dự án trước khi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
- Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là nổ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng
chung của dự án, thường bao gồm sáu lĩnh vực như sau:
+ Phân tích thị trường hay sức cầu nhằm ước tính, định lượng hóa và lý giải
chứng minh sức cầu hàng hóa và dịch vụ, giá cả hay các nhu cầu tương đối về dịch vụ
xã hội.
+ Phân tích kỹ thuật nhằm xác định một cách chi tiết các thông số đầu vào của
dự án và xây dựng các ước tính về chi phí.
24
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Xuân

GVHD: PGS.TS Mai Văn

+ Phân tích nhân lực và quản lý nhằm định rõ chi tiết nhu cầu về nhân lực cần
thiết cho việc thực hiện cũng như vận hành dự án, xác định và định lượng cụ thể
nguồn nhân lực.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế nhằm điều chỉnh các dữ liệu tài chính theo ý nghĩa
kinh tế, thẩm định chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm của cả nền kinh tế.
+ Phân tích hiệu quả xã hội nhằm thẩm định dự án theo quan điểm của những
đối tượng được hưởng lợi dự án và những đối tượng phải chịu chi phí cho dự án. Khi
có thể được, cần lượng hóa lợi ích thụ hưởng và chi phí phải chịu của nhóm này.
- Giai đoạn nghiên cứu khả thi là giai đoạn nghiên cứu khả năng dự án có thể đáp
ứng các tiêu chí về tài chính, kinh tế và xã hội mà chính quyền đề ra cho các khoản
đầu tư hay không. Chức năng của giai đoạn này là nhằm tăng cường mức độ chính xác
các tính toán những biến số chủ chốt nếu dự án cho thấy có triển vọng thành công.
Chính vào cuối giai đoạn này là lúc mà quyết định quan trọng nhất phải được đưa ra là
liệu có nên chấp thuận dự án không.
- Giai đoạn thiết kế chi tiết là lúc phải xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật, tăng
cường độ chính xác của mọi dữ liệu đã được sử dụng trong các phần phân tích trước
đó để có thể xây dựng kế hoạch vận hành chính thức. Sau khi quy trình này hoàn tất,
dự án sẽ được xem xét lại một lần nữa để xác định có còn đáp ứng được những tiêu
chuẩn đề ra được phê duyệt và thực hiện hay không.
- Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm việc điều phối và phân bố tài nguyên hay
nguồn lực để dự án có thể hoạt động. Một kế hoạch đúng đắn ở giai đoạn này là rất
quan trọng để bảo đảm dự án không bị trì hoãn một cách không cần thiết, cũng như
hình thành các quy trình hành chính phù hợp để điều phối hài hòa mọi hoạt động cần
thiết để thực hiện.
1.1.8.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư.
1.1.8.1. Đo lường hiệu quả đầu tư ở tầm vi mô.

Để đánh giá hiệu quả đầu tư của một dự án cụ thể, ta cần so sánh lợi ích và chi
phí của dự án đó. Việc so sánh này đòi hỏi rằng tất cả các dữ liệu liên quan trước tiên
phải được sắp xếp thành một biên dạng ngân lưu tài chánh hay kinh tế của dự án cho
toàn bộ thời gian hoạt động của dự án. Trong thẩm định tài chánh, biên dạng là ngân
25
SVTH: Lê Thị Mộng Hằng


×