Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.14 KB, 107 trang )

`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG VĂN THỦY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC - CÔNG
NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN XUÂN CHÂU


HUẾ, 03/2016


MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................................................... VII
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................ 8
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

8


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

9

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

10

3.1. MỤC TIÊU CHUNG

10

3.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ

10

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

10

4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

10

4.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

10

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


11

5.1. PHƯƠNG PHÁP CHUNG

11

5.2. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ

11

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

11

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

12

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................................. 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA...................................................................................................................................... 13
1.1. QUAN NIỆM, NỘI DUNG, ĐẶC TRƯNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI

13

1.1.1. Quan niệm về khoa học, công nghệ....................................................................................................13
1.1.1.1. Khoa học......................................................................................................................................................13
1.1.1.2. Công nghệ...................................................................................................................................................14


1.1.2. Nội dung của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.............................................................15
1.1.3. Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại............................................................18
1.1.3.1. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.........................................................................................18
1.1.3.2. Diễn ra một cuộc cách mạng công nghệ mới...............................................................................................18
1.1.3.3. Năng suất lao động tăng vượt bậc...............................................................................................................19
1.1.3.4. Vai trò của con người (trong sản xuất kinh doanh) thay đổi về chất............................................................20

1.2. VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA

21

1.2.1. Quan niệm, đặc trưng của nền nông nghiệp hàng hóa......................................................................21
1.2.1.1. Quan niệm nền nông nghiệp hàng hóa........................................................................................................21
1.2.1.2. Đặc trưng nền nông nghiệp hàng hóa.........................................................................................................21

i


1.2.2. Vai trò của nền nông nghiệp hàng hóa...............................................................................................23
1.2.3. Vai trò của khoa học – công nghệ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hóa..............................25
1.3. NỘI DUNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA

26

1.3.1. Ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình sản xuất.................................................................26
1.3.2. Ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình chế biến.................................................................29
1.3.3. Ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình tiêu thụ..................................................................30
1.3.4. Ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình tổ chức, quản lý.....................................................30
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG
HÓA.


30

1.4.1. Các chính sách của Nhà nước..............................................................................................................30
1.4.2. Trình độ, năng lực chuyển giao khoa học – công nghệ.......................................................................31
1.4.3. Thị trường, đất đai..............................................................................................................................32
1.4.4. Các liên kết kinh tế và quan hệ sản xuất.............................................................................................32
1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA.

33

1.5.1. Kinh tế..................................................................................................................................................33
1.5.2. Xã hội...................................................................................................................................................34
1.5.3. Môi trường..........................................................................................................................................35
1.5.4. Tính bền vững......................................................................................................................................35
1.6. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC ỨNG DỤNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA.

36

1.6.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới......................................................................................36
1.6.1.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản..............................................................................................................................36
1.6.1.2. Kinh nghiệm ở Israel....................................................................................................................................37

1.6.2. Kinh nghiệm ở các địa phương trong nước........................................................................................41
1.6.2.1. Kinh nghiệm ở Quảng Ngãi..........................................................................................................................41
1.6.2.2. Kinh nghiệm ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.............................................................................42

1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................43
Qua phân tích những thành tựu và kinh nghiệm ứng dụng KH - CN thúc đẩy phát triển NNHH của một số

quốc gia trên thế giới cũng như một số địa phương trong nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
đối với thị xã Hương Trà như sau:.................................................................................................................43
CHƯƠNG 2.................................................................................................................................................. 46
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................................................................ 46
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.

46

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................................................46
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.....................................................................................................................................46

ii


2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn.........................................................................................................................................47
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................................................................47

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.....................................................................................................................48
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trong những năm qua.....................................................................................48
2.1.2.2. Dân số và lao động......................................................................................................................................49
2.1.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng.............................................................................................................................50
2.1.2.4. Về văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế...............................................................................................................50

2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc ứng dụng khoa học – công nghệ đối với
phát triển nông nghiệp hàng hóa ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế................................................52
2.1.3.1. Về thuận lợi.................................................................................................................................................52
2.1.3.2. Về khó khăn.................................................................................................................................................52

2.2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG

TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA.

53

2.2.1. Thực trạng ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương
Trà..................................................................................................................................................................53
2.2.1.1. Các chương trình, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Hương Trà................................................................................................................................................53
2.2.1.2. Về quá trình nghiên cứu và ứng dụng KH – CN trong việc đưa giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Trà..............................................................................................................55
2.2.1.3. Về ứng dụng KH – CN trong việc cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Trà..............57
2.2.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại nhằm đẩy mạnh ứng dụng KH – CN để phát triển NNHH ở thị xã
Hương Trà................................................................................................................................................................58

2.2.2. Kết quả ứng dụng khoa học – công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn thị xã
Hương Trà trong thời gian qua.....................................................................................................................60
2.2.1. Kinh tế..................................................................................................................................................61
2.2.1.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp........................................................................................................................61
2.2.1.2. Sản lượng nông nghiệp................................................................................................................................63
2.2.1.3. Hiệu quả sản xuất giống mới và năng suất..................................................................................................65
2.2.1.4. Quy mô........................................................................................................................................................68
2.2.1.5. Thị trường...................................................................................................................................................71

2.2.2. Xã hội...................................................................................................................................................74
2.2.3. Môi trường..........................................................................................................................................77
2.2.4. Tính bền vững......................................................................................................................................78
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở THỊ
XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

80


2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................................................80
2.3.2. Những vấn đề cấp bách đặt ra đối với quá trình ứng dụng khoa học – công nghệ để phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................................................83

iii


CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................. 85
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC –
CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
.................................................................................................................................................................... 85
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HÀNG HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TRONG THỜI GIAN TỚI.

85

3.1.1. Quan điểm và phương hướng.............................................................................................................85
3.1.1.1. Quan điểm...................................................................................................................................................85
3.1.1.2. Phương hướng............................................................................................................................................86

3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................................................88
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................................................................88
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................................................88

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ.

90


3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản
xuất để phát triển nông nghiệp hàng hóa.....................................................................................................90
3.2.2. Giải pháp về vốn..................................................................................................................................91
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống các chính sách phục vụ công tác nghiên cứu và ứng dụng
khoa học – công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa........................................................................91
3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên gia phục vụ công tác nghiên cứu và
chuyển giao khoa học – công nghệ...............................................................................................................93
3.2.5. Giải pháp về đẩy mạnh hợp tác và liên kết giữa Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nông
và ngân hàng.................................................................................................................................................94
3.2.6. Giải pháp về nâng cao trình độ, kĩ năng ứng dụng khoa học – công nghệ cho chủ thể sản xuất nông
nghiệp............................................................................................................................................................95
3.2.7. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................................... 97
1. KẾT LUẬN

97

2. KIẾN NGHỊ

98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 100

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010 – 2014.......48

iv


BẢNG 2.2: DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ PHÂN THEO GIỚI TÍNH VÀ PHÂN THEO THÀNH THỊ,

NÔNG THÔN................................................................................................................................................ 50
BẢNG 2.3: CÔNG TÁC TẬP HUẤN VỀ ỨNG DỤNG KH – CN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ.......................54
BẢNG 2.4: CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KH – CN VÀO SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG
TRÀ.............................................................................................................................................................. 54
BẢNG 2.5: MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG KH – CN VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ 56
BẢNG 2.6: SO SÁNH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ MÁY MÓC TRANG BỊ TRONG CÁC NGÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ GIỮA NĂM 2010 VÀ 2014......................................................................57
BẢNG 2.7: SO SÁNH MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG KH – CN TRONG CÁC KHÂU SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ GIỮA NĂM 2010 VÀ 2014........................................................................................................ 58
BẢNG 2.8: SỐ LƯỢNG VÀ PHÂN BỐ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ....................................59
BẢNG 2.9: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ
2010-2014.................................................................................................................................................... 61
BẢNG 2.10 : SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014..............63
BẢNG 2.11: SẢN LƯỢNG TRONG LĨNH VỰC CHĂN NUÔI Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014..............64
BẢNG 2.12: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA VIỆC SỬ DỤNG GIỐNG LÚA MỚI CẤP 1 CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH............65
BẢNG 2.13: NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014........67
BẢNG 2.14: QUY MÔ CỦA CÁC NHÓM NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014.....68
BẢNG 2.15: DIỆN TÍCH MỘT SỐ NHÓM CÂY TRỒNG CHÍNH Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014..........69
BẢNG 2.16: QUY MÔ ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014..............................70
.................................................................................................................................................................... 71
BẢNG 2.17: THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN PHẨM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG
TRÀ.............................................................................................................................................................. 72
BẢNG 2.18: ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ NÔNG SẢN PHẨM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU
TRA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ....................................................................................................... 73
BẢNG 2.19: HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA VIỆC ỨNG DỤNG KHOA – CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014....................................................................................................... 74
BẢNG 2.20: ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ SINH HOẠT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ....................................................................................................................... 76

v



BẢNG 2.21: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ................................................................................................................................................ 77
BẢNG 2.22: ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KH - CN VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI
GIAN TỚI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ...........................................................79

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 2.1: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ THỜI KỲ 2010-2014...........................62
BIỂU ĐỒ 2.2. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA VIỆC SỬ DỤNG GIỐNG LÚA MỚI.......................................................66
BIỂU ĐỒ 2.3: SO SÁNH NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU.........................................................67
BIỂU ĐỒ 2.4: THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN PHẨM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA............................................72
BIỂU ĐỒ 2.5: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA................................78

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc không
ngừng nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ (KH – CN)
vào sản xuất và đời sống đóng vai trò quan trọng có tác động tích cực đến việc tăng
trưởng và phát triển kinh tế, là động lực và nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước trong đó có CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
(NNNT) mà thực chất là phát triển nền nông nghiệp hàng hóa (NNHH). Đặc biệt Việt
Nam với gần 80% dân số sống ở nông thôn và chiếm hơn 70% lao động của xã hội thì
việc ứng dụng những thành quả của KH - CN đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống của

nông dân càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT –
XH) của đất nước và góp phần ngày càng nâng cao đời sống của người dân.
Với nhận thức đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta thường xuyên
quan tâm và xác định phát triển NNNT là một trong những trọng tâm trong chiến lược
phát triển KT - XH của đất nước. Sự quan tâm đó được thể hiện qua nhiều chính sách,
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ như: Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính
trị về một số vấn đề phát triển NNNT; Chỉ thị số 63-CT/TW ngày 28/2/2001 của Bộ
Chính trị về việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH - CN phục vụ CNH, HĐH
NNNT. Mới đây nhất, Hội nghị Trung ương 6 khóa XI khẳng định quan điểm “Khoa
học và công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là
động lực quan trọng nhất để phát triển đất nước”.
Nhìn lại chặng đường sau 30 năm đổi mới, NNHH ở Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế chung
của đất nước. Tuy nhiên sự phát triển đó chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
một nước nông nghiệp. Nền NNHH ở nước ta còn ở trình độ thấp, đang gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình đầu tư, ứng dụng và đổi mới KH – CN vào sản xuất NNHH
dẫn đến hàm lượng công nghệ trong sản phẩm thấp nên khó cạnh tranh trên thị trường
khu vực và quốc tế.

8


Hương Trà là thị xã nằm về phía Bắc của thành phố Huế, có điều kiện tự nhiên
khá đa dạng và phong phú. Nông nghiệp trên địa bàn đang phát triển ổn định và từng
bước chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên việc phát triển NNHH trên địa
bàn đang còn gặp nhiều khó khăn, năng suất lao động và giá trị gia tăng nông sản
phẩm còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Người nông dân
vẫn đang vất vả trong việc canh tác, sản xuất, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm khi
việc ứng dụng những thành tựu KH – CN vào phát triển NNHH còn nhiều khó khăn và
hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH ở

thị xã Hương Trà có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn nhằm đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp trên địa bàn để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
khoa học – công nghệ đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH là một nội dung
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong phát triển kinh tế ở nước ta, đặc biệt
trong quá trình CNH, HĐH NNNT nên có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cũng
như các bài viết liên quan như:
- Th.s Lê Phước Quang với luận văn thạc sĩ (2014): “Ứng dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất lúa ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
- Huỳnh Thị Hồng Hạnh với khóa luận tốt nghiệp (2007): “Đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học – công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”.
- Và một số đề tài cấp bộ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp khác ở trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.
Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhận thấy chưa có công trình
nào nghiên cứu ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH trên địa bàn thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế với tư cách là một luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế,
đặc biệt trong giai đoạn Hương Trà đã và đang đẩy mạnh quá trình CNH như hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên, ứng dụng vào nghiên

9


cứu một địa bàn cụ thể tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của khoa
học – công nghệ đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế ” làm luận văn thạc sĩ.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề
tài khảo sát thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy ảnh hưởng
của KH – CN đối với phát triển NNHH trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu CNH và
phát triển KT-XH của thị xã.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của KH – CN đối
với phát triển NNHH.
- Phân tích thực trạng ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH ở thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả của KH –
CN đối với phát triển NNHH trong thời gian tới ở thị xã Hương Trà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH ở thị xã Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thời gian: giai đoạn 2010-2014
- Nội dung nghiên cứu:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH
ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Để đánh giá được ảnh hưởng của KH – CN đối
với phát triển NNHH một cách rõ ràng và cụ thể nên luận văn chủ yếu tập trung đánh giá
thông qua số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian dài và có hệ thống để thấy được ảnh
hưởng của KH – CN trên địa bàn thị xã Hương Trà. Ngoài ra, luận văn cũng tiến hành
điều tra số liệu sơ cấp để đánh giá các vấn đề liên quan nhằm phục vụ cho luận văn.

10



+ Nghiên cứu về sản xuất NNHH bao gồm chuỗi quá trình từ sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, thị trường,… là mãng rất rộng nên đề tài giới hạn chỉ tập trung nghiên cứu
ảnh hưởng của KH – CN trong quá trình sản xuất tạo ra nông sản, không nghiên cứu
sâu về vấn đề thị trường tiêu thụ.
+ Khi đánh giá về ảnh hưởng của KH – CN trên các mặt như kinh tế, xã hội, môi
trường và tính bền vững đề tài tập trung đánh giá về mặt kinh tế, còn các mặt khác đề
tài cũng có đánh giá nhưng chủ yếu mang tính khái quát.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp chung
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: để xem xét,
phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: để tổng hợp, phân tích số liệu sơ cấp và thứ
cấp qua đó rút ra nhận xét.
- Phương pháp điều tra xã hội học: để khảo sát chuyên gia, phỏng vấn người làm
nông nghiệp và điều tra chọn mẫu.
Đối với phương pháp điều tra chọn mẫu: đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng, phân theo 3 vùng kinh tế: vùng đồng bằng, vùng miền núi và
vùng đầm phá ven biển. Trên cơ sở đó chia ra theo địa bàn các xã, phường để chọn số
lượng hộ gia đình điều tra. Với quy mô mẫu là 110 hộ gia đình, đề tài phân ra như sau:
thị xã Hương Trà có 16 đơn vị hành chính gồm 7 phường và 9 xã. Đề tài chọn điều tra
vùng đồng bằng với 03 phường và 01 xã gồm: phường Tứ Hạ: 15 hộ, phường Hương
Chữ: 20 hộ, phường Hương Xuân: 20 hộ và xã Hương Toàn: 15 hộ. Điều tra vùng
miền núi với 02 xã gồm: xã Bình Điền: 10 hộ, xã Bình Thành: 10 hộ. Điều tra vùng
ven biển với 02 xã gồm: xã Hương Phong: 10 hộ và xã Hải Dương: 10 hộ.
- Phương pháp thống kê: để thống kê số liệu điều tra
- Các phương pháp khác: để nhằm mục tiêu phục vụ đề tài
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu những vấn

đề liên quan.

11


- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về ảnh hưởng của KH –
CN đối với phát triển NNHH, từ đó có những chính sách khả thi hơn nhằm đẩy nhanh
quá trình CNH, HĐH NNNT trên địa bàn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của KH – CN đối với phát
triển NNHH.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH ở thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả ảnh
hưởng của KH – CN đối với phát triển NNHH ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế.

12


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHOA HỌC –
CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA.
1.1. Quan niệm, nội dung, đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại
1.1.1. Quan niệm về khoa học, công nghệ
1.1.1.1. Khoa học

Khoa học với nghĩa được sử dụng ngày nay lúc đầu chỉ là một phương hướng
nghiên cứu triết lý tự nhiên trong triết học. Đến thập niên đầu tiên của thế kỷ XIX,
phương hướng triết lý tự nhiên mới thực sự tách khỏi triết học để hình thành khái niệm
tương tự khái niệm “khoa học” ngày nay.
Theo từ điển Triết học của Liên Xô (bản tiếng Việt, 1975) định nghĩa: “Khoa học
là lĩnh vực hoạt động nhằm mục đích sản xuất ra những tri thức mới về tự nhiên, xã
hội và tư duy bao gồm tất cả những điều kiện và những yếu tố của sự sản xuất này”.
Từ điển triết học của Rodentan (1975) cho rằng: “Khoa học là một hình thái ý
thức xã hội, được xem là lĩnh vực nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra những tri
thức mới về tự nhiên, xã hội, tư duy và bao gồm tất cả những yếu tố liên quan đến sự
sản xuất này”. Như vậy Rodentan đã đề cập khoa học trong sự nhấn mạnh đến một
khía cạnh chủ yếu của nó – sự sản xuất khoa học.
Ở Việt Nam có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về khoa học như sau:
Theo Điều 3 của Luật Khoa học và công nghệ (năm 2013) định nghĩa: “Khoa
học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”. [4, 8]
Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh định nghĩa: “Khoa học là một hệ thống tri thức của con người về thế giới khách
quan, là tổng hợp nhận thức của con người về bản chất và quy luật vận động của thế
giới khách quan đó”. [16, 188]

13


Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về khoa học, nhưng một cách khái quát
có thể định nghĩa về khoa học như sau: Khoa học là toàn bộ những hiểu biết (tri thức)
về tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại dưới các hình thức lý thuyết, định lý, quy luật,
nguyên tắc, luận điểm…
Khoa học được phân chia thành hai loại cơ bản đó là khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội:

- Khoa học tự nhiên nghiên cứu những quy luật tự nhiên bao quanh môi trường
sống của con người.
- Khoa học xã hội nghiên cứu những quy luật của xã hội con người để phục vụ
cho sự phát triển đi lên của con người.
1.1.1.2. Công nghệ
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, công nghệ được hiểu theo 3 nghĩa sau: thứ
nhất, công nghệ là khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên và các
nguyên lí khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần; Thứ hai, công nghệ là
các phương tiện kĩ thuật, là sự thể hiện vật chất hóa các tri thức ứng dụng khoa học;
Thứ ba, công nghệ là một tập hợp các cách thức, các phương pháp dựa trên cơ sở khoa
học và được ứng dụng vào các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm vật
chất và dịch vụ.
Như vậy, có thể hiểu công nghệ là hệ thống các phương tiện dùng để thực hiện quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho xã hội và con người.
Theo cách hiểu truyền thống có thể xem công nghệ là tập hợp quy trình các thao tác
buộc phải thực hiện cùng các phương tiện kỹ thuật trong những quá trình sản xuất xác định.
Tại Điều 3 của Luật Khoa học và công nghệ (năm 2013) định nghĩa: “Công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. [4, 8]
Hiện nay, công nghệ được hiểu là hệ thống thủ thuật, thao tác quy trình…, là
phương cách sử dụng kỹ thuật để sản xuất và quản lý, phát triển sản xuất, kinh tế và
đời sống xã hội, là quy trình phương cách sản xuất một loại sản phẩm hoặc thực hiện
một loại dịch vụ nào đó.
Công nghệ được thể hiện trong 4 thành phần:

14


- Phần trang thiết bị, bao gồm máy móc, dụng cụ, nhà xưởng…tức là “phần
cứng” của công nghệ.

- Phần con người, bao gồm kĩ năng, tay nghề của đội ngũ nhân lực để vận hành,
điều khiển, quản lí dây chuyền thiết bị.
- Phần thông tin, bao gồm tư liệu, dữ liệu, bản mô tả sáng chế, bí quyết kĩ thuật…
có thể xem là “phần mềm” của công nghệ.
- Phần quản lí – tổ chức, bao gồm các hoạt động về phân bổ nguồn lực, tạo lập
mạng lưới sản xuất, tuyển dụng, khuyến khích nhân lực…
Nói đến công nghệ tức là nhấn mạnh phần mềm như kinh nghiệm, thói quen, bí
quyết, phương cách …được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
1.1.2. Nội dung của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
Có thể nói rằng, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật được xem là sự nhảy vọt
trong nhận thức của con người đối với thiên nhiên thông qua việc áp dụng những quy
luật của tư nhiên vào sản xuất và đời sống, nó tạo nên sự biến đổi triệt để về chất của
lực lượng sản xuất, biến khoa học kĩ thuật thành nhân tố chủ đạo của sự phát triển nền
sản xuất xã hội, thành lực lượng sản xuất trực tiếp, dẫn đến sự biến đổi cách mạng
trong cơ sở vật chất kĩ thuật của xã hội, trong tính chất và phân công lao động xã hội.
Cách mạng khoa học – kĩ thuật tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, đòi hỏi
ngày càng nâng cao trình độ học thức chuyên môn, trình độ văn hoá, tổ chức, làm thay
đổi thói quen, tập tục lỗi thời; thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội.
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ nhất (còn gọi là cuộc cách mạng kĩ
thuật) kéo dài từ cuối thế kỷ XVIII đến hết thế kỷ XIX, bắt đầu từ sự ra đời của máy hơi
nước do James Walt chế tạo năm 1784. Sau máy hơi nước là sự ra đời của tàu hỏa, tàu
thủy chạy bằng hơi nước tiếp đó giao thông đường đường sắt, đường thủy phát triển đã
liên kết thị trường trong nước và sau đó là thị trường ngoài nước ở các nước Châu Âu và
Bắc Mỹ. Đến cuối thế kỷ XIX, động cơ bằng hơi nước dần bị thay thế bởi năng lượng
điện và sự ra đời của của các máy công nghiệp như máy cưa, máy mài vạn năng.
Như vậy, đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ nhất là sự cơ giới
hóa công cụ lao động. Lao động thử công thô sơ được thay thế bởi lao động máy móc, như
Ăngghen đã nhận xét đây chính là điểm khởi động của “Cách mạng công nghiệp”.

15



- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai, cuộc cách mạng này được chia
làm hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu: từ đầu những năm 40 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
Giai đoạn này cho thấy sự phát triển của năng lượng nguyên tử và các nguồn
năng lượng mới. Sự xuất hiện chất dẻo và các vật liệu mới với tính năng đặc biệt đã
thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và đổi mới trang thiết bị sản xuất. Công
nghệ sinh học đã làm thay đổi nhận thức của con người về thế giới sinh vật, bảo vệ
nguồn gen tạo nền tảng khoa học cho tăng trưởng nông nghiệp, y tế và phòng chông ô
nhiễm môi trường. Sự phát triển của máy tính điện tử và tin học tạo ra thời đại thông
tin và các phương pháp mới trong quản lý sản xuất, đặt biệt là tư động hóa và hiện đại
hóa quá trình sản xuất.
Giai đoạn thứ hai: từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX trở đi ( còn gọi là cuộc
cách mạng KH - CN hiện đại).
Với xu thế chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu trong phát triển kinh tế ở các nước
đã làm thay đổi xu hướng phát triển của cuộc cách mạng KH - CN, các công nghệ cao
như công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới vv…lần lượt ra đời tạo
nên những tác động lớn đối với văn minh loài người, hình thành nên một nền văn minh
mới gọi là văn minh hậu công nghiệp hay còn gọi là văn minh thông tin. Theo nhà kinh tế
học người Mỹ Alvin Toffler thì nền văn minh này bắt đâu hình thành từ những năm 50 ở
nước Mỹ và trở thành xu hướng chủ đạo của phát triển kinh tế trong nước này cũng như
trên toàn cầu từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Với những thành tựu vượt bậc, cuộc cách mạng KH – CN đã tạo nên bốn lĩnh
vực công nghệ là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới
và công nghệ vật liệu mới, được xem là bốn “trụ cột” mà bất kì một nền kĩ thuật nào
cũng phải dựa vào và chúng cũng được xem là thước đo trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Bốn trụ cột này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ tạo nên những
cuộc cách mạng to lớn làm biến đổi xã hội loài người.
+ Thứ nhất là cuộc cách mạng năng lượng. Ngoài những dạng năng lượng truyền

thống như nhiệt điện, thủy điện… chủ yếu có được nhờ khai thác các nguồn lực hữu
hạn của tự nhiên thì ngày nay đang dần được thay thế bởi các dạng năng lượng “sạch”

16


và năng lượng có thể tái sinh như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhiên liệu sinh
học… Đặc biệt từ sau sự cố nổ nhà máy điện hạt nhân Chernobưn 1986 ở Nga và gần
đây nhất là sự cố rò rỉ phóng xạ từ nhà máy điện nguyên tử Fukushima do ảnh hưởng
của động đất ở Nhật Bản tháng 3/2011 thì việc sử dụng năng lượng nguyên tử đang
được hướng vào những công nghệ đảm bảo an toàn cao hơn.
+ Thứ hai là cuộc cách mạng về vật liệu mới. Khái niệm vật liệu mới không chỉ
bao gồm những vật liệu mới xuất hiện như vật liệu sợi quang, vât liệu siêu dẫn, vật
liệu tổng hợp sinh học… mà còn bao gồm những vật liệu đã có từ trước, nhưng trong
quá trình chế biến đã được áp dụng những nguyên lí khoa học mới, những phương
pháp công nghệ mới để có được những tính năng và ưu điểm vượt trội hơn hẳn mà vật
liệu tự nhiên không có được như vật liệu tổng hợp (composit), gốm Zincôn hoặc
cacbuasilic chịu nhiệt cao…
+ Thứ ba là cuộc cách mạng công nghệ sinh học, có thể kể đến là công nghệ tế
bào, công nghệ gen, công nghệ vi sinh, công nghệ enzim…Các công nghệ này đã cho
phép con người tạo ra được các loại thuốc chữa trị các bệnh hiểm nghèo, kéo dài tuổi
thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người, tạo ra các giống cây trồng vật nuôi
cho năng suất cao, chất lượng tốt. Công nghệ sinh học ngày nay đang làm thay đổi
mạnh mẽ cách sống của con người và các quá trình sản xuất, mở ra nhiều thị trường
mới, giảm giá thành trong quá trình sản xuất.
+ Thứ tư là cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Nếu công nghệ năng lượng,
vật liệu, công nghệ sinh học là những công nghệ rất cơ bản của một nền sản xuất thì
công nghệ thông tin có một ý nghĩa đặc biệt hơn, giúp con người trong tổ chức
quản lí, điều khiển, kiểm soát các quá trình và trong mọi hoạt động khác, giúp nhân
lên sức mạnh trí óc của con người. Thông tin bao giờ cũng rất cần thiết cho sản

xuất cũng như cho đời sống xã hội, cho quản lí điều hành. Thông tin lại là cơ sở
cho tri thức. thông tin đã được xử lí, được con người nhận thức thì biến thành tri
thức. Như vậy sự phát triển của thông tin cũng là thể hiện trình độ phát triển cao
của một xã hội.

17


1.1.3. Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
1.1.3.1. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Đây chính là đặc trưng quan trọng nhất của cuộc cách mạng KH – CN, thông qua
những thành tựu của khoa học được vật chất hóa trong tư liệu sản xuất, hoặc thông qua
kĩ năng của người lao động để làm cho quá trình sản xuất có hiệu quả cao.
Trong sản xuất hiện đại, việc bảo đảm năng suất, chất lượng, hiệu quả phải dựa
trên lực lượng sản xuất mới. Khác hẳn với lực lượng sản xuất cổ điển, nhờ thành tựu
của cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất mới có cốt lõi là hệ thống công
nghệ cao. Cùng với máy móc công nghệ cao thì lao động cũng phải là lao động tri
thức, đồng thời vật liệu, tổ chức quản lí của lực lượng sản xuất mới cũng phải hàm
chứa một khối lượng lớn các tri thức sáng tạo.
Như vậy, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp chính là việc vật chất hóa
các tri thức khoa học trong các thành phần vật chất của lực lượng sản xuất, cũng là việc
thể hiện các tri thức khoa học dưới dạng các hình thức tổ chức tương ứng trong lực
lượng sản xuất. Tri thức khoa học còn trực tiếp ở trong hoạt động của những người sản
xuất và trở thành cơ sở lí thuyết của các quy trình sản xuất. Những thành tựu của khoa
học công nghệ được ứng dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, cụ thể:
- Khoa học trở thành một yếu tố đầu vào cho sản xuất.
- Khoa học trở thành một bộ phận của quá trình sản xuất.
- Khoa học được xem là một chức năng của quá trình sản xuất.
1.1.3.2. Diễn ra một cuộc cách mạng công nghệ mới
Cuộc cách mạng KH - CN đã cho ra đời những hệ thống công nghệ mới với bốn

trụ cột chính: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới và
công nghệ vật liệu mới. Các hệ thống công nghệ đó đã liên kết đồng bộ với nhau, với
vai trò đầu tàu là công nghệ thông tin để cùng tác động mạnh mẽ, có hiệu quả cao và
nhanh chóng lên nền sản xuất xã hội. Trong khi tiến bộ công nghệ phát triển đều đặn
từ hàng nghìn năm trước, thì đến sau cuộc cách mạng công nghiệp, đã tăng tốc rất
nhanh và với cuộc cách mạng khoa học công nghê, tiến bộ công nghệ sẽ phát triển
nhanh hơn gấp bội, đạt tới tốc độ chóng mặt.

18


Đồng hành với cuộc cách mạng thông tin là cuộc cách mạng công nghệ cũng
được mở đầu bằng việc chế tạo ra máy tính điện tử vào giữa thế kỉ XX. Cuộc cách
mạng công nghệ này đã đưa công nghệ lên một bước phát triển mới, cao hơn, cơ bản
hơn về chất. Năng lượng được khai thác chủ yếu của hệ thống công nghệ này là trí
năng – sản phẩm đặc thù của tư duy con người. Nó góp phần nâng cao trí tuệ, bổ sung
thêm những phương diện hoàn toàn mới cho công cuộc phát triển con người, đem lại
những thay đổi lớn lao về phương thức làm việc, thị trường lao động và hành vi xã hội,
góp phần làm tăng năng suất, đồng thời có tiềm năng to lớn để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đặc biệt, trong sản xuất nông nghiệp, cuộc cách mạng công nghệ sinh học được
xem là yếu tố đặc biệt quan trọng, không chỉ mang lại năng suất cao, tăng cường giá
trị gia tăng nó tạo ra các sản phẩm mới như giống cây trồng vật nuôi mới, các phương
pháp như chuyển gen mang tính trạng tốt vào giống cây trồng, vật nuôi nhằm tạo ra
những giống có năng suất cao, thích nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt, có khả
năng chống chịu dịch bệnh hoặc tạo ra các chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng, vật
nuôi, tạo ra các quy trình sản xuất mới vừa bảo vệ được môi trường vừa nâng cao năng
suất sản xuất.
1.1.3.3. Năng suất lao động tăng vượt bậc
Cuộc cách mạng KH - CN đã tạo nên sự tăng trưởng vượt bậc của năng suất lao

động nhờ sự thay đổi cơ cấu của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội
trong phạm vi quốc gia, liên quốc gia, khu vực và quốc tế. Nhờ tri thức mới về tổ chức
quản lí và đặc biệt là nhờ những công nghệ mới, năng suất lao động không ngừng
tăng, hàm lượng lao động cơ bắp trong sản phẩm ngày càng giảm, đồng thời cơ cấu
kinh tế dịch chuyển theo hướng tăng nhanh tỉ lệ các ngành có giá trị gia tăng cao. Do
sự đổi mới nhanh công nghệ, nhiều doanh nghiệp và nhiều việc làm cũ bị mất đi,
nhưng bên cạnh đó là ngày càng có nhiều ngành mới, nhiều doanh nghiệp mới, việc
làm mới ra đời, số chỗ làm việc mới nhiều hơn số chỗ làm việc mới đã mất đi. Theo
phân tích của cơ quan thống kê Phần Lan, năng suất lao động (tính theo giá trị tạo ra
trong một giờ lao động của công nhân) của các nước OECD trong hai thập kỉ cuối thế
kỉ XX đã tăng gấp đôi, riêng Phần Lan tăng gấp ba.

19


Đi đôi với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế là sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.
Số lao động trực tiếp làm ra sản phẩm ít đi, số lao động xử lí thông tin, làm trong các
ngành dịch vụ, di chuyển sản phẩm, nghiên cứu khoa học… tăng lên, lực lượng lao
động tri thức tăng nhanh và trở thành lực lượng lao động chủ yếu. Cách thức mới để
làm mọi việc biến khoa học công nghệ trở nên có giá trị hơn và ngược lại những công
nghệ mới và tốt hơn lại tạo điều kiện để có những cách thức mới làm mọi việc. Đó
chính là lí do mà việc tận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật sẽ ngày càng làm cho
năng suất lao động tăng lên không ngừng.
1.1.3.4. Vai trò của con người (trong sản xuất kinh doanh) thay đổi về chất
Cuộc cách mạng KH - CN hiện đại đã làm thay đổi về chất quá trình sản xuất. Một
trong những thay đổi quan trọng nhất là, con người ngày càng có vai trò quan trọng và
quyết định đối với sản xuất. Con người được tách dần ra khỏi quá trình sản xuất trực
tiếp, trí năng – năng lực và trí tuệ của con người – đã trở thành nguồn năng lượng mới
của công nghệ và sản xuất. Chính trong quá trình biến đổi đó đã hình thành nên những
con người lao động kiểu mới, có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và năng lực toàn diện.

Về lực lượng lao động trong lực lượng sản xuất đã thay đổi có tính chất bước
ngoặt. Ngày nay dưới tác động của khoa học kĩ thuật, quan niệm về lực lượng lao động
đã có phạm vi rộng hơn. Nó không chỉ có lao động cơ bắp mà còn thêm cả lao động kĩ
thuật, lao động quản lí, lao động dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học – công nghệ - thông
tin. Sự thay đổi cơ cấu lao động theo tính quy luật nói trên cho thấy vai trò của lao
động trí tuệ trong việc rút ngắn khoảng cách lạc hậu giữa các quốc gia kém phát triển
với các quốc gia phát triển, sự lạc hậu về tri thức của con người diễn ra ngày càng
nhanh, thời gian cho một chu trình tìm ra – sử dụng – loại bỏ hay nói cách khác là
vòng đời của một sản phẩm khoa học ngày càng bị rút ngắn.
Lao động của con người bao gồm hai phần: lao động cơ bắp và lao động trí tuệ.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học kĩ thuật, năng
lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao, phần giá trị do lao động trí
tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và được kết tinh trong sản phẩm ngày càng
tăng. Từ chỗ chiếm một tỉ trọng rất không đáng kể trước đó, ngày nay ở các nước phát

20


triển, đối với một số loại sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao, hàm lượng giá trị do trí
tuệ tạo ra và được kết tinh trong sản phẩm có thể đạt tới 80-90% tổng giá trị sản phẩm.
Những thay đổi ấy làm cho giá trị thặng dư được tạo ra không chỉ còn do lao
động sống của người công nhân trực tiếp sản xuất ra, mà còn do lao động vật hóa, lao
động quản lí… Lao động quản lí ở đây bao gồm cả lao động quản lí của các chuyên
gia quản lí và lao động quản lí của những người sở hữu tư liệu sản xuất nếu họ tham
gia quản lí doanh nghiệp. Quản lí lại là loại hình lao động phức tạp, nó là “ bội số của
lao động giản đơn” như C.Mác đã nói.
1.2. Vai trò của khoa học – công nghệ đối với phát triển nền nông nghiệp
hàng hóa
1.2.1. Quan niệm, đặc trưng của nền nông nghiệp hàng hóa
1.2.1.1. Quan niệm nền nông nghiệp hàng hóa

Trong quá trình phát triển KT – XH của mỗi nước, tùy trình độ và khả năng tổ
chức hoạt động mà nền nông nghiệp tồn tại hai trạng thái, đó là nền nông nghiệp tự
cung tự cấp và nền NNHH. Trong hoạt động của kinh tế nông nghiệp, sản phẩm được
sản xuất ra không phải để thỏa mãn nhu cầu cá nhân của người sản xuất mà là để trao
đổi trên thị trường thì được gọi là sản phẩm hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa là tế bào
kinh tế của nền NNHH. Từ đó, có thể hiểu rằng: “NNHH là một bộ phận của nền kinh
tế hàng hóa, là kiểu tổ chức KT – XH sản xuất ra nông sản phẩm không phải để tự
mình tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên thị trường, nhằm vừa thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng
và hiện đại hóa nền nông nghiệp”. [7, 12]
Một nền NNHH được coi là phát triển khi có sự tăng thêm về quy mô sản lượng
và sự tiến bộ về cơ cấu KT – XH, trên cơ sở hướng ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của
thị trường phù hợp với xu thế hội nhập như hiện nay.
1.2.1.2. Đặc trưng nền nông nghiệp hàng hóa
Nền NNHH có những đặc trưng tổng quát sau:
- Thứ nhất, đẩy mạnh phân công lao động và đa dạng hóa sản phẩm
Trong nông nghiệp, sản phẩm NNHH rất đa dạng, bao gồm các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Mỗi ngành lại chia thành những phân ngành nhỏ

21


hơn, do đó khi phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì sự phân ngành càng chi tiết,
đa dạng hơn.
Trong sản xuất nông sản hàng hóa, không chỉ mỗi nhóm ngành, vùng nông
nghiệp được chia thành những ngành, vùng nhỏ hơn, mà quá trình phân công lao động
ngoài việc diễn ra trong nội bộ ngành, vùng nông nghiệp, còn có sự liên quan, liên kết
chặt chẽ với công nghiệp và dịch vụ.
Ngày nay, xu hướng chung của phân công lao động là tỷ trọng của lao động nông
nghiệp ngày càng giảm nhưng giá trị sản lượng nông nghiệp vẫn không ngừng tăng

lên, còn tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ thì ngày càng tăng.
- Thứ hai, NNHH là nông nghiệp phát triển đa dạng, tổng hợp nhưng trên cơ sở
tính đa dạng sinh học của vùng, miền.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đất đai là những tư liệu sản xuất chủ yếu,
nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, cố định về không gian, có giới
hạn về diện tích, không thể di chuyển được. Các yếu tố khác của ngoại cảnh như khí
hậu, nguồn nước, thổ nhưỡng cũng rất khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông sản
hàng hóa bao gồm nhiều loại cây trồng và vật nuôi có yêu cầu khác nhau về môi
trường cũng như điều kiện ngoại cảnh để sinh ra và lớn lên. Mặt khác, do các năng lực
tự nhiên của sản xuất lại phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền. Do vậy, để
đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và toàn diện trong quá trình phát triển NNHH, không
chỉ cần trang bị và am hiểu những kiến thức để hoạt động sản xuất phù hợp với các
quy luật sinh học của mỗi đối tượng sản xuất, kịp thời đối phó với những diễn biến
thất thường của điều kiện ngoại cảnh mà còn phải biết sử dụng hợp lý các nguồn lực tự
nhiên vốn có giới hạn. Đồng thời phải biết tận dụng những lợi thế của tính đa dạng
sinh học để phát triển có hiệu quả.
Thứ ba, nền NNHH có sự khác biệt tương đối so với sản xuất hàng hóa công nghiệp.
Phân công lao động trong nông nghiệp khác với phân công lao động trong công
nghiệp. Trong công nghiệp, phân công lao động có trình độ chuyên môn hóa cao hơn,
còn trong nông nghiệp bao giờ cũng kết hợp chuyên môn hóa với phát triển tổng hợp.
Chẳng hạn trong một vùng, bên cạnh ngành chuyên môn hóa sản xuất ra mặt hàng chủ

22


lực cung cấp thị trường, còn phát triển những ngành khác thích ứng với ngành sản xuất
đó, hoặc tận dụng có hiệu quả điều kiện sản xuất như đất đai, lao động.
Trong quá trình sản xuất, nông nghiệp bị phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên
sản xuất nông sản hàng hóa có tính thời vụ nhất định. Mặt khác, còn có sự khác nhau
về đặc điểm và chủ thể sản xuất hàng hóa. Đơn vị sản xuất cơ bản trong nông nghiệp

là từng hộ gia đình nông dân, là hộ tiểu nông hoặc nông trại, mà không phải là xí
nghiệp quy mô lớn với đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Ngoài ra, sự khác
nhau còn thể hiện ở chỗ, tỷ suất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp thường thấp hơn
trong kinh tế công nghiệp và điểm xuất phát của quá trình chuyển nền nông nghiệp tự
cung tự cấp sang nền NNHH rất thấp so với sản xuất hàng hóa công nghiệp.
1.2.2. Vai trò của nền nông nghiệp hàng hóa
Một là, đảm bảo nguồn cung ổn định lương thực, thực phẩm cho nhân dân, thức
ăn cho chăn nuôi và tăng dự trữ quốc gia.
Nhu cầu về lương thực, thực phẩm là nhu cầu đầu tiên, cơ bản của đời sống con
người và xã hội trong mọi thời đại. Vì vậy việc sản xuất ra lương thực, thực phẩm
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại của con người. Nếu không đẩy
mạnh sản xuất để đáp ứng được nhu cầu về ăn uống để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động thì không thể tiến hành mọi hoạt động của xã hội.
Bên cạnh đó, việc sản xuất lương thực, thực phẩm còn cung cấp thức ăn cho chăn
nuô, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển cân đối với trồng trọt, thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển của trồng trọt nhằm tăng thêm chất dinh dưỡng cho con người trong quá
trình tái sản xuất sức lao động.
Sản xuất lương thực, thực phẩm còn có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu tăng dự trữ quốc gia để đề phòng thiên tai, dịch bệnh, đảo bảm an ninh lương thực.
Đây được coi là một trong những vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia. Từ những năm
1960, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “Phát triển nông nghiệp là việc cực kì
quan trọng” và Người nhấn mạnh rằng: “Có gì sung sướng bằng được góp phần đắc lực
vào công cuộc phát triển nông nghiệp, nền tảng để phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa”.

23


×