Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Phân tích tình hình lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng 525 giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.09 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình lập và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình 525 giai đoạn
2012-2014” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường cũng như
trong đơn vị thực tập.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường
cùng toàn thể các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế, đặc biệt là
các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển đã truyền dạy những kinh nghiệm
quý báu cho tôi hoàn thành khóa học 4 năm qua (2012 – 2016).
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Trương Tấn Quân – Giáo viên hướng
dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu giúp cho bài chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn, cũng như luôn
quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cô chú, anh chị phòng Kế
Hoạch Kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 525 đã quan tâm,
hướng dẫn tận tình trong thời gian thực tập tại công ty.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu tại công ty, mặc dù đã cố gắng trong việc
hoàn thiện đề tài của mình nhưng do thời gian, chi phí cũng như kinh nghiệm và
hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi một số sai sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi người để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Huế, Ngày tháng năm
Sinh viên
Võ Thanh Hương

1


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

2

BCTC:

Báo cáo tài chính

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

CP XDCT:

Cổ phần xây dựng công trình

DT:

Doanh thu

HĐQT:

Hội đồng quản trị

KH:

Kế hoạch

KHKD:


Kế hoạch kinh doanh

KHSX:

Kế hoạch sản xuất

LN:

Lợi nhuận

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT:

Lợi nhuận trước thuế

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TS:

Tài sản


VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VKD:

Vốn kinh doanh


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 525 GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Qua quá trình thực tập, điều tra nghiên cứu tại Công ty Cổ phân xây
dựng công trình 525, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình lập và thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình
525 giai đoạn 2012-2014” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá các

vấn đề lý luận liên quan đến công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất

kinh doanh của công ty nhằm phân tích và đánh giá thực trạng lập kế
hoạch kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014. Đồng thời nêu lên
những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất những
phương hướng và một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những
định hướng, chiến lược phát triển cho công ty trong thời gian tới.
2. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Thu thập số liệu thông qua sách, báo, tạp chí,
internet có liên quan. Số liệu về các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo luân chuyển tiền tệ, các sổ sách khác của Công ty Cổ phần xây
dựng công trình 525 trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh và phương pháp. Cụ thể, thu
thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo
cáo luân chuyển tiền tệ,... Từ các số liệu thu thập tổng hợp báo cáo để tiến
hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm từ đó áp dụng các công
thức tính ra được các chỉ số tài chính của công ty và liên hệ với tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đưa ra nhận xét, đánh
giá về đơn vị.
4. Kết quả nghiên cứu: Qua quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho ta thấy, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn như: công tác quản

5


lý hoạt động sản xuất của công ty tương đối tốt, có mức tăng trưởng, giá trị
sản xuất, thu nhập cho người lao động không ngừng tăng lên cùng với
doanh thu và lợi nhuận của công ty tương đối tốt đã góp phần không nhỏ
làm tăng khả năng thanh toán, củng cố và phát triển nguồn vốn nhằm duy
trì ổn định sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Nhưng bên cạnh đó,
công ty vẫn còn gặp một số khó khăn cần phải có các biện pháp khắc phục

sớm như tình trạng chậm tiến độ thi công, báo cáo công việc còn chưa đạt
hiệu quả, nhiều công trình còn báo cáo chậm. Vì vậy cần phải thực hiện
nghiêm khắc và thường xuyên cần báo cáo công việc hàng tuần, hàng
tháng của cán bộ nhân viên phòng ban nhằm kịp thời tháo gỡ khúc mắc,
giải quyết nhanh chóng các vấn đề khó khăn nảy sinh thúc đẩy công trình
thực hiện đúng tiến độ. Để khắc phục các hạn chế, khó khăn trên tôi đã đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao khả năng sản xuất
kinh doanh và gia tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới. Để
giải quyết vấn đề này đòi hỏi cần sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên
tại công ty, sự chỉ đạo đúng đắn từ phía công ty và sự phối hợp, tạo điều
kiện của các cấp chính quyền.
Do hạn chế về thời gian, trình độ, khó khăn trong việc thu thập thông
tin nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty dựa trên số liệu thứ cấp và kết quả sau khi
phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không
có số liệu của ngành để so sánh. Vì vậy, đề tài còn nhiều thiếu sót nhất
định, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các
anh (chị) trong công ty để đề tài hoàn thiện hơn.

6


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay việc tìm kiếm nguồn tài chính, nhà đầu tư, và đối tác cho doanh
nghiệp có thể trở nên khó khăn nếu doanh nghiệp không có kế hoạch kinh doanh. Kế
hoạch kinh doanh giúp cho mọi người hiểu thêm về doanh nghiệp từ đó giúp doanh
nghiệp huy động tài chính cũng như thực hiện những việc cần thiết khác. Xây dựng kế
hoạch kinh doanh rất dễ dàng; qua đó giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp đáng tin cậy.

Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì chiến lược kinh doanh là chức năng đầu tiên
của quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với việc lựa
chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác định và triển
khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Bởi vậy chất lượng của công
tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ là điều kiện cần thiết để đảm
bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng 525, tôi nhận thấy rằng
hoạt động kế hoạch là hoạt động truyền thống trong các hoạt động quản lý của công ty,
công tác kế hoạch của công ty từ trước đến nay vẫn rất được coi trọng và nhất là nay
trong một tình hình mới công tác kế hoạch càng được coi trọng hơn.
Với chuyên ngành học là Kế hoạch- đầu tư, trong đó nội dung kế hoạch kinh
doanh được áp dụng cho các doanh nghiệp, tôi đã hiểu việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh có vai trò quan trọng như thế nào với hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Kết hợp với quá trình nghiên cứu kế hoạch hoạt động của công ty, tôi xin trình bày
đề tài “Phân tích tình hình lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần xây dựng 525 giai đoạn 2012-2014”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác lập và thực hiện KHSX kinh doanh của công ty cổ
phần xây dựng công trình 525.
2.2. Mục tiêu cụ thể

7




Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến công tác lập và thực hiện KHSX kinh

doanh của công ty.

• Đánh giá thực trạng lập kế hoạch kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014.
• Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác lập và thực hiện KHSX
kinh doanh, từ đó đưa ra những định hướng, chiến lược phát triển cho công ty trong
thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần xây dựng 525.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần xây dựng công trình 525, trụ sở chính: 673
Trường Chinh, Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2012-2014
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thu thập được từ phòng kế toán của công ty cổ phần xây dựng 525 và một
số tài liệu liên quan được thu thập từ các báo, tạp chí, internet.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn – trả lời: đặt câu hỏi và nhận câu trả lời trực tiếp từ các
anh chị ở các bộ phận của công ty.
4.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
4.2.1. Phương pháp phân tích, so sánh
Đề tài chủ yếu dùng phương pháp phân tích so sánh bằng cách so sánh giữa kế
hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh để từ đó tìm ra những giải pháp tối
ưu giúp công ty ngày càng phát triển.
+ Phương pháp số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu: so sánh giữa kết quả thực
hiện và kế hoạch về tình hình doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty qua các năm.
So sánh kết quả thực hiện kế hoạch so với những năm trước.
+ Phương pháp số tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối

so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
4.2.2. Phương pháp thống kê và phân tích thống kê

8


Phương pháp thống kê là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian
dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin. Phân tích
thống kê là phương pháp quan trọng, luôn luôn sử dụng nhằm phân tích tổng hợp số
liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa, mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế hoạch kinh doanh
Chương 2: Thực trạng lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập và thực hiện kế hoạch sản
xuất của công ty.

9


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
1.1. Khái quát về kế hoạch kinh doanh và kế hoạch hóa trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (2005) “Kế hoạch có thể là các chương trình
hành động hoặc bất kì danh sách, sơ đồ, bảng biểu, được sắp xếp theo lịch trình, có
thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn
lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực
hiện nhằm đạt được những mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra”.

Kế hoạch kinh doanh là một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, xác định sứ
mệnh, mục đích, mục tiêu, chiến lược, chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp và
được sử dụng như một bản lý lịch về doanh nghiệp.
Nội dung kế hoạch kinh doanh nhằm mô tả, phân tích hiện trạng hoạt động bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp (môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa ra các
hoạt động dự kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
Với các phân tích về nguồn lực của doanh nghiệp, về môi trường kinh doanh, về đối
thủ cạnh tranh, kế hoạch kinh doanh sẽ đưa ra các kế hoạch thực hiện cùng các dự báo
kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một kế hoạch theo cơ chế
tự chủ của các đơn vị kinh tế; nó xác định một cách tổng hợp, toàn diện và cụ thể các
mặt hoạt động tự chủ của xí nghiệp, xuất phát từ chính sách, phương hướng phát triển
kinh tế của nhà nước và từ nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, nó còn là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý sản xuất, kế hoạch sản xuất nhằm
tối ưu hoá việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều sản
phẩm đã định.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam 2 – NXB Từ điển bách khoa Hà Nội 2002, tr469: “Kế hoạch hoá doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng
một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ
chức triển khai thực hiện mong muốn đó”.

10


Vậy kế hoạch hoá không dừng lại ở việc lập ra một kế hoạch hoạt động hoàn
chỉnh mà nó còn có nhiệm vụ đa kế hoạch và thực tiễn. Đấy là quá trình tổ chức, phối
hợp hoạt động của các bộ phận, các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp nhằm triển
khai các hoạt động khác nhau theo các mục tiêu đã đặt ra.Kế hoạch hóa trong doanh
nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện
mục tiêu đặt ra. Công tác này bao gồm: quá trình soạn lập kế hoạch và tổ chức triển
khai và đánh giá thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.

1.1.2. Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Ở đây kế hoạch hoá được thể hiện là những quyết định mang tính chất mệnh lệnh
phát ra từ trung ương.Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch này là cơ sở điều tiết mọi hoạt động
tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò lớn nhất của cơ chế
này là: có năng lực tạo ra các tỷ lệ tiết kiệm và tích luỹ rất cao, thực hiện được những
cân đối cần thiết trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế có thể đạt được mức
cung ứng các nguồn lực cần thiết để tạo ra tăng trưởng nhanh. Đặc biệt nhờ có cơ chế
kế hoạch hóa tập trung mà Nhà nước có thể chuyển hướng các nguồn lực cần thiết để
thực hiện các mục tiêu và các lĩnh vực cần ưu tiên trong từng thời kỳ nhất định.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường cơ chế kế hoạch hoá tập trung không còn phù
hợp, bản thân những đặc trưng của cơ chế này đã tạo ra những rào cản hạn chế sự phát
triển của chính các doanh nghiệp cũng như toàn thể nền kinh tế quốc dân như: hạn chế
tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp; nền kinh tế bị mất
động lực phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, hạn chế tính
năng động về công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vì việc cho ra đời các sản phẩm mới
không được gắn chặt với cơ chế khuyến khích và hiệu quả kinh tế rất thấp.
1.1.2.2. Trong nền kinh tế thị trường
+ Hướng sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu.
Do doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường rất linh hoạt, luôn biến đổi vì
vậy mà doanh nghiệp cần có kế hoạch để có thể dự báo được những cơ hội hay thách
thức mà thị trường đem lại để từ đó xác định xem doanh nghiệp nên sản xuất cái gì,
sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và khi nào thì sản xuất.

11


Những thay đổi bất ngờ của thị trường có thể làm phá sản những kế hoạch được chuẩn
bị công phu chu đáo nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp không xây dựng
kế hoạch mà trái lại doanh nghiệp luôn phải xây dựng kế hoạch cho mình vì nếu không

xây dựng kế hoạch thì có nghĩa là doanh nghiệp đang để cho mình bị thả nổi và bị thị
trường chi phối điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro không tự chủ được
trong các hoạt động mà luôn phải bị động với những biến đổi của thị trường.
+ Ứng phó với những thay đổi của thị trường.
Vì thị trường trong tương lai thường không chắc chắn, khó nắm bắt, tương lai
càng xa thì kết quả dự đoán càng kém tin cậy. Do đó không thể thiếu được công tác kế
hoạch để tìm ra những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu, tiến hành phân công bố trí
phối hợp giữa các bộ phận để cùng ứng phó với những thách thức từ phía thị trường.
Do thị trường luôn biến đổi cho nên trong quá trình thực hiện kế hoạch không thể thiếu
được khâu kiểm tra giám sát đánh giá để phát hiện ra những phát sinh bất ngờ tìm ra
nguyên nhân của những phát sinh đó và có những phương án ứng phó.
+ Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế.
Giúp cho doanh nghiệp tránh được những hoạt động nhỏ lẻ manh mún, các bộ
phận trong doanh nghiệp ngoài việc thực hiện chức năng của mình ra cũng phải quan
tâm đến mục tiêu chung của doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu chung được thực hiện
theo đúng kế hoạch. Muốn vậy thì giữa các kế hoạch bộ phận phải có sự tương tác với
nhau, hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện để từ đó đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được thực hiện suôn sẻ.
1.2. Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
1.2.1. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh


Phân tích nhu cầu thị trường:
Nghiên cứu và dự báo thị trường là điểm bắt đầu của công tác kế hoạch. Quá
trình này đánh giá doanh nghiệp nhận thức được cơ hội dựa trên các hiểu biết về môi
trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, về thị trường, về sự cạnh tranh. Doanh
nghiệp xác định được các thành phần thật sự có ý nghĩa với mình, thu thập và phân
tích thông tin về các thành phần này. Trong quá trình phân tích thị trường doanh
nghiệp tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét chúng một cách toàn


12


diện, rõ ràng. Biết được điểm đứng hiện tại của doanh nghiệp trên cơ sở điểm yếu và
điểm mạnh của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác.Bước này là bước rất quan
trọng vì nó ảnh hưởng tới các quyết định sau này của doanh nghiệp vì các mục tiêu
đưa ra là phụ thuộc vào các phân tích về thị trường đã được tiến hành.
Chúng ta phải dự đoán trước các yếu tố không chắc chắn có thể xảy ra từ đó đưa
ra phương án đối phó thích hợp. Công tác lập kế hoạch đòi hỏi doanh nghiệp phải có
-

những dự đoán thực tế về cơ hội. Doanh nghiệp phải phân tích môi trường để biết:
Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu, sản phẩm mới của họ là

-

gì?...
Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng đến công việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điều rất quan trọng bởi hiện nay Nhà nước ta
đang hoàn thiện hệ thống luật nên có rất nhiều luật và chính sách mới ra đời có ảnh
hưởng đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp, mà để tồn tại lâu dài trên thương
trường thì doanh nghiệp không thể không phân tích những thay đổi đó như luật thuế,

-

các chế độ kế toán mới, luật xuất nhập khẩu…
Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động, vật tư, nguyên vật liệu

-


cho sản xuất, máy móc thiết bị…
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các nguồn lực của mình để xác định

những điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác.
• Kế hoạch năng lực sản xuất:
Dựa trên cơ sở các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp và các dự báo nhu cầu
thị trường, doanh nghiệp phải cân nhắc việc quyết định trang bị cho mình một mức độ
năng lực sản xuất nhất định. Quyết định này tác động rất lớn tới chi phí cố định, và nó
cũng quyết định xem liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hay các thiết bị
của nó sẽ không được sử dụng hết. Do đó, xác định quy mô của thiết bị là rất quan
trọng.
• Kế hoạch sản xuất tổng thể:
Kế hoạch sản xuất tổng thể liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian
sản xuất cho tương lai gần, doanh nghiệp phải căn cứ và một loạt các ràng buộc: năng
lực sản xuất, kế hoạch bán hàng, các nguồn lực khác (nhân sự, vật liệu…), nếu không
làm hết có thể thuê gia công.
• Kế hoạch chỉ đạo sản xuất:

13


Trả lời cho câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu?Sản xuất khi nào?Kế
hoạch chỉ đạo sản xuất chính là sự thể hiện kế hoạch tổng thể trên chương trình chỉ
đạo sản xuất tương ứng, thích hợp với khả năng sản xuất của các đơn vị nhằm thoả
mãn tốt nhất các dự báo kế hoạch.Sau đó, doanh nghiệp sẽ dự tính nhu cầu và năng lực
cần thiết, bán thành phẩm…cần thiết cho việc hoàn thành sản phẩm cuối cùng.
• Kế hoạch nhu cầu sản xuất:
Mục đích của kế hoạch nhu cầu là để xác định nhu cầu các phương tiện và các
yếu tố sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, diện tích sản xuất…).
• Kế hoạch tiến độ sản xuất: Cụ thể hoá các quyết định về công suất, kế hoạch sản xuất

tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất thành các chuỗi công việc và sự phân công nhân
sự, máy móc và nguyên vật liệu. Kế hoạch tiến độ đòi hỏi phải phân bổ thời gian cho
từng công việc.
1.2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Quy trình lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1: Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Xác định các căn cứ để lập kế hoạch

Xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể

Phê duyệt kế hoạch sản xuất tổng thể

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất

Điều chỉnh các kếhoạch

Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, tiến độ

Phê duyệt kế hoạch chỉ đạo sản xuất

Triển khai thực hiện

Nguồn:Bùi Đức Tuân, 2005, Giáo trình Kế hoạch kinh doanh
Bước 1: Xác định các căn cứ để lập kế hoạch. Đó là:

14


+ Dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu thị trường: căn cứ số lượng đối thủ cạnh
tranh, sự biến động giá cả trên thị trường, sự thay đổi về thị hiếu, doanh nghiệp lập kế

hoạch sản xuất với cơ cấu và quy mô phù hợp.
+ Căn cứ kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trước và dự báo khả
năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác được, căn cứ vào chiến lược
kinh doanh của mình và các đơn đặt hàng đã ký trước.
+ Căn cứ vào luật và các văn bản dưới luật.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế hoạch xác định sản phẩm chủ
yếu mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất trong thời gian tới.
Bước 3: Phê duyệt nếu kế hoạch sản xuất tổng thể khả thi thì tiến hành bước
tiếp theo, còn không khả thi không được phê duyệt thì xây dựng lại kế hoạch sản
xuất tổng thể.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất. Sau khi có kế hoạch sản xuất tổng
thể thì kế hoạch chỉ đạo sản xuất được tiến hành, nó là sự thể hiện kế hoạch sản xuất
tổng thể trên chương trình chỉ đạo sản xuất, kế hoạch từng tháng , quý.
Bước 5: Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, tiến độ. Xác định yếu tố đầu vào cho
sản xuất kinh doanh công ty.Tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh sản phẩm.
Bước 6: Khi kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch tiến độ được phê duyệt thì
tiến hành. Nếu không được ban lãnh đạo, cấp trên công ty đồng ý thì phải xem xét và
điều chỉnh.
Bước 7: Sau khi được phê duyệt tiến hành đến các đơn vị để triển khai thực hiện.
1.2.2.2. Phương pháp lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập kế hoạch, tuỳ
thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các phương pháp khác nhau.


Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế hoạch
theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo phương pháp này
doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống như tình hình của năm báo
cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.


15


Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ nên
sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian thực hiện kế
hoạch không kéo dài.


Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử
dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý phải có cách
xem xét ,phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt tình trạng của
doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai.Cần xem xét các yếu tố
sau :
- Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền tệ…
- Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen trong cuộc
sống .
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật cạnh tranh, luật thuế ..
- Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, qui mô thị trường, chu
kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua .
- Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như loại sản phẩm,
cấu trúc giá , chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu kỳ sống
của sản phẩm ,trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh thu, chất lượng
sản phẩm.



Phương pháp chuyên gia
Phương chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo

bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa
học – kỹ thuật hoặc sản xuất.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng
phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các
câu trả lời một cách khoa học.Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo
khách quan về tương lai của các hiện tượng hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ
thống các đánh giá dự báo của chuyên gia.

16


Với các đặc điểm riêng của phương pháp chuyên gia được sử dụng nhiều trong
quá trình lập kế hoạch, hầu như trong tất cả các bước đều có sự tham gia của phương
pháp.
1.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác lập và thực hiện KHSX trong
doanh nghiệp
Có nhiều yếu tố tác động đến việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Các yếu tố là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp và mỗi thời kỳ và
mức độ tác động của các yếu tố cũng như vậy. Do đó trong quá trình lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình thì các doanh nghiệp phải luôn đánh giá lại
các tác động. Ta có thể phân các yếu tố tác động theo các nhóm sau:
1.1.1.1.

Các yếu tố môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội như: Kinh tế, văn hoá, chính trị, pháp luật, dân số xã hội trong nước và tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách trực tiếp và gián tiếp. Đặc biệt là các
yếu tố kinh tế thường có tác động rất mạnh tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và do đó nó cũng tác động tới việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các

yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô có tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh là: lãi suất, tăng trưởng, lạm phát, tiền tệ.
1.1.1.2.

Các yếu tố chính trị pháp luật

Các doanh nghiệp hoạt động phải tuân thủ pháp luật của nhà nước về thuế, lao
động, cạnh tranh, bảo hiểm, giá hàng hóa. Những thay đổi của các yếu tố này có thể
tạo ra những thay đổi trong nhu cầu về nhân sự của doanh nghiệp. Việc phân tích các
nhân tố thuộc chính trị pháp luật có vai trò quan trọng đối với quá trình dự báo nhu cầu
và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Tác động của các yếu tố này dễ dự đoán
hơn nhưng mức độ ảnh hưởng có thể ít rõ ràng.
1.1.1.3.

Các yếu tố về kỹ thuật và công nghệ

Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật
và khả năng ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất sẽ giúp cho mỗi doanh nghiệp có thể
tạo ra năng suất và chất lượng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.

17


1.1.1.4.


Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đây là yếu tố chi phối toàn bộ kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình

hình tài chính mà các nhà soạn lập kế hoạch phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất tổng thể
sao cho phù hợp với tình hình tài chính của công ty trong hiện tại cũng như trong tương
lai đồng thời vẫn thoả mãn được các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch dài hạn. Với tình
hình tài chính khả quan ở hiện tại và dự báo trong tương tai cũng tiến triển tốt, doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất thêm những sản phẩm hoàn
toàn mới hoặc thay đổi mẫu mã kiểu dáng. Với tình hình tài chính của doanh nghiệp
đang lâm vào tình trạng khó khăn, các nhà soạn lập kế hoạch sẽ phải soạn lập kế hoạch
sao cho tận dụng được hết những nguồn lực hiện có để hoàn thành được mục tiêu đã đề
ra hoặc phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng thể từ việc điều chỉnh kế

hoạch chỉ đạo sản xuất, kế hoạch nhu cầu sản xuất và kế hoạch tiến độ sản xuất.
• Các điều kiện của doanh nghiệp phục vụ cho công tác lập và thực hiện kế hoạch sản
xuất trong doanh nghiệp
Công tác lập kế hoạch sản xuất ngoài phụ thuộc vào tình hình tài chính của công
ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Các yếu tố đó có thể là những yếu tố là cơ sở
cho vệc lập kế hoạch sản xuất như: năng lực sản xuất của mỗi phân xưởng, số lượng
sản phẩm tồn kho, số lượng sản phẩm dở dang, những đơn đặt hàng của khách hàng
chưa được thoả mãn ở kỳ trước, kế hoạch dự trữ sản phẩm cuối lỳ, dự báo mức tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch, số lượng lao động hiện có và có thể duy trì trong kỳ
kế hoạch, quy trình công nghệ gia công sản phẩm, kết cấu sản phẩm, chính sách ngắn
hạn của doanh nghiệp… Các số liệu kế toán: chi phí sản xuất, chi phí biến đổi, chi phí
thay đổi hệ thống sản xuất, chi phí thay đổi năng lực sản xuất, chi phí dự trữ sản phẩm
và bán thành phẩm, và các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, chi phí thương mại
liên quan đến việc không thoả mãn nhu cầu của khách hàng…cũng ảnh hưởng rất lớn
tới công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
• Đặc điểm về bộ máy quản lý và nhân sự trong doanh nghiệp
Để có được một kế hoạch sản xuất và kinh doanh hoàn chỉnh và được đưa vào
thực hiện cần phải qua rất nhiều khâu lập, kiểm tra và xử lý, sửa đổi. Trình độ của các
cán bộ kế hoạch cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc soạn lập và thực hiện kế hoạch. Bộ


18


máy quản lý rõ ràng, công việc của các phòng ban, bộ phận không chồng chéo lên
nhau sẽ thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch. Bộ máy quản lý với trình độ đồng đều,
tinh thần trách nhiệm cao sẽ cho ra bản kế hoạch sản xuất bám sát với thực tế, đi theo
đúng mục tiêu đã đề ra, đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
1.1.1.5.


Các nhân tố thuộc về thị trường

Sự biến động của thị trường
Sự biến động của thị trường có ảnh hưởng lớn đến công tác dự báo trong thời kỳ
lập kế hoạch, không những thế nó cũng có ảnh hưởng đến công tác thực hiện và điều
chỉnh kế hoạch.Đối với công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự báo về thị
trường là khâu quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu trong kế hoạch
sản xuất kinh doanh. Thị trường được dự báo đang trên đà tăng trưởng thì bộ phận lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể đẩy mục tiêu trong bản kế hoạch sản xuất kinh
doanh lên cao hơn nhưng vẫn đảm bảo năng lực sản xuất của đơn vị và đáp ứng được
yêu cầu của thị trường. Thị trường được dự báo sẽ suy thoái thì các mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải được lập để duy trì được doanh nghiệp
trong thời kỳ khó khăn. Nếu thị trường có biến động trong giai đoạn thực hiện kế
hoạch, cũng cần điều chỉnh phù hợp với tình hình tiêu thụ của thị trường, đảm bảo

được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố có ảnh hưởng đến công tác thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là trong khâu cuối cùng trong chuỗi sản xuất: khâu bán hàng.
Lực lượng canh tranh ở đây bao gồm tất cả các lực lượng, các yếu tố có thể gây một áp

lực nào đó với công ty. Đối thủ cạnh tranh có thể xuất hiện trong cả khâu sản xuất của
doanh nghiệp: đối thủ cạnh tranh đó là các nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu.
Để lập được một kế hoạch sản xuất kinh doanh yếu tố các nhà cung cấp nguyên vật
liệu, nhiên liệu cũng ảnh hưởng quan trong đến mục tiêu sản xuất cùng cạnh tranh một
loại sản phẩm hoặc trong cùng một ngành sản xuất nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh
này ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh


Tỷ lệ doanh thu thực hiện so với kế hoạch

19


Doanh thu ở đây chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và các dịch vụ.


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế hiện hành: đây là chỉ tiêu cho thấy công ty làm ăn lời
hay lỗ trong một năm hoạt động.



Chỉ tiêu thu nhập người lao động
Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp là các khoản người lao động
nhận được do sự tham gia của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thường được tính theo tháng) bao gồm: Tiền lương,
thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương; Bảo hiểm xã hội

trả thay lương: Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh;
Là các khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất
mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quà tặng của cấp trên…..



Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Hệ số sinh lời doanh thu)
Là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần.
Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp.Nó cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ thì đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp
hoạt động càng có hiệu quả.



Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh (Sức sinh lời của tài sản)
Là khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Ý nghĩa: trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng

20


tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu
tư của chủ doanh nghiệp.


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên

mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.



Chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.Cách tính như sau:
Lợi
nhuận
hoạt
động
SXKD



=

Doanh
thu
thuần

+

Doanh

thu
hoạt
động
tài
chính

-

Chí
phí
hoạt
động
tài
chính

-

Giá
vốn
hàng
bán

-

Chi
phí
bán
hàng

-


Chi phí
quản lý
kinh
doanh

Số vòng quay của tài sản: Cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần
tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 525
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của công ty 525 (sau đây gọi tắt là “Công ty”)
được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (Công ty Công trình
Giao thông 525 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5) theo quyết
định số 4029/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ giao thông
Vận tải. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 3203000037 ngày 06 tháng 03 năm 2002 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Thành Phố Đà Nẵng cấp (từ khi thành lập đến nay, Công ty đã 10 lần điều chỉnh Giấy
đăng ký kinh doanh và lần điều chỉnh gần đây nhất và ngày 15/8/2012 với số mới 04
0041 3354). Công ty hoạt động và sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Điều
lệ Công ty và các quy định pháp lí hiện hành có liên quan.






Tên công ty:
Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 525
Tên tiếng Anh: CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JSC NO. 525
Tên viết tắt:
CECO 525
Logo:




Chủ tịch HĐQT:
Trụ sở chính:







Nẵng
Điện thoại:
(84) 0511 3670037
Fax:
(84) 05113.846119
Website: www.525.vn
Vốn điều lệ đăng ký: 31.300.000.000 đồng.

Vốn điều lệ thực góp: 31.300.000.000 đồng.

22

ÔngNguyễn Doãn Bính
Số 673 – Đường Trường Chinh, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà


Cơ cấu sở hữu:
-

Cổ đông trong nước: 100%
Cổ đông nước ngoài: 0%
Ngành nghề kinh doanh trong giấy đăng kí kinh doanh:

-

Xây dựng các công trình đường sắt và đường bộ (Chi tiết: Xây dựng các công trình

-

trong và ngoài nước (bao gồm: cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng ….);
Xây dựng nhà các loại (Chi tiết: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng;
Xây dựng công trình công ích;
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (Chi tiết: Xây dựng các công trình thuỷ
lợi và đường điện dưới 35 KV. Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp

-

công trình);

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. Tư vấn thiết kế, giám sát các công

-

trình xây dựng;
Hoàn thiện công trình xây dựng;
Phá dỡ;
Chuẩn bị mặt bằng. Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình;
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi

-

thuê;
Khách sạn;
Thoát nước và xử lý nước thải;
Thu gom rác thải không độc hại;
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét;
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
Bảo dưởng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác;
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
Khai thác khoáng sản và kinh doanh chế biến vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu
kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa. Xuất nhập khẩu thiết bị, sửa chữa xe máy, thiết bị
thi công. Kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch;
1 Chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của công ty
Chức năng
Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh và hợp tác đầu tư với các cá nhân,
các tổ chức kinh tế để khai thác có hiệu quả các nguồn lực hiện có.
Nội dung hoạt động chính của Công ty là xây dựng cầu đường. Trong nhiều năm

qua, Công ty đã tham gia thi công các dự án tiêu biểu: Cầu Tuyên Sơn – thành phố Đà

23


Nẵng, Cầu Cạn thuộc dự án đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, các cầu lớn Bung,
Thạnh Mỹ - đường Hồ Chí Minh, các cầu tuyến đường Nam Sông Hậu,… Hầu hết các
công trình Công ty 525 thi công đều đảm bảo đúng tiến độ, đạt chất lượng cao về kỹ
thuật và mỹ thuật, được các Chủ đầu tư tín nhiệm.
Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường để xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả. Quản
lý và sử dụng vốn của Công ty đúng quy định đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo trang trải
tài chính. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước, luôn luôn
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Định hướng phát triển
Mục tiêu
- Thực hiện chiến lược kinh doanh “Phát triển bền vững” nhằm bảo tồn và gia
tăng giá trị của công ty.
- Xây dựng công ty trở thành một thương hiệu mạnh, có uy tín, gắn liền với chất
lượng và tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Trở thành một trong những
công ty xây dựng hàng đầu miền Trung.
- Nâng cao công tác quản trị, tiến tới quản trị công ty theo tính chuyên nghiệp để
đáp ứng yêu cầu phát triển công ty, củng cố chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện điều
kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
- Phát triển thương hiệu 525 thành một công ty xây dựng có uy tín trên địa bàn
miền Trung, là một doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững.
- Công ty tiếp tục hoàn thành các công trình đang thực hiện như Công trình cầu
Sông Yên – Đà Nẵng, Công trình cầu Sông Buông 2 – Thành phố Hồ Chí Minh, Công

trình Hải đội 2 – Đà Nẵng,công trình cầu An Hòa – Tỉnh Long An, Công trình cầu
vượt đường sắt Đồng Nai, Công trình 7 cầu – Lào.
- Nhận thi công Công trình xây dựng cầu đường ở trong và ngoài nước.
-Tiếp tục tìm các nhà đầu tư.
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

24


Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 525

Nguồn: Website công ty cổ phần xây dựng công trình 525
Hiện tại, Công ty cổ phần Xây dựng Công trình 525 đang áp dụng mô hình tổ
chức của công ty cổ phần. Mô hình quản trị này được xây dựng dựa trên mục tiêu phát
triển chiến lược kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 525 có cơ cấu tổ chức theo cấu trúc chức
năng. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết,là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề
thuộc quyền và nhiệm vụ được luật pháp và Điều lệ công ty quy định. Hội đồng quản
trị gồm 07 thành viên. Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên. Ban Tổng giám đốc và Kế
toán trưởng bao gồm 06 thành viên: 01 Tổng giám đốc, 04 Phó Tổng giám đốc và 01
Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm. Khối phòng ban gồm 06 phòng ban nghiệp vụ có

25


×