Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2006 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.46 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH (PCI) ĐẾN TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGỒI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu
Lớp: K46A- KHĐT

Huế, 05/2016
1


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn hết sức quan trọng, đây là thời gian để sinh
viên tiếp cận với những kiến thức thực tế, vận dụng những kiến thức đã được truyền
đạt trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn, đồng thời bổ sung thêm những kiến thức
và kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh để góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Quý thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường Đại học kinh tế Huế. Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên
Th.S Nguyễn Thùy Linh- người đã nhiệt tình, tận tâm trực tiếp hướng dẫn và truyền
đạt kinh nghiệm cho em trong thời gian viết Báo cáo tốt nghiệp.
Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn đến Phòng Tổng hợp - sở Kế hoạch và Đầu


tư tỉnh Thừa Thiên Huế đã cho phép, tạo mọi điều kiện để em thực tập tại đây, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp số liệu cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã luôn cổ
vũ, động viên, quan tâm và giúp đỡ em vượt qua khó khăn trong quá trình hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng từ việc nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và tổng hợp ý kiến của
các giảng viên bộ môn và ý kiến của các chuyên viên Phòng Tổng hợp – Sở KH &
ĐT, nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên
thực tập nên trong bài khóa luận của em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế
nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý , giúp đỡ, chỉ bảo và ý kiến đánh
giá của thầy cô và các bạn để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Huế, ngày….tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Hiếu

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

MỤC LỤC

3
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BCC: Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build – Operate - Transfer)
BT: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build- Transfer)
BTO: : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh(Build – Transfer - Operate)
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DHMT: Duyên hải miền Trung
TĐMT : Trọng điểm miền Trung
DN: Doanh nghiệp
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment)
GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Grooss Domestic Product)
ICT: Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and communications technology)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development)
KCN: Khu công nghiệp
MNEs: Công ty đa quốc gia (Multinational enterprises)
NGO: Tổ chức phi chính phủ (Non-Governmemtal Organization)
NLCT: Năng lực cạnh trạnh
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index)
TT-Huế: Thừa Thiên Huế
UBND: Ủy ban nhân dân
VCCI: Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam
VĐK: Vốn đăng ký

VTH: Vốn thực hiện
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
UNCTAD: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (United
Nations Conference on Trade and Development)

4
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

5
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

6
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

TÓM TẮT NGHIÊN CÚU
Qua quá trình nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài: “ Tác động
của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2014 ”, đã khẳng định
vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến việc phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu tác động của
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài một cách tốt nhất.
Mục tiêu nghiên cứu : Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thừa
Thiên Huế, xem xét tác động của chỉ số PCI đến thu hút vốn FDI của tỉnh, đề tài đánh
giá tầm quan trọng của chính sách và thể chế đến khả năng thu hút FDI và đưa ra các
giải pháp nhằm cải thiện năng lực thu hút FDI của tỉnh. Cụ thể hơn, là làm rõ cơ sở lý
luận, đặc điểm của chỉ số PCI và vốn FDI, phân tích, đánh giá tình hình thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ,cuối cùng xem xét tác động của hệ số PCI nghĩa là
sự thay đổi của PCI có thể chưa đủ mạnh để tác động đến FDI và tỉnh nên ưu tiên cải
thiện các yếu tố khác của môi trường đầu tư trong ngắn hạn hơn là PCI, ví dụ như thị
trường, lao động,…từ đó đề xuất các giải pháp để thu hút nguồn vốn FDI.
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu : Dữ liệu phục vụ đề tài là số liệu sơ cấp thu
thập từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế. Mô hình hồi quy đơn giản được
sử dụng để xem mối liên hệ giữa chỉ số PCI và tình thu hút vốn FDI trên địa bàn Tỉnh
Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh
đẻ làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả nghiên cưu đạt được: Đề tài đã đưa ra được các lý luận cơ bản về nguồn
vốn FDI như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và phân loại; đưa ra những lý luận cơ bản
về tầm quan trọng của nguồn vốn FDI đối với tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và của cả
nước nói chung, khái quát tình hình thu hút vốn FDI trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 20062014, cũng như tác động của vốn FDI đến tình hình phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh.


7
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Ngoài ra, đề tài còn cho chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI), bằng cách so sánh giữa các địa phương với nhau, chỉ số
PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thu
hút đầu tư và tăng trưởng. Nghiên cứu chỉ ra được mối liên hệ giữa chỉ số PCI và tình
hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh TT-Huế. Mối liên hệ này đặc biệt quan trọng vì nó
cho thấy các chính sách và sáng kiến thân thiện với doanh nghiệp khuyến khích họ
hoạt động theo hướng đem lại lợi ích cho cả chủ doanh nghiệp, người lao động và
cộng đồng thông qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho cả nền kinh tế. Qua quá
trình nghiên cứu, đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện chỉ
số PCI và tình hình thu hút vốn FDI vào Tỉnh TT-Huế.

8
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải huy động và sử
dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực như : lao động ,vốn , khoa học - công
nghệ,… cho đầu tư phát triển. Trong các nguồn lực đó , vốn là một trong những yếu tố
quan trọng nhất, tác động mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư phát triển. Vốn là chìa
khóa , là điều kiện hàng đầu để thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa ( CNHHĐH) đất nước. Trong khi tích lũy nội bộ của nền kinh tế nước ta còn thấp, thì việc
thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài , đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là điều kiện cần thiết để đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Kể từ khi ban hành và có hiệu lực Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm
1987 đến nay, FDI đã góp phần đáng kể vào bổ sung nguồn vốn ,chuyển giao công
nghệ, tăng xuất khẩu và giải quyết việc làm, trở thành nhân tố quan trọng trong phát
triển kinh tế -xã hội đất nước .Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ ở khu vực
Châu Á năm 1997-1998 đã khiến cho lượng vốn FDI vào nước ta bị suy giảm mạnh,
nhưng thời gian gần đây, lượng vốn này có xu hướng gia tăng . Theo báo cáo mới nhất
của Cục Đầu tư nước ngoài năm 2008, sau 2 năm gia nhập tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) Việt Nam đã đạt kỷ lục trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài kể từ trước
tới nay với 64 tỷ USD vốn đăng kí , gấp 3 lần so với năm 2007 .Điều này chứng tỏ có
một sự chuyển biến đáng kể trong tâm lý các nhà đầu tư nước ngoài về tiềm năng và
môi trường đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, Việt Nam có 63 tỉnh ,thành phố với những đặc thù khác nhau,do đó
lượng vốn FDI phân bổ vào các địa phương không đều. Chính quyền tỉnh có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương do quá trình phân
cấp ngày càng sâu, thực chất hơn. Nhiều địa phương đã thành công trong việc thu hút
đầu tư, phát triển doanh nghiệp dù có điều kiện ban đầu là kém hấp dẫn.Thành công đó
đã khiến các nhà nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến vai trò của
cấp tỉnh, mà cụ thể hơn là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Mục tiêu xếp hạng chỉ số
năng lực canh tranh (PCI) của các tỉnh nhằm: (1) lý giải nguyên nhân cùng một
9
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

nước ,một số tỉnh có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và
tăng trưởng kinh tế hơn tỉnh khác ; (2) hướng chính quyền địa phương cải thiện, đổi
mới điều hành của mình dựa vào những thực tiễn tốt nhất của các tỉnh khác nhằm nâng
cao vị thế và PCI của mỗi địa phương. Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh chính là một trong
những chỉ số phản ánh môi trường đầu tư, đặc biệt là về mặt thể chế, một trong những
yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trựcc tiếp nước ngoài.
Thừa Thiên Huế có điều kiện để thu hút FDI vào các ngành, lĩnh vực có lợi thế
để bổ sung nguồn vồn còn thiếu cho đầu tư phát triển kinh tế. Ủy ban nhân dân Tỉnh
đã ban hành một số chính sách đặc biệt trong thời gian gần đây đã tích cực tổ chức các
hoạt động xúc tiến, thu hút trong và ngoài nước. Nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư đi vào hoạt động. Nhiều dự án mới cấp phép
đầu tư đang từng bước triển khai thực hiện. Hơn nữa kết quả đánh giá PCI cho thấy
Thừa Thiên Huế là địa phương có PCI cao (đứng thứ 2 sau Đà Nẵng năm 2013). Thừa
Thiên-Huế đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống đô thị
phát triển nhanh, đúng theo quy hoạch; hạ tầng được đầu tư đồng bộ, kinh tế giữ được
mức tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người đến năm 2014
đạt 40.449.761 triệu đồng . Thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân 12,1%/năm, đạt
4.700 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Năm 2014, năng lực
cạnh tranh (PCI) của Tỉnh xếp hạng 13/63 trong bảng tổng sắp, giảm 11 bậc so năm
2013. Từ đó đặt ra vấn đề cần nghiên cứu là nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của
tỉnh có thể cải thiện được tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế được hay không?
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, em quyết định chọn đề tài “
Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến tình hình thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2014 ”
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thừa Thiên Huế, xem xét tác
động của chỉ số PCI đến thu hút vốn FDI của tỉnh, đề tài đánh giá tầm quan trọng của

10
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

chính sách và thể chế đến khả năng thu hút FDI và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện
năng lực thu hút FDI của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm của chỉ số PCI và vốn FDI.
- Phân tích, đánh giá tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Sử dụng mô hình kinh tế lượng để xem xét tác động cuả hệ số PCI đến tình hình
thu hút vốn FDI của Tỉnh. Nếu hệ số PCI không tác động đến FDI nghĩa là sự thay đổi
của PCI có thể chưa đủ mạnh để tác động đến PCI và tỉnh nên ưu tiên cải thiện các yếu
tố khác của môi trường đầu tư trong ngắn hạn hơn là chỉ số PCI như thị trường, lao
động,…
- Đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn FDI.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Tập trung nghiên cứu tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến tình
hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nghiên cứu các giải pháp thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: từ năm 2006- 2014

- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc,tổng hợp, phân tích từ giáo trình, internet
và các tài liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu (mục tiêu, kế hoạch của Tỉnh về
thu hút FDI)
- Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft ,sử dụng
mô hình kinh tế lượng nhằm nghiên cứu về mặt lượng của các vấn đề hay các quan hệ
kinh tế, xem xét tác động của hệ số PCI đến tình hình thu hút vốn FDI của Tỉnh. Trên
cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp để thực hiện chính sách kinh tế.
- Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu tổng hợp , phân tích
so sánh ,đối chiếu , khái quát hóa ,thống kê… Trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê thứ

11
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

cấp tư liệu tư các nguồn liệu như các báo cáo của Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa
Thiên Huế để phân tích, đánh giá , rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu, khóa luận cũng sử dụng các phương pháp
khác như kế thừa, tổng hợp các kiến thức ,tài liệu liên quan , những bài học kinh
nghiệm , bảng biểu để minh họa các nội dung trong khóa luận, cũng như phân tích và
so sánh để tìm ra giải pháp tối ưu nhất nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tham khảo, từ viết tắt khóa
luận được chia làm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI).
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn 2006-2014 và tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến tình
hình thu hút FDI của tỉnh.
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong thời
gian tới.

12
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ xếp hạng chỉ số PCI năm 2014
Nguồn:
13
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh


1.1.1.Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Năng lực cạnh tranh (NLCT) cấp tỉnh được hiểu là khả năng của một địa phương
thu hút đầu tư phát triển kinh tế- xã hội theo những mục tiêu đã định trên cơ sở lợi thế
của địa phương trong mối quan hệ liên kết với các địa phương khác trong phạm vi
quốc gia. Vận dụng mô hình kim cương của Mychael Porter nghiên cứu xá định NLCT
cấp tỉnh cho thấy trong điều kiện phân cấp mạnh, chính quyền địa phương có thể tác
động trực tiếp hay gián tiếp, tích cực hay tiêu cực đến sức hấp dẫn của các yếu tố đầu
vào ( như nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và cở sở hạ tầng
thông qua việc huy động, phân bố và sử dụng chúng ), các yếu tố liên quan đầu ra (quy
mô thị trường, tập quán tiêu dùng,…thông qua việc tác động đến sản xuất phân phối,
trao đổi, tiêu dùng ), hệ thống các doanh nghiệp (DN) và nhà đầu tư tại địa phương
( số lượng, loại hình DN, lĩnh vực, quy mô đầu tư,…thông qua các quy hoạch, kế
hoạch, chính sách của tỉnh ), các ngành dịch vụ, hỗ trợ liên quan. Ngoài ra, các cơ hội
cũng có vai trò ảnh hưởng nhất định lên các nhân tố trong mô hình, chẳng hạn như là
sự phát triển khoa học công nghệ thế giới, cơ chế chính sách của Trung ương, quan hệ
đối ngoại của các địa phương khác đối với tỉnh.
Việc xếp hạng NLCT cấp tỉnh thực chất là so sánh sức hấp dẫn của môi trường
đầu tư của tỉnh, qua đó đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh trong việc bảo đảm các điều kiện thu hút đầu tư, từ đó tạo áp lực thúc đẩy đổi mới
(cạnh tranh nhau đổi mới) hoạt động chính quyền cấp tỉnh trong đảm bảo điều kiện
đầu tư. Do vậy, một tỉnh có NLCT cao thể hiện sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư, kinh
doanh với các DN, nhà đầu tư.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness
Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất
lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển
doanh nghiệp dân doanh.


14
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Hằng năm, thông qua Chỉ số năng lực cạnh tranh được công bố, mỗi tỉnh thành
được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp và phân thành nhóm. Có 6 nhóm : rất tốt,
tốt , khá, trung bình, tương đối thấp và thấp.
Việc phân thành các nhóm có ý nghĩa quan trọng hơn so với xếp hạng riêng biệt
từng tỉnh. Khoảng cách giữa các nhóm thứ hạng là từ 1/2 điểm trở lên. Khi thay đổi
cách gán trọng số khác nhau thì thành phần của từng nhóm vẫn khá ổn định và không
có tình trạng một tỉnh từ nhóm này có thể nhảy sang nhóm khác, vì thế sử dụng nhóm
để phân tích kết quả sẽ có ý nghĩa hơn so với việc lệ thuộc vào từng số thập phân của
điểm số để phân tích.
Qua các năm, những tỉnh được “nâng bậc” và “ giữ bậc” trong vị trí xếp thứ hạng
cho thấy những biện pháp đã thực thi để cải thiện môi trường kinh doanh của chính
quyền địa phương đã phát huy tác dụng tốt hay chưa tốt. Chính quyền của những tỉnh
bị “tụt bậc” cần phải đánh giá lại phương thức hoạt động của mình, đồng thời có sự
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm từ những tỉnh bạn bởi “ Thực chất PCI là chỉ số
đánh giá về năng lực điều hành của lãnh đạo cấp tỉnh với kinh tế tư nhân chứ không
chỉ bao quát về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”.
1.1.2.Các chỉ số thành phần của PCI
PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần ( với thang điểm 100) nhằm đánh giá và xếp
hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh ở Việt Nam, bao gồm:
 Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về

chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.

 Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất. Đo lường về hai khía cạnh của vấn
đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và
doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng
kinh doanh hay không.
 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của
tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu
doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và
quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong

15
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang
web tỉnh đối với doanh nghiệp.
 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Đo lường thời gian doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên
và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa
phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
 Chi phí không chính thức: Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh
nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính
thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có
sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
 Cạnh tranh bình đẳng – Chỉ số thành phần mới: Đo lường sự bình đẳng khi làm việc
với các doanh nghiệp.

 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của
lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa
ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả
năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp.
 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển

kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân
như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ
tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và
cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
 Đào tạo lao động: Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và

phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp
người lao động tìm kiếm việc làm.
 Thiết chế pháp lý: Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa

án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công
cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các
hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
1.1.3. Phương pháp xây dựng PCI
Việc xếp hạng PCI hiện nay được thực hiện theo 3 bước:
16
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh


Bước 1: Thu thập số liệu (chủ yếu là điều tra, lấy ý kiến của các doanh nghiệp
trên diện rộng, đồng thời sử dụng các nguồn số liệu đã được công bố chính thức).
Bước 2: Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần.
Bước 3: Xây dựng chỉ số tổng hợp
Phương pháp xây dựng PCI gồm các nội dung sau:(1) chuẩn hóa điểm số từ thực
tiễn điều hành kinh tế;(2) để so sánh các tỉnh trên cở sở bình đẳng, PCI tập trung vào
chất lượng điều hành kinh tế và loại bỏ những yếu tố điều kiện truyền thống; (3) bằng
cách so sánh đối chiếu thực tiễn giữa các thực tế điều hành tốt với kết quả phát triển
kinh tế, PCI lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn đối với thu hút đầu tư và tăng
trưởng. Một tỉnh được đánh giá xếp hạng PCI cao khi thực hiện tốt 10 chỉ số thành
phần trong PCI đã nêu trên.
1.1.4. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn của một số tỉnh về nâng cao PCI
Chính quyền cấp tỉnh cần năng động, sáng tạo trong việc cụ thể hóa các chủ
trương của Đảng, chính sách của nhà nước để vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế;
xây dựng và hoàn thiện chiến lược và các quy hoạch phát triển; thái độ tích cực, sự cởi
mở và khả năng phối hợp tốt; đẩy mạnh liên kết và hợp tác với các tỉnh trong vùng;
chủ trọng phát triển nguồn nhân lực chất lương cao, khai thác tốt lợi thế địa lý và cơ sở
hạ tầng đã khá hoàn chỉnh.
1.2. Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment ) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay tổ chức nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
- Theo Quỹ tiền tệ IMF: FDI là hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu của
một thực thể cư trú tại một nền kinh tế nhằm có được lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp cư trú tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài có nghĩa là khi tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn.Mục
tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp


17
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng đáng kể
với việc quản lý doanh nghiệp. [nguồn : IMF 1993]
- Theo OECD: FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) muốn có lợi ích lâu dài trong một thực thể cư trú tại một nền
kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài
có nghĩa là mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư
trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng đáng kể với việc quản lý doanh nghiệp
đó.[nguồn:OECD 1996]
1.2.2. Bản chất , đặc điểm, vai trò của FDI
1.2.2.1. Bản chất của FDI
Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một
bên khác là nước nhận đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư:
Lợi nhuận là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của mình
đầu tư vào nước khác. Hay nói cách khác, việc tìm kiếm, theo đuổi lợi nhuận cao hơn
và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ
bản xuyên suốt của các nhà đầu tư. Đầu tư ra nước ngoài là phương thức giải quyết có
hiệu quả. Đây là loại hình mà bản thân nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài
“chu kỳ tuổi thọ sản phẩm”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” mà vẫn giữ được độc quyền kỹ
thuật, dễ dàng xâm nhập thị trường nước ngoài mà không bị cản trở bởi các rào chắn.
Ngoài ra nhà đầu tư nước ngoài còn tối đa hóa lợi nhuận thông qua khai thác được tài
nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ của nước nhận đầu tư.

- Đối với các nước nhận đầu tư:
+ Các nước đang phát triển: Đây là những nước đang có một số lợi thế mà nó
chưa có hoặc không có điều kiện để khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này
thường là các nươc có nguồn tài nguyên tương đối phong phú, có nguồn lao động dồi
dào và giá nhân công rẻ, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ tiên tiến và ít có
khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,…
+ Các nước phát triển: Đây là các nước có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là
những nước có vốn đầu tư ra nước ngoài. Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ
18
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

tầng tốt, họ đã và đang tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế
hoặc là thành viên của các tổ chức kinh tế hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Họ nhận đầu
tư trong mối liên kết để giữ quyền chi phối kinh tế thế giới.
Nói chung, đối với nước tiếp nhận đầu tư, cho dù ở trình độ phát triển cao hay
thấp, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dù là do thực hiện tốt các chính sách thu hút
hay do các nhà đầu tư tự tìm đến, thì đầu tư nước ngoài thường có sự đóng góp nhất
định đối với sự phát triển kinh tế. Ở những mức độ khác nhau, đầu tư trực tiếp nước
ngoài đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung là điều kiện quyết định ( thậm chí quyết định)
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
hay một số ngành nghề, hoặc là những yếu tố xúc tác phát huy các tiềm năng nội tạng
của nước nhận đầu tư một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn.
Mặc dù hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận, còn những ý kiến khác nhau về vai
trò, về mặt tích cực, tiêu cực,… của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận
đầu tư, nhưng chỉ điểm qua nhu cầu, qua trào lưu cạnh tranh thu hút cũng đủ cho ta

khẳng định rằng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đối với các nước nhận đầu tư có
tác dụng tích cực là chủ yếu. Đa phần các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, khi thực
hiện đều đưa lại lợi ích cho nước nhận đầu tư. Đối với nhiều nước, đầu tư trực tiếp
nước ngoài thực sự đóng vai trò là điều kiện, là cơ hội, là cửa ngõ giúp thoát khỏi tình
trạng của một nước nghèo, bước vào quỹ đạo của sự phát triển và thực hiện công
nghiệp hóa.
1.2.2.2. Đặc điểm của FDI
- Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là
tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư đặc biệt là các nước đang phát triển cần lưu
ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý
đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục
đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền

19
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường
không quy định giống nhau về vấn đề này.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia
theo tỷ lệ này.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải là
lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu
tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra
quyết định có lợi nhất cho họ.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư
thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
1.2.2.3. Vai trò của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội
 Đối với nước chủ đầu tư

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Phần lớn các nước này là các nước công
nghiệp phát triển và hiện nay là một số các nước công nghiệp mới NICs.Ở những nước
này, trình độ phát triển đã đạt tới mức khá cao làm cho các nhân tố sản xuất theo chiều
rộng ngày càng mất đi ý nghĩa ban đầu kèm theo là hiện tượng thừa tương đối nguồn
vốn trong nước. Bằng cách đầu tư ra nước ngoài họ đã sử dụng những lợi thế của nước
tiếp nhận đầu tư để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn để có thể khắc phục được tình trạng tỷ suất lợi nhuận đang có xu hướng
giảm dần.
- Kéo dài vòng đời sản phẩm: Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, thông qua
FDI, các nước chủ đầu tư đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp phần lớn là
máy móc ở giai đoạn lão hóa hoặc có nguy cơ bị khấu hao vô hình nhanh (trong xu hướng
phát triển và đổi mới công nghệ, sản phẩm ngày càng rút ngắn) sang các nước kém phát

20
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để mau khấu
hao, cũng như để tăng sản xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
- Khai thác nguồn nguyên liệu ở nước tiếp nhận đầu tư : FDI sẽ tạo cơ hội cho
các nước này mở rộng và ổn định thị trường, cung cấp nguồn nguyên liệu với giá
khống chế thông qua đầu tư vào các ngành, khai thác tài nguyên thiên nhiên của các
nước tiếp nhận đầu tư là các nước chậm và đang phát triển.
- Tạo thế và lực trên trường quốc tế: FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm sức
mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng
nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài (nhất là các địa bàn có giá trị
“đầu cầu” để thâm nhập, mở rộng thị trường có triển vọng), các cước chủ đầu tư mở
rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các nước, cũng
như có thể thông qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị
nước chủ nhà,có lợi cho nước đầu tư.
 Đối với nước nhận đầu tư

Một là, FDI bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển. Trong giai đoạn đầu phát triển
kinh tế, các nước đang phát triển đều bị thiếu vốn đầu tư do tích lũy nội bộ thấp hoặc
không có tích lũy nên rất cần vốn từ bên ngoài bổ sung cho vốn đầu tư phát triển. Loại
hình FDI không quy định mức đầu tư vốn tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu do vậy
cho phép các nước sở tại khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn
lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hai là, FDI sẽ tác động đến tốc đọ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của
NUSKSE,đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “ vòng luẩn quẩn” của
các nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó dã làm hạn chế quy mô đầu
tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản
xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có
“mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước mình để từ

đó phát huy và tăng cường nội lực của mình.
Ba là, đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên
thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn
là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và chính
21
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

trị,…Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ
sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước.
Bốn là, FDI sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc
gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu
tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song
điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà
nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được
bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao
động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt ( trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc,
kỷ luật lao động,…).
1.2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1. Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó có công ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức
này làm tăng khối lượng đầu tư vào.

Mua lại và sát nhập
Mua lại và sát nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động hoặc sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có
vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng
đầu tư vào.
+ Sáp nhập doanh nghiệp: là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sát nhập.
+ Hợp nhất doanh nghiệp: là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hợp thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị hợp nhất.
22
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

+ Mua lại doanh nghiệp: là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề
của doanh nghiệp bị mua lại.
+ Liên doanh giữa các doanh nghiệp: là việc hai hay nhiều doanh nghiệp cùng
nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình
thành một doanh nghiệp mới.
+ Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty
trong cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói giữa các đối thủ cạnh tranh).
+ Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau
trong cùng một day chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.

+ Sáp nhập hỗn hợp là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các
lĩnh vực khác nhau.
1.2.3.2. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
- Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào
ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp
hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục
đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch
nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài
ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi
lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp
nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước,
chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế
suất ưu đãi,điều kiện pháp lí v.v...

23
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

- Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối
thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp
định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp
nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.

1.2.3.3. Phân theo loại hình tổ chức đầu tư
Hợp tác kinh doanh dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh để tiền hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân
mới.Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp
hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có
thể thành lập ban điều phối để theo giỏi giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Các bên hợp doanh có nghĩa vụ đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ.
Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên được quy định rõ trong hợp đồng.
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được
sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay, nó
là hình thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả
thông qua hợp tác.
Với hình thức này tổ chức kinh doanh với tính chất quốc tế hình thành từ sự hoạt
động dựa trên sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao đọng và cùng chịu trách
nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra, hoạt động liên doanh bao gồm cả
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt đông nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu triển khai.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây cũng là hình thức đầu tư có vốn nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức
liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người
nước ngoài) do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự
24
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập theo hình thức của công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp
nhân. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thành lập theo hình thức 100% vốn
nước ngoài.Thời gian đầu chưa nhiều, những xu hướng gia tăng của các dự án đầu tư
theo hình thức này ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm gần đây vì hình thức này có
phần dễ thực hiện và thuận lợi cho họ. Nhưng bằng hình thức đầu tư này về phía nước
nhận đàu tư thường chỉ nhận được cái lợi trước mắt, về lâu dài thì hình thức này còn
có thể phải gánh chịu nhiều hậu quả khó lường.
Đầu tư theo hình thức xây dựng – vận hành- chuyển giao (BOT)
BOT (xây dựng – vận hành- chuyển giao) là mô hình liên kết giữa các nhà đầu tư
nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) trong một thời
gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi
thường toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Đầu tư theo hình thức xây dựng –chuyển giao- kinh doanh (BTO)
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt
Nam với các nhà đầu tư nước ngoái xây dựng cơ sở hạ tầng. Sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ
Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hợp ly.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT)
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao là hình thức hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước
Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các
dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Đầu tư thông qua mô hính công ty mẹ và con (Holding company)

Là công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ kiểm soát hoạt động
quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành
viên hội đồng quản trị. Hình thức này được thành lập dưới dang công ty cổ phần.
25
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Hiếu


×