Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.82 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÀI TẬP LỚN
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK NĂM
2012-2014

Sinh viên: Lê Nguyễn Bảo Uyên
Lớp: K46A - KTDN

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Nhóm: 9 - N03
Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 01 năm 2016


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

DANH MỤC VIẾT TẮT
- BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán


- BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

- BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- BĐSĐT

: Bất động sản đầu tư

- BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

- CPBH

: Chi phí bán hàng

- CPQLDN

: Chi phí quản lí doanh nghiệp

- CPLV

: Chi phí lãi vay

- CP


: Cổ phần

- CPXDCBĐ

: Chi phí xấy dựng cơ bản dở dang

- DN

: Doanh nghiệp

- ĐTTC

: Đầu tư tài chính

- ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

- GTGT

: Giá trị gia tăng

- GĐ

: Giám đốc

- HTK

: Hàng tồn kho


- HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

- LNST

: Lợi nhuận sau thuế

- LCTT

: Lưu chuyển tiền tệ

- NDH

: Nợ dài hạn

- NNH

: Nợ ngắn hạn

- NPT

: Nợ phải trả

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa


- PTNB

: Phải trả người bán

- TSCĐ

: Tài sản cố định

- TSCĐHH

: Tài sản cố định hữu hình

- TSNH

: Tài sản ngắn hạn

- TSDH

: Tài sản dài hạn

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................................8

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................................................................8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:........................................................................................................................................9
3. ĐỐI TƯỢNG:.........................................................................................................................................................9
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:...........................................................................................................................................9
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..................................................................................................................................9
6. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ............................................................................................................................................10

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................11
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH..................................................................................................11
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK......................................................................................................................11
1.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY............................................................................11
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.............................................................................................11

1.1.1.1. Thông tin về công ty:...............................................................................11
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty............................................................15

1. 1.2.1. Chức năng...............................................................................................15
1.1.2.2. Nhiệm vụ:................................................................................................16
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh......................................................................................................................16
1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................................................17

1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................17
1.1.4.2. Bộ máy quản lý tại Công ty......................................................................18
1.1.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty ................................................................................22

1.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................22
1. 1.5.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán...........................................................23
1.2 .PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY VINAMILK......................................................26
1.2.1.Phân tích cơ cấu và biến động tài sản.................................................................................................26


1.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản............................................................................27
1.2.1.2. Phân tích giá trị tài sản............................................................................32
1.2.2 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ..........................................................................................39

1.2.2.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.......................................................................39
1.2.2.2. Phân tích biến động nguồn vốn................................................................44
1.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh.............................................47

1.2.3.1. Phân tích theo thời gian của doanh thu và thu nhập khác.........................49
1.2.3.2. Phân tích biến động của chi phí................................................................52
1.2.3.3. Phân tích lợi nhuận...................................................................................55
1.2.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ..................................................................................................57

Bảng 1.9. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty CP sữa Việt Nam
Vinamilk 2012-2014 (ĐVT:Đồng).......................................................................57

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

1.2.4.1. Phân tích về lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.............................58
1.2.4.2. Phân tích về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư...........................61
1.2.4.3. Phân tích về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.......................63
1.2.5. Phân tích các Chỉ số tài chính..............................................................................................................65

1.2.5.1. Chỉ số về tính thanh khoản tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. .65
1.2.5.2. Chỉ số về hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản..........................................70

1.2.5.3. Chỉ số về khả năng thanh toán nợ dài hạn................................................79
1.2.5.4. Chỉ số về khả năng sinh lời......................................................................83
1.2.5.5. Chỉ số về thị trường..................................................................................88
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY...........................92
2.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.......................................................................................92
QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK TA THẤY ĐƯỢC THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2012 – 2014 QUA NHƯ SAU...........................................................................................92
2.1.1. Những thành tựu của công ty:............................................................................................................92
2.1.2. Điểm yếu của công ty..........................................................................................................................93
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY...............................................................95

PHẨN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................97

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1.1 - PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN BIẾN ĐỘNG QUA 3 NĂM (ĐVT:
ĐỒNG)........................................................................................................................ 27
BẢNG 1.2 - PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TÀI SẢN BIẾN ĐỘNG QUA 3 NĂM( ĐVT:
ĐỒNG)........................................................................................................................ 34
BẢNG 1.3. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM
VINAMILK (2012-2014) (ĐVT: ĐỒNG).................................................................40
BẢNG 1.4 - PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ NGUỒN VỐN BIẾN ĐỘNG QUA 3 NĂM
(ĐVT: ĐỒNG)............................................................................................................44

BẢNG 1.5 – PHÂN TÍCH BCKQSXKD (ĐVT: ĐỒNG)........................................47
BẢNG 1.6 - PHÂN TÍCH DOANH THU, THU NHẬP KHÁC GIAI ĐOẠN 20122014............................................................................................................................. 49
BẢNG 1.7. PHÂN TÍCH CHI PHÍGIAI ĐOẠN 2012-2014..................................52
BẢNG 1.8. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012-2014 (ĐVT: ĐỒNG). 55
BẢNG 1.10. PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HĐKD GIAI ĐOẠN 20122014............................................................................................................................. 58
BẢNG 1.11. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2012-2014.................................................................................................................... 61
BẢNG 1.12. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN
2012-2014 (ĐVT: ĐỒNG)..........................................................................................63
BẢNG 1.13. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ VỀ TÍNH THANH KHOẢN TÀI SẢN VÀ
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ NGẮN HẠN GIAI ĐOẠN 2012-2014..............65
BẢNG 1.14. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TS 2013-2014 70
BẢNG 1.15. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN 2013-2014.............................................................................................72
BẢNG 1.16. PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO, KHOẢN PHẢI THU VÀ KHOẢN
PHẢI TRẢ ................................................................................................................. 74
BẢNG 1.17. SỨC SẢN XUẤT CỦA TÀI SẢN DÀI HẠN VÀ SỨC SẢN XUẤT
CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.........................................................................................77
BẢNG 1.18. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ DÀI HẠN GIAI
ĐOẠN 2012 -2014 (ĐVT: ĐỒNG)............................................................................79
BẢNG 1.19. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI GIAI ĐOẠN 2012-2014.......83
BẢNG 1.20. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ GIÁ THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012 -2014
(ĐVT: ĐỒNG)............................................................................................................88

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY......................18
SƠ ĐỒ 1.2. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH...................................24

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thách thức
cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp
cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt
được điều đó, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ
trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách đầy đủ và tổng quát nhất về tình hình tài
sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu được tình hình cụ thể về tài
chính thông qua hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là điều không đơn
giản. Vì vậy việc tiến hành phân tích Báo cáo tài chính thông qua các công cụ và kỹ
thuật phân tích giúp cho các doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin của
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp; cũng như xác định được một cách đầy đủ,
đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Từ đó có thể đánh

giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển
vọng trong tương lai của doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định, đòi hỏi của người
dân đối với những nhu cầu về cuộc sống nói chung và nhu cầu thực phẩm nói riêng
cũng ngày càng cao. Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là một doanh nghiệp
hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực chế biến sữa tại Việt Nam. Vì vậy, công ty cần phải
có định hướng chiến lựơc nhằm giữ vững vị trí hàng đầu và tiếp tục phát triển trong
tương lai. Với mong muốn góp phần tìm ra hướng đi nhằm giữ vững được vị thế của

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

8


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

Vinamilk trong tương lai, đồng thời, nhằm vận dụng những kiến thức được học, em
xin chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk” để tìm hiểu cho đề tài này.

2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về thực trạng tài chính, điểm mạnh, điểm yếu, hiệu quả hoạt động cũng
như tiềm năng phát triển của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Và trên cơ sở
đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công ty.

3. Đối tượng:

Đối tượng nghiên cứu: Thông tin kế toán phản ánh trên các Báo cáo tài chính của
công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

4. Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk từ năm 2012 đến năm 2014

5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu trong sách, các trang báo, Internet,
thông qua các slide bài giảng….
- Phương pháp thu thập số liệu: Tập hợp các Báo cáo tài chính, các tài liệu, số
liệu về công ty cổ phẩn sữa Việt Nam Vinamilk thông qua Internet , website của công
ty : www.vinamilk.com.vn
- Phương pháp xử lý số liệu: Lấy số liệu từ báo cáo tài chính, sắp xếp hợp lý, logic
phù hợp với nhu cầu phân tích từ nhân tố sau đó dùng Microsoft Excel tính toán, xử lý và
cho ra kết quả trong bảng số liệu thể hiện trong bài làm. Khi phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới đối tượng nghiên cứu em sử dụng phương pháp
- Sử dụng các phương pháp phân tích chung như phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc,…

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

9


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

- Sử dụng các phương pháp đặc thù như phương pháp : phương pháp so sánh,

phương pháp dupont, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp chênh lệch,….

6. Kết cấu chuyên đề
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty
Phần III. Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

10


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
1.1. Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1.1. Thông tin về công ty:
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Tên viết tắt: VINAMILK
Tên giao dịch: VNM

Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM
Loại hình: công ty cổ phần
Mã số thuế của doanh nghiệp: 0300588569
Khu vực hoạt động Việt Nam, Lào, Campuchia, Úc, New Zeland, Châu Âu, Bắc
Mĩ, khu vực Trung Đông
Khẩu hiệu: Vươn cao Việt Nam
Công ty thành lập 20/8/1976
Trạng thái: đang hoạt động.
Điện thoại:(08)54155555
Fax: (08)54161226
E-mail:
Webside: www.vinamilk.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

11


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QĐBCN ngày 10 năm 2003 của Bộ công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước công
ty sữa Việt Nam thành công ty CP Sữa Việt Nam.
Thời bao cấp (1976-1986)
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã
lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong
nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64

tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á..
Vinamilk được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1976, lúc mới thành lập,
Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực
thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại
miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ
(thuộc Friesland), và Dielac(thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc
này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Năm 1986, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
 Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

12


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc

lên 4 nhà máy. Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa
đầu tiên ở Hà Nội.Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển
và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. Đây là năm đầu tiên
Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí
Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh
Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, tháng 5
công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và tháng 9 khánh thành nhà máy sữa ở
TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành.
Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu
Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

13



Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử.
Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi
khoa và khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa
khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua
thâu tóm.
Năm 2007: Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách
xây dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa
Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009: Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên
và Môi trường tặng Bằng khen "Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường.
Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại
Nghệ An, Tuyên Quang.
Từ năm 2005 đến 2010, Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết
bị hiện đại cho tất cả nhà máy trong tập đoàn.
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ
trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới
Từ năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với

tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

14


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

Vinamilk đầu tư vào NewZealand từ năm 2010 với công ty chuyên sản xuất bột
sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm.
Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia,
kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng, nâng tổng số lượng đàn bò lên
5,900 con.
Năm 2012: Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, Xí nghiệp nhà máy sữa Lam
Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất
xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2013: Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương. Là một trong những nhà
máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN
Mỹ Phước 2.
Năm 2014: Thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng
trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.
Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng
tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
Như vậy, trải qua hơn 38 năm xây dựng và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng

của tập thể ban lãnh đạo và công nhân viên, công ty đã đạt được những thành tựu tự
hào và trở thành một trong những công ty phát triển hàng đầu tại Việt Nam, góp phần
vào sự phồn thịnh của đất nước. Các đơn vị trực thuộc của Vinamilk - gồm 3 chi
nhánh, 15 nhà máy, 2 kho vận và 3 công ty con luôn sáng tạo, nỗ lực không ngừng để
thương hiệu vươn đến tầm cao mới.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
1. 1.2.1. Chức năng

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

15


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

Vinamilk sản xuất kinh doanh các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc,
sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát với nguồn nguyên liệu chất
lượng cao trong và ngoài nước.công ty đã đẩy mạnh phát triển thị phần ra các nước
xung quanh cũng như thành lập các công ty tại các quốc gia khác để tăng cường khả
năng cạnh tranh của mình và tạo vị thế trên thế giới.
Công ty phát triển sản xuất kinh doanh với các hình thức:
- Liên doanh, hợp tác, phát triển các công ty con, xuất khẩu, đầu tư cổ phần theo
đúng pháp luật và nhà nước.
- Mở các cửa hàng, đại lí, giới thiệu và bán sản phẩm.
- Đặt ra các chi nhánh văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, sử dụng nguồn vốn vào mục
đích sản xuất kinh doanh đúng với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất.

+ Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định về thuế, nộp ngân sách,
chấp hành đầy đủ các chính sách kinh tế và pháp luật nhà nước.
+ Phân phối lao động hợp lí, đảm bảo cho người lao động thực hiện đúng thời
gian làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động.
+ Cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.
+ Kinh doanh đúng ngành hàng, đúng mục đích hoạt động mà công ty đã đăng kí
với nhà nước.
+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
+ Thực hiện nghiêm túc hoạt động mua bán, trao đổi và các quy định của Nhà
nước.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa đậu nành,
bánh, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

16


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, Thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu.
- Kinh doanh nhà, mô giới kinh doanh bất động sản, cho thuế kho, bãi. Kinh
doanh vận tải ô tô, bốc xếp hàng hóa.
- Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
- Sản xuất mua bán rượu bia, đồn uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cafe rangxay-phin-hòa tan.
- Sản xuất mua bán bao bì, in trên bao bì.

- Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa
- Phòng khám đa khoa.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức
(Ban hành theo Quyết định số 206/QĐ-CTS.NS/2015 và có hiệu lực kể từ ngày
01/08/2015)

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

17


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
1.1.4.2. Bộ máy quản lý tại Công ty
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề
quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại hội đồng
cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển
Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và
phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch
định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát: của Công ty Vinamilk bao gồm 04 (bốn) thành viên do Đại hội

đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; thành viên Ban

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

18


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập
BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.Thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty
- Tổng giám đốc: bà Mai Kiều Liên Bà đã có 39 năm gắn bó với công ty
Vinamilk và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc liên tiếp từ
năm 2003 đến ngày 24/07/2015. Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người
đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Giám đốc kiểm soát nội bộ: Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ
tục của Công ty đề ra tại các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn và
khắc phục, giảm thiểu các rủi ro, cải tiến và nâng cao hiệu quả họat động của Công ty:
Kiểm tra, giám sát các họat động của các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng
kinh doanh ngành hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Cung ứng điều vận, Phòng
Tài chính kế toán, Xí nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh).Tham khảo và đề ra
các chính sách xây dựng chương trình kiểm soát và lựa chọn phương pháp kiểm
soát.Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất cho Ban Giám đốc. Tư

vấn cho Ban Giám đốc điều hành những phương án giải quyết các khó khăn của các
Phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả họat động của các phòng ban.
- Giám đốc điều hành Phát triển vùng nguyên liệu ông Trịnh Quốc Dũng gia
nhập công ty vào năm 2005 và được bổ nhiệm vào vị trí Giám Đốc Điều Hành
Phát triển Vùng nguyên liệu từ 01/12/2014. Giám đốc điều hành Phát triển vùng
nguyên liệu do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người tham mưu cho Tổng giám đốc,
được Tổng giám đốc phân trách nhiệm, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về kết quả quản lý và điều hành các hoạt động tổng hợp xây dựng chiến
lược, kế hoạch đầu tư nguyên liệu sữa cho sản xuất chế biến sữa.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

19


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

- Giám đốc điều hành Sản xuất: ông Nguyễn Quốc Khánh được bổ nhiệm vào
vị trí Giám đốc Điều hành sản xuất từ 1/2015.Giám đốc điều hành Sản xuất là người
tham mưu cho Tổng giám đốc, được Tổng giám đốc phân trách nhiệm, quyền hạn và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất chế biến và xuất khẩu.
- Giám đốc điều hành Chuỗi cung ứng bà Nguyễn Thị Thanh HòaXây dựng
chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận: Thực hiện mua
sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật. Thực hiện các công tác xuất
nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và vận dụng chính xác, kịp thời các quy định,
chính sách liên quan do Nhà nước ban hành. Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây
dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa và xuất khẩu hiệu quả. Nhận đơn đặt hàng của

khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận. Phối hợp với nhân viên Xí
nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng.
- Giám đốc điều hành Tài chính bà Ngô Thị Thu Trang là Quản lý, điều hành
toàn bộ các hoạt động Tài chính kế toán: Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài
chính và các chiến lược về tài chính. Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho tòan bộ
họat động sản xuất kinh doanh của Công ty.Dự báo các số liệu tài chính, phân tích
thông tin, số liệu tài chính kế toán. Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản
xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả
- Giám đốc điều hành Dự án ông Trần Văn Minh từ 20/8/2009Lập, triển khai,
giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy; BẢN CÁO BẠCH `
BIDV SECURITIES Co., Ltd Website: www.bsc.com.vn Email:
Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định. Quản lý
và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty. Xây dựng, ban hành và giám sát
định mức kinh tế kỹ thuật; - Nghiên cứu, đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự
án, giám sát chất lượng xây dựng công trình và theo dõi tiến độ xây dựng Nhà
máy.Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật.Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu để chọn lựa

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

20


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng được tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng
dự án.
- Giám đốc điều hành Marketing: ông Phan Minh Tiên từ 20/5/2014 Hoạch định

chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến
lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi... Xây dựng và thực hiện các hoạt động
marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu.Phân tích và xác định nhu cầu thị trường
để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thực hiện
thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các đối thủ
cạnh tranh.
- Giám đốc điều hành Kinh doanh kiêm Giám đốc điều hành hoạt động:
Ông Mai Hoang Anh từ 1/8/2015Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến
lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh.Nghiên
cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính
sách giá cả.Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm.Phối hợp với phòng Kế
hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị trường.
- Giám đốc điều hành Nhân sự, Hành chính, Đối ngoại: bà Bùi Thị Hương
1/8/2014 điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn Công
ty.Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực.Tư vấn
cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự.Làm việc chặt chẽ với
bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy nhằm hỗ trợ họ về các
vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất.Xây dựng nội quy, chính sách về hành
chính và nhân sự cho toàn Công ty. Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các
quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với
chế độ hiện hành của Nhà nước.Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty.
- Giám đốc nghiên cứu và phát triển: Nghiên cứu, quản lý, điều hành các
nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới, sản phẩm gia công, xuất khẩu và cải tiến chất
lượng sản phẩm.Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký công bố các sản phẩm, công tác

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

21



Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

đăng ký bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước. Xây dựng và giám sát hệ
thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và trong nước (ISO, HACCP). Thiết
lập, quản lý, giám sát thực hiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất và quy trình
đảm bảo chất lượng.Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, nhu cầu và thị hiếu người tiêu
dùng để phát triển những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b. Chức năng nhiệm vụ phòng ban

- Kế toán trưởng: là người giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, thực hiện thống nhất
công tác kế toán, tài chính, thống kê; chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính,
kế toán của công ty theo quy định của pháp luật. Đồng thời lập báo cáo tài chính định
kỳ, cung cấp các thông tin tài chính định kỳ của công ty cho các đối tượng liên quan
như ngân hàng, các nhà đầu tư…
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp tính giá thành: Tổng hợp các báo cáo kế toán
của các bộ phận kế toán trong phòng. Tập hợp chi phí SXKDcủa các phần hành của
từng giai đoạn hoặc kỳ sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thay mặt kế toán trưởng
điều hành công việc của phòng khi kế toán trưởng vắng mặt và giải quyết các vấn đề
theo ủy quyền của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, hướng dẫn ghi sổ kế toán của các công ty con, thường xuyên
đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với sổ kho và sổ tồn thực tế. Và ghi chép, theo dõi giá
trị hiện có, tình hình tăng giảmTSCĐ , phản ánh các chi phi, quyết toán công trình đầu
tư và xây dựng cơ bản. Có nhiệm vụ tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao tài

sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng, tiền lương, BHXH: Từ các danh sách các bộ phận
từng phòng ban mà phòng lao động tiền lương lập các bảng chấm công và bảng quyết
toán lương. Kế toán tiền lương phản ánh kịp thời, chính xác kết quả lao động của cán

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

22


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

bộ, công nhân viên.Theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, trích
BHXH, BHYT theo đúng chế độ. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tạm ứng của công
nhân viên, tiền mặt.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm và các loại thuế: Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp
thành phẩm của công ty hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và tồn kho theo dõi tình hình bán
hàng tính ra số thuế phải nộp trong kỳ, hướng dẫn và kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở
kho thành phẩm, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên
kho.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi sổ sách công nợ của khách hàng và thanh toán nội
bộ Công ty và có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong suốt quá
trình hoạt động SXKD của công ty.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình biến động tăng giảm TGNH kho
bạc. Đến cuối tháng có sự đối chiếu và xác nhận số dư ngân hàng về khoản tiền vay
và tiền gửi.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ tiến hành nhập xuất quỹ sau đó ghi vào sổ quỹ
và lập báo cáo quỹ. Quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định Có nhiệm vụ quản lý

nhập xuất tồn quỹ tiền mặt của Công ty căn cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt hằng
ngày, tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt. Cuối
ngày, lập báo cáo quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt. Và mở sổ tiền mặt ghi chép hàng
ngày liên tục theo thủ tục phát sinh của các nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm quản lý về
nhập- xuất quỷ tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ.
1. 1.5.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
a. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
- Công ty thực hiện công tác kế toán, sử dụng chứng từ theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: áp dụng kì kế toán năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm dương lịch.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

23


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam(VNĐ).
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 Bộ Tài Chính.
c. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
Công ty hạch toán tho hình thức Chứng từ ghi sổ trên cơ sở áp dụng xử lý thông
tin trên phần mềm kế toán.
Trình tự thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính như sau:


Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán trên máy vi tính
Giải thích sơ đồ:
- Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

24


Phân tích Báo cáo tài chính

GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa

mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
- Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Phần
mềm kế toán tự động xử lý kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Thực hiện
các thao tác để in báo cáo theo quy định.
- Cuối kì, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định veefsoor kế toán ghi
bằng tay.
d. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là những báo cáo tài chính tổng hợp phẩn ánh tình hình tài sản,
nguồn vốn của công ty, tình hình kết quả kinh doanh, tính hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà Nước trong kỳ hạch toán.
Tuân thủ theo pháp lệnh hiện hành, công ty CP sữa Việt Nam VINAMILK thực
hiện các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán: theo mẫu số B01 – DN ( ban hành theo thông tư số

125/2011/TT-BTC ngày 5 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài Chính)
- Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu B02 – DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: B03 – DN (theo phương phát trực tiếp)
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước được lập hàng năm.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: B04 – DN.
- Báo cáo tài chính riêng được lập theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ
kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định phát lí có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính riêng trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng được lập trên cơ sở
dồn tích theo nguyên tắc giá gốc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng được lập theo
phương pháp gián tiếp.

SVTH: Lê Nguyễn Bảo Uyên

25


×