Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

THẨM ĐỊNH dự án đầu tư tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUỐC tế VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH VINH

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Minh Hồng

Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

Lớp: K46A KHĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, 05/2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC


SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

TTS

Tổng tài sản

TNV

Tổng nguồn vốn

DN


Doanh nghiệp

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

TD

Tín dụng

KH ĐCTC

Khách hàng định chế tài chính

KH DN

Khách hàng doanh nghiệp

KH CN

Khách hàng cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

BHXH

Bảo hiểm xã hội

HTX

Hợp tác xã

KT

Kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hoạt động đầu tư là hoạt động chính thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Và dự
án đầu tư là một hình thức cụ thể hóa các hoạt động đầu tư. Nước ta với các chính sách
mở ưu tiên cho các dự án phát triển đất nước. Đầu tư theo dự án được xem như là một
hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa những rủi
ro, trong đó thì thẩm định dự án đầu tư là môt khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị
đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định
đầu tư và giấy phép đầu tư. Vì vậy nên các dự án nên được chọn lọc kĩ càng trong quá
trình thẩm định. Cho nên các cán bộ thẩm định có trách nhiệm quan trọng để lựa chọn
các nhà đầu tư tối ưu nhất.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất trong
nền kinh tế. Nó là loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với ba
nghiệp vụ chính là : Nghiệp vụ có, nghiệp vụ nợ và nghiệp vụ trung gian. Cả ba nghiệp
vụ này có quan hệ khăng khít và là cơ sở để cùng tồn tại và duy trì hoạt động của ngân
hàng thương mại.Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời cao nhất song cũng rủi ro
lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Với nhiều nguyên
nhân khác nhau, rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng đều có thể gây ra tổn
thất cho ngân hàng.Và để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được vốn vay ngay từ
công tác ban đầu công tác thẩm định cần phải được chú trọng và đi đầu trong tiến trình

cho vay. Với đề tài nghiên cứu “ Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam (VIB ) chi nhánh Vinh với mục đích chính là tìm hiểu thêm về công việc
thẩm định các dự án đầu tư, phân tích đúng thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, chi nhánh Vinh giai đoạn 20132015. Dựa trên phương pháp nghiên cứu sử dụng phối hợp và linh hoạt các phương
pháp thống kê, phân tích số liệu thực tế, bảng biểu và đồ thị, bên cạnh đó tiến hành lấy
ý kiến khách hàng là doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

chi nhánh Vinh thông qua việc đánh giá về chất lượng thẩm định dự án cho vay vốn
của ngân hàng, từ đó đưa ra những đánh giá nhận xét về thực trạng đạt được cũng như
những hạn chế trong quy trình thẩm định của Ngân hàng, với các giải pháp cùng các
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng cũng chính là một doanh nghiệp. Vì vậy, quyết định đầu tư dài hạn là
một trong những quyết định tài chính quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
trong dài hạn của mỗi doanh nghiệp. Do đó, trước khi thực hiện đầu tư, ngân hàng cần
thực hiện tốt hoạt động thẩm định, nhất là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
nhằm thực sự lựa chọn những dự án đầu tư hiệu quả, góp phần gia tăng giá trị ngân
hàng. Những năm qua, tốc độ đầu tư của nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhiều dự
án thực sự đạt được hiệu quả cao, góp phần phát triển kinh tế. Có được kết quả đó không

thể không kể đến vai trò to lớn của các Ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ
vốn cho các dự án. Tuy nhiên, vẫn còn một số dự án chưa hiệu quả, làm lãng phí nguồn
vốn đầu tư, gây đổ vỡ tín dụng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung cũng như của
từng doanh nghiệp, từng Ngân hàng nói riêng. Một trong những nguyên nhân đó là sự
thiếu sót, hạn chế, chủ quan trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trước thực tế đó đòi hỏi hệ thống Ngân hàng thương mại phải nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Bởi vì, đặc trưng của Ngân hàng thương mại là
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đối tượng và phương tiện kinh doanh là tiền tệ, hoạt
động tín dụng tạo ra 70% đến 80% lợi nhuận, cho nên công tác thẩm định càng có ý
nghĩa. Nó giúp cho ngân hàng đầu tư có hiệu quả, giảm rủi ro tín dụng, đảm bảo nguồn
vốn của ngân hàng phát huy hiệu quả phát triển kinh tế xã hội, góp phần tiết kiệm cho
toàn bộ nền kinh tế và định hướng đúng đắn cho doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại
cổ phần quốc tế Việt Nam chi nhánh Vinh trong suốt quá trình hoạt động đã chú trọng
đến công tác thẩm định. Các cán bộ tín dụng khi có dự án phải trực tiếp tiền hành thầm
định để từ đó đưa ra quyết định cho từng món vay và giúp Ban lãnh đạo có quyết định
đúng đắn cho việc cho vay, giúp ngân hàng giảm bớt các rủi ro trong hoạt động cho
vay. Bên cạnh những đóng góp của công tác thẩm định đối với hoạt động cho vay thì
công tác thẩm định tại ngân hàng còn có phát sinh những tồn tại cần tháo gỡ.
Từ đó ta nhận thấy rằng, thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản lý nhằm
đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Chính điều này tôi chọn đề tài “ THẨM
8
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH” làm đề tài nghiên cứu trong quá trình thực tập của
mình tại Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát :
Hiểu biết rõ về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VIB chi nhánh Vinh. Xem

xét quá trình thẩm định dự án để biết dự án có hiệu quả và có khả năng trả nợ vay
nhanh chóng. Từ đó ngân hàng có thể lựa chọn được những khách hàng tối ưu mà vẫn
đảm bảo được quá trình phát triển của ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng thương mại cổ phần.
- Tìm hiểu quy trình và hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng VIB chi
nhánh Vinh.
- Đánh giá thực trạng và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng VIB
chi nhánh Vinh
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng VIB chi nhánh Vinh.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp thống kê, phân tích số liệu thực
tế và bảng biểu, đồ thị nhằm đưa ra những đánh giá đúng nhất về quá trình thẩm định
dự án tại Ngân hàng.
- Phương pháp thu thập số liệu

• Số liệu thứ cấp:
Thu thập từ các báo cáo của các bộ phận như phòng nhân sự, phòng tài chính - kế
toán… thông tin trên trang web của công ty, các tài liệu đó như lịch sử hình thành, cơ
cấu tổ chức, quy mô lao động, cơ cấu lao động của công ty.
9
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


• Số liệu sơ cấp:
Tiến hành lấy ý kiến KH là các DN vay vốn tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam chi
nhánh Vinh thông qua việc phát phiếu khảo sát về đánh giá chất lượng thẩm định dự
án cho vay vốn của ngân hàng.

- Phương pháp phát phiếu khảo sát, phương pháp chọn mẫu.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
- Phương pháp kiểm định T-test : là phép kiểm định giả thiết về trung bình tổng
thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa trung bình của
một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp : Nghiên cứu dự án vay vốn của Công ty
TNHH Văn Đỗ và đánh giá theo quy trình thẩm định của ngân hàng VIB để xem xét
cấp vốn vay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt Nam chi nhánh Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam chi
nhánh Vinh.
- Thời gian nghiên cứu : giai đoạn 2013- 2015
5. Bố cục khóa luận :
Bài luận văn chia làm 3 phần như sau :
Phần I : Đặt vấn đề.
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Nội dung chia làm 3 chương :
Chương 1 : Những vấn đề chung của dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam ( VIB ).
10
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu
tư tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam ( VIB ) chi nhánh Vinh.
Phần III : Kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận, kiến thức, cũng như

kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì thế em rât mong
nhận được sự quan tâm hướng dẫn, góp ý của GVHD để hoàn thiện bài khóa luận của
mình.

11
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Khái quát về dự án đầu tư :
1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện
tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau của các tổ chức khi đưa ra khái niệm về dự án
đầu tư :
- Theo ngân hàng thế giới (WB) : dự án là tổng thể những chính sách và chi phí
có lien quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
- Theo quan điểm của Viện quản lý dự án (PMI) khi xem xét dự án đầu tư : dự án
là một hành động nỗ lực có thời hạn để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ đơn nhất.
- Trích Nghị định 12/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 12/02/2009 : dự án đầu tư là
tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó trình bày một cách hết sức đầy đủ
và chi tiết các nội dung có liên quan đến việc thực hiện đầu tư nhằm mục đích khẳng

định được sự đúng đắn của chủ trương đầu tư và hiệu quả của đồng vốn. Dự án đầu tư
là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về : thị
trường, kinh tế, kỹ thuật, tài chính.. . có ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành , khai thác
và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư.
12
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Theo quan điểm chung nhất dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể, được thực hiện trong một thời gian
nhất định, dựa trên những nguồn lực nhất định.
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án :
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư.
Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lượng rõ
rang
- Các hoạt động của dự án :
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các
hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm
thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với
nhau vì tất cả để hướng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra
trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì môi trường dự án không phải là môi
trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
- Các nguồn lực dự án :
Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật
chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án.
Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ
cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư :
Đứng trên góc độ xem xét khác nhau sẽ có những cách phân loại dự án khác
nhau. Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời hạn và

được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại dự án theo một số
tiêu thức sau :
- Theo quy mô : dự án có quy mô lớn, dự án có quy mô vừa, dự án có quy mô nhỏ.
- Theo mục tiêu : dự án sản xuất kinh doanh, dự án phát triển kinh tế- xã hội...
- Theo nguồn vốn : dự án có vốn đầu tư trong nước, dự án vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo thời hạn : dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.

13
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Ở Việt Nam, theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính
phủ, dựa vào quy mô vốn đầu tư và tính chất, dự án được phân loại như sau : Dự án
trọng điểm quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.

14
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
STT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Theo Nghị quyết số


I

Dự án quan trọng quốc gia

66/2006/QH11 của Quốc
hội

I

1

2

Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất
độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp

Không kể mức vốn

Không kể mức vốn

điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
3

máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng

sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng

Trên 1.500 tỷ đồng

sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng
khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và
4

công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị

Trên 1.000 tỷ đồng

y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
5

6

nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi

Trên 700 tỷ đồng

trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, Trên 500 tỷ đồng


15
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
II

dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo

1

máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng Từ 75 đến 1.500 tỷ
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, đồng
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà
ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình

2

hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ

Từ 50 đến 1.000 tỷ
đồng


khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ,
3

thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên Từ 40 đến 700 tỷ đồng
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,

4

III

giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể

Từ 30 đến 500 tỷ đồng

dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng

1

sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng Dưới 75 tỷ đồng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các
trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể

mức vốn), xây dựng khu nhà ở.

16
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước và
2

công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị

Dưới 50 tỷ đồng

y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
3

nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi

Dưới 40 tỷ đồng

trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
4


dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, Dưới 30 tỷ đồng
du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
1.1.3 Những yêu cầu của dự án đầu tư :
Mục tiêu của dự án đầu tư :
+ Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng;
+ Mục tiêu về thời gian thực hiện;
+ Mục tiêu về chi phí (giá thành);
+ Mục tiêu về an toàn lao động;
+ Mục tiêu về vệ sinh môi trường;
+ Mục tiêu về quản lý rủi ro;
+ Mục tiêu về sự thoả mãn của khách hàng.
Ngoài các mục tiêu cơ bản trên, với mỗi chủ thể quản lý dự án lại có thêm mục

tiêu quản lý riêng phục vụ cho nhiệm vụ của mình.
Yêu cầu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình :

17
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


- Yêu cầu chung :
+ Tính khoa học và hệ thống: Để đảm bảo yêu cầu này đòi hỏi các dự án đầu tư
xây dựng công trình phải được lập và quản lý trên cơ sở nghiên cứu kỹ, chính xác các
nội dung của dự án (sự cần thiết, các điều kiện tự nhiên xã hội, các phương án thực
hiện vàgiải pháp thiết kế,..) dựa trên sự khảo sát tỉ mỉ với các số liệu đầy đủ và chính
xác. Đồng thời dự án đầu tư phải phù hợp với các dự án khác, phù hợp với quy hoạch.
+ Tính pháp lý: Các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được xây dựng và
quản lý trên cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải tuân thủ các chính sách và pháp luật
của Nhà nước.

+ Tính đồng nhất: Phải tuân thủ các quy định và thủ tục đầu tư của các cơ quan
chức năng và tổ chức quốc tế.
+ Tính hiện thực (tính thực tiễn): Phải đảm bảo tính khả thi dựa trên sự phân tích
đúng đắn các môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
- Yêu cầu cụ thể
+ Đầu tư phải thực hiện theo chương trình, dự án, phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội;
+ Đầu tư phải đúng mục tiêu, có hiệu quả, chống dàn trải, lãng phí;
+ Phương thức quản lý đầu tư phải phù hợp, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của
quản lý nhà nước;
+ Quy trình thủ tục thực hiện đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật vể quản
lý đầu tư;
+ Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, có chế tài cụ thể
trong từng khâu của quá trình đầu tư.
- Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được đánh giá là thành công khi
đạt được các yêu cầu sau:
+ Đạt được mục tiêu dự kiến của dư án: Tức là lợi ích của các bên tham gia được
đảm bảo hài hoà;
18
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


+ Đảm bảo thời gian: Tiến độ của dự án được đảm bảo hoặc được rút ngắn;
+ Không sử dụng quá nguồn lực của dự án: Tiết kiệm được nguồn lực của dự án
bao gồm vật tư, nhân lực, tiền vốn và xe máy;
+ Các đầu ra của dự án đạt chất lượng dự kiến;
+ Ảnh hưởng tốt của dự án tới môi trường.
1.1.4 Hoạt động cho vay theo dự án :
Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu tư đã làm nảy sinh một mối quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ được hình thành trên cơ

sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Như vậy có thể nói việc
tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự nguyện và nó đem lại lợi ích cho cả
đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các doanh nghiệp (những khách hàng thường xuyên
và chủ yếu) là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác
động tích cực đối với sự phát triển chung của toang bộ nền kinh tế. Như vậy có thể
khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư là
cần thiết và khách quan, nó đem lại những lợi ích nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân
hàng (người cho vay); doanh nghiệp (người đi vay) và nền kinh tế quốc dân.
- Đối với ngân hàng: Trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì khoản
mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và
phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất
càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng
có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ
có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho
vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi
mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng cũng như hiệu quả dự án.

19
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


- Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành lập thì cần vốn
để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xưởng; kho bãi.. , mua sắm tài sản cố định và đáp ứng
một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn có nhu cầu đổi mới
trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học, công nghệ; tăng năng lực cạnh tranh; mở
rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu tư có khả năng

mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trước mắt cũng như lâu dài thì một nguồn vốn
lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những uy điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành
cổ phiếu, trái phiếu... không có được.
- Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng cần
có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân hàng sẽ
góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hơn thế nữa hiệu quả đạt được
của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong những yêu cầu đầu
tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với mỗi dự án xin vay, ngân
hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của dự án để tránh những rủi ro có thể xảy ra và
đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp
phát từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được giải ngân dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó người đi vay sẽ phải tính toán làm sao để
có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là điểm ưu việt của nguồn
vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế của đối tượng vay. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay gồm 2 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, loại cho
vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào TSLĐ.

20
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


+ Cho vay trung và dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Các khoản cho vay này chủ yếu để đầu tư vào xây lắp, đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị, đầu tư vào các loại TSCĐ khác và thường được thực hiện thông qua các dự án.
Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản vay như sau:

+ Cho vay kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng.
+ Các khoản cho vay khác.
Căn cứ vào lãi suất, có các loại hình như sau:
+ Cho vay với lãi suất thả nổi.
+ Cho vay với lãi suất cố định.
+ Cho vay với lãi suất ưu đãi.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng:
+ Cho vay có bảo đảm.
+ Cho vay không có bảo đảm.
1.2 Khái quát về thẩm định dự án đầu tư :
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu
quả tính khả thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy chứng
nhận đầu tư hay quy trình về đầu tư.
Đây là một quá trình kiếm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư, tài trợ dự án đầu tư. Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản lý đầu
tư, từ đó tạo ra cơ sở vững chắc cho thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.2.2 Mục đích, yêu cầu thẩm định dự án đầu tư :
21
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


- Mục đích của thẩm định dự án đầu tư :
Các dự án đầu tư mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng rất lớn đối
với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm theo quá trình đầu tư dù dự
án đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng như tính khả thi của

dự án, các chủ đầu tư, các nhà quản lý và các nhà tài trờ đều phải tiến hành thẩm tra,
xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trường của dự án. Qua quá trình
thẩm tra đó, họ có thể thấy được những mặt tiêu cực và tích cực của dự án, từ đó cân
nhắc xem có nên thực hiện dự án đó hay không. Như vậy, mục đích của việc thẩm
định dự án đầu tư là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải
của dự án và trợ giúp cho việc quyết định đầu tư.
- Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư:
+ Tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp ( biểu
hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách
thức tính toán của dự án.
+ Tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương
diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.
+ Tính khả thi của dự án: đây là yêu cầu hết sức quan trọng trong thẩm định dự
án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả
là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem
xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi
trường pháp lý của dự án )
1.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư :
- Thẩm định tính cách và uy tín:
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo
đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường.
Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.

22
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ,

hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Tính cách của cá nhân vay vốn hoặc
người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lí như :
khả năng truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và hành động, khả năng
đưa ra các quyết định quản lí, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn,
ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển..
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất
lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản
phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay
vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và
kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì
càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với
những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường lớp
về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng có những
lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám đốc, chủ
doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi bời.
- Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư :
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng
từng dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng không đạt được mục
tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được không cao nhưng lại ảnh hưởng rất lớn
đến những vấn đề khác như môi trường sinh thái hoặc tạo ra nhiều công ăn việc làm.
Xem xét tính khả thi của dự án đầu tư bao gồm : sự phù hợp với quy hoạch; nhu
cầu sử dụng đất, tài nguyên ( nếu có ); khả năng giải phóng mặt bằng; khả năng huy
động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng

23
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng



hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy,chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án
quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thẩm định năng lực khách hàng :
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ mạnh tài
chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và
hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu
thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ cho vay.
Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài
sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy
ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải
biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để
chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Bên cạnh đó, cần đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư, với năng
lực của khách hàng ,rủi ro liên quan đến nhà cung ứng đầu vào: cần nêu rõ các loại rủi
ro chính và biện pháp khắc phục, giảm thiểu rủi ro :
- Căn cứ ghi số liệu: Phỏng vấn DN về thời gian bắt đầu quan hệ với các nhà
cung cấp, chiều hướng về doanh số giao dịch qua các năm, thay đổi phương thức thanh
toán đối với một số nhà cung cấp chiếm doanh số giao dịch lớn của DN. Kiểm tra xác
suất một số hợp đồng kinh tế và giao dịch tài khoản ngân hàng (nếu có) hoặc sổ tiền
mặt/phát sinh tài khoản phải trả để kiểm tra sự chính xác và phù hợp thông tin khách
hàng cung cấp. Điều khoản thanh toán thông thường có phù hợp với vòng quay các
khoản phải trả của khách hàng không? Nếu không cần tìm hiểu của sự nguyên nhân
khác biệt này.
- Nếu thời gian quan hệ lâu, doanh số tăng qua các năm, phương thức thanh toán
được thay đổi linh hoạt hơn (lưu ý loại trừ trường hợp hàng khó bán, DN thay đổi
phương thức bán hàng để giúp tiêu thụ được hàng, hoặc kinh tế có biến động buộc DN
phải thay đổi phương thức thanh toán cho phù hợp như tăng tỷ lệ chiết khấu đối với

24
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng



thanh toán ngay để thu hồi nhanh tiền mặt…) thể hiện nhà cung cấp ổn định/ khách
hàng quan hệ uy tín và ngày càng tăng trưởng.
- Về số lượng nhà cung cấp: Nêu các nhà cung cấp lớn và chiếm tỷ trọng doanh
số cao theo nhận thức của QLKH. Nếu số lượng nhà cung cấp của DN ở mức vừa
phải, tùy quy mô thể hiện nguồn cung ứng đầu vào của DN ổn định và không lệ thuộc,
điều này sẽ giảm rủi ro cho DN khi có biến động về nguồn nguyên liệu sản xuất (sản
lượng, giá), nhất là đối với các nguyên liệu phải nhập khẩu.
- Đánh giá rủi ro biến động giá nguyên vật liệu đầu vào: giá lên/xuống theo chiều
hướng tích cực/tiêu cực. Khả năng kiểm soát về biến động giá và các biện pháp phòng
ngừa rủi ro của khách hàng.
- Thẩm định tài sản đảm bảo của doanh nghiệp đầu tư :
Đây là phần thông tin quan trọng thể hiện quan điểm của đơn vị kinh doanh về
từng tiêu chí đánh giá khách hàng. Quản lí khách hàng cần đánh giá tài sản bảo đảm ở
mức độ cao/thấp/trung bình. Rủi ro đối với khách hàng được đánh giá thấp và các biện
pháp phòng ngừa rủi ro nếu có. Đối với khách hàng vay, phần tài sản đảm bảo là một
trong những yếu tố quan trọng để đưa đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Bảng đề xuất tài sản bảo đảm: QLKH cần mô tả tài sản theo đúng biên bản định
giá gồm:
- Bất động sản: tên tài sản, địa chỉ tài sản, số giấy chứng nhận tài sản, diện tích, đặc
điểm nổi bật của tài sản, tên chủ sở hữu tài sản, mối quan hệ giữa chủ tài sản và khách
hàng, phương thức quản lý, phân loại tài sản, giá trị định giá, tỷ lệ cho vay đề xuất.
- Phương tiện vận tải: tên tài sản, loại tài sản, số giấy chứng nhận tài sản, năm
sản xuất, giá trị tài sản đã được khấu hao, tên chủ sở hữu tài sản, mối quan hệ giữa chủ
tài sản và khách hàng, phân loại tài sản, phương thức quản lý, giá trị định giá, tỷ lệ cho
vay đề xuất.
- Máy móc thiết bị: tên tài sản, loại tài sản, số giấy chứng nhận tài sản, năm sản
xuất, giá trị tài sản đã được khấu hao, tên chủ sở hữu tài sản, mối quan hệ giữa chủ tài


25
SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng


×