Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

“Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân công nghiệp thương mại đức dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.89 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
KHOA KÊ TOÁN - KIỂM TOÁN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KÊ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐỨC DŨNG

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phạm Ngọc Yến Linh

Th.S Nguyễn Hoàng

Lớp: K46A – KTDN
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 5 năm 2016
1


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp cũng như hoàn thành chương trình
4 năm Đại học, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ quý thầy, quý cô
của Trường Đại học Kinh tế Huế nói chung và quý thầy cô của Khoa Kế toán- Kiểm
toán nói riêng.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô


đã tận tâm hướng dẫn em qua những lần học tập khi ngồi dưới ghế nhà trường, trao đổi
về lĩnh vực kế toán tài chính, giúp em mở mang, đầy đủ kiến thức để làm bài khóa
luận, mở rộng tầm hiểu biết, hiểu sâu hơn về lĩnh vực chuyên môn để hành trang kĩ
lưỡng cho chúng em sau này bước vào đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn đến Thạc sỹ Nguyễn Hoàng đã tận tậm, chu đáo
hướng dẫn, dạy bảo, giúp em thực hiện bài khóa luận một cách hoàn thiện nhất. Nếu
không có sự hướng dẫn, dạy bảo, sự giúp đỡ của thầy thì em nghĩ bài khóa luận này
khó có thể mà hoàn thiện được. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy!
Qua đây, em cũng cảm ơn Ban Giám Đốc Doanh nghiệp tư nhân Công nghiệp –
Thương mại Đức Dũng đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Doanh nghiệp.
Cảm ơn các anh,chị làm việc trong phòng Kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực
tập, thu thập số liệu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất,
song do mới buổi đầu thực tập, tìm hiểu thu thập số liệu của Doanh nghiệp, cũng như
hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày…, tháng…., năm 2016
Sinh viên:
Phạm Ngọc Yến Linh

2


BẢNG KÊ TỪ VIÊT TẮT

CKTM
CP
CPBH

CPQLDN
DN
DNTN
DT
DTBH
GGHB
GTGT
GVHB
HĐ GTGT
HTK
KCN
KQKD
SDCK
SP
SXKD
TK
TM&DV
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH
TTĐB

- Chiết khấu thương mại
- Chi phí
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh thu
- Doanh thu bán hàng
- Giảm giá hàng bán
- Giá trị gia tăng
- Giá vốn hàng bán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hàng tồn kho
- Khu công nghiệp
- Kết quả kinh doanh
- Số dư cuối kỳ
- Sản phẩm
- Sản xuất kinh doanh
- Tài khoản
- Thương mại và dịch vụ
- Thu nhập doanh nghiệp
- Trách nhiệm hữu hạn.
- Tài sản cố định
- Tài sản dài hạn
- Tài sản ngắn hạn
- Tiêu thụ đặc biệt

DANH MỤC BẢNG BIỂU

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ

4



MỤC LỤC

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

6

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế nhiều thành phần của cơ chế thị trường như hiện nay, một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cạnh tranh nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của mình. Vì thế, muốn có chỗ đứng trên thị trường, muốn có sự tồn
tồn tại lâu dài thì mỗi doanh nghiệp cần có sự cố gắng, có các chính sách chiến lược
phát triển và có hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp. Làm như thế nào để doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả, thu
về lợi nhuận cao, thu nhập doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí mà còn
phải có lãi, đó là câu hỏi mà doanh nghiệp thường xuyên quan tâm và tìm cách đạt

được nó. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng muốn lợi nhuận đạt tối đa,
để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, là phần dôi ra khi đã
bù đắp được chi phí bất biến và chi phí khả biến mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Doanh
nghiệp cần phải đặt ra cho mình phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, việc bán sản
phẩm tạo ra doanh thu tốt, quản lý tốt các chi phí trong doanh nghiệp để từ đó đạt
được mục tiêu đã đặt ra.
Việc xác định doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là khâu rất
quan trọng trong công tác kế toán, là mối quan tâm hàng đầu, và là nhiệm vụ thường
xuyên chiến lược. Thật vậy, việc xác định kết quả kinh doanh giúp cho nhà quản trị có
được cách nhìn đúng đắn hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biết
được trong kỳ doanh nghiệp làm ăn như thế nào, hiệu quả ra sao, đã đạt được những gì
doanh nghiệp đặt ra trước đó hay chưa. Đồng thời cho phép đánh giá hiệu quả quản lý
trong giai đoạn hiện tại để kịp thời đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh và định
hướng cho doanh nghiệp các giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, việc thực hiện hệ thống kế
toán về việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một việc rất cần thiết, bắt buộc,
sẽ đóng vai trò rất lớn trong việc xác định hiệu quả kinh doanh, giúp được cho nhà
quản lý, nhà quản trị trong việc điều hành kinh doanh sản xuất.
7

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Thị xã Kỳ Anh đang là một trong những địa phương phát triển mạnh trong cả
nước, khu công nghiệp Cảng Vũng Áng đang trở thành địa điểm thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước. Chính vì thế đây là điều kiện để các doanh nghiệp trong thị xã
kinh doanh tôn thép phát triển, và Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại

Đức Dũng là một trong số đó. Có lịch phát triển lâu đời, là một trong những doanh
nghiệp có tiếng trong việc sản xuất và buôn bán tôn thép ở Thị xã Kỳ Anh trong nhiều
năm vừa qua.
Nhận thức tầm quan trọng bộ phận kế toán về doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương mại Đức Dũng” để
làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài giúp góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Thương mại.
Nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại Đức Dũng.
Đưa ra nhận xét đánh giá Doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu và xác định hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp.

3. Đối tượng nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu tại Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại Đức Dũng,
khóa luận tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu các nội dung, phương pháp và qui trình kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp
Thương Mại Đức Dũng .

4. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương
Mại Đức Dũng. Được nghiên cứu đề tài tại trụ sở chính, phòng kế toán của Doanh
nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại Đức Dũng .
8


SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp



GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập, nghiên cứu khoảng từ ngày 18/1/2016 đến ngày
15/5/2016. Số liệu được phân tích trong các năm từ năm 2013 đến năm 2015. Về phần
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh lấy ví dụ làm minh họa
tháng 12 năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận trong đợt thực tập, em đã sử dụng các
phương pháp như là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thu thập thông tin, và
phương pháp xử lý,tổng hợp, phân tích số liệu để hoàn thiện kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại Đức Dũng.
-

Về phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình của các
giảng viên biên soạn, các sách ở thư viện và một số bài khóa luận tốt nghiệp của các
anh chị khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

-

Về phương pháp thu thập thông tin: Thu thập số liệu kế toán thống kê tại Công ty
nhằm phục vụ cho việc giới thiệu Công ty và phân tích khái quát tình hình tài chính
của Công ty. Đặt câu hỏi cho những người liên quan, tìm hiểu chức năng và nhiệm vụ

của từng nhân viên trong Công ty.
- Về phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu: Dựa trên những số liệu đã
thu thập được, tiến hành xử lý số liệu thô và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách
phù hợp, khoa học. Tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được, chia nhỏ các vấn đề
làm đơn giản hóa, từ đó nêu nhận xét đánh giá các chỉ tiêu phân tích.

6. Bố cục đề tài
Bố cục khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp Thương mại.

9

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại Đức Dũng.
Chương 3: Một số gợi ý để góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh Doanh nghiệp tư nhân Công Nghiệp Thương Mại Đức Dũng.
Phần III: Kết luận.

10


SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÊ TOÁN DOANH
THU VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Thương mại.
Tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp là việc hết sức cần thiết giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình hoạt
động và đẩy mạnh việc kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp mình.
1.1.1.Ý nghĩa, vai trò của hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1.1. Ý nghĩa và vai trò của hạch toán doanh thu, thu nhập

Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo trang trải
các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất
giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Doanh thu còn là nguồn để các doanh nghiệp
có thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định...
Trường hợp doanh thu không đảm bảo chi phí đã bỏ ra doanh nghiệp sẽ khó khăn về
tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh
trên thị trường và tất yếu dẫn đến phá sản.
Thông qua tiêu thụ giá trị hàng hóa, cung cấp dịch vụ được thực hiện, các vấn đề
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được xác định như: số lượng, chất lượng, chủng loại,
thời gian phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tiêu thụ xét trên toàn bộ nền kinh

tế quốc dân là điều kiện cần thiết để tái sản xuất. Tiêu thụ là đảm bảo duy trì sự liên
tục của hoạt động kinh tế, đảm bảo mối liên hệ mật thiết giữa các khâu trong quá trình
tái sản xuất.

11

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Như vậy, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng
hóa cũng như hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa là điều cần thiết.
1.1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh.

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số
tiền lãi hay lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trong việc xác định lượng hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ, biết được xu thế phát triển doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ đưa
ra chiến lược kinh doanh cụ thể trong các chu kỳ tiếp theo. Do đó, đòi hỏi kế toán
doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình trong từng thời kỳ.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ quản lý
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý.


Đối với doanh nghiệp Thương mại, yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
là quá trình quản lý về số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ bao gồm quản lý từ
khâu đầu vào đến khâu đầu ra.
1.1.2.2.Nhiệm vụ quản lý.

Để phát huy được vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở doanh
nghiệp thì kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
-

Lập các chứng từ kế toán để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hóa tiêu thụ,
dịch vụ đã cung cấp, ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chỉ tiêu
khác.
12

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Phân bổ chi phí trong kỳ cho số hàng hóa tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp. Về tiêu thụ
hàng hóa, kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát
hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.


-

Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác
của chỉ tiêu lãi gộp.

-

Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo. Theo dõi, thanh toán kịp thời
công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.

-

Theo dõi, phản ánh các khoản thu nhập, chi phí hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó tính
toán đầy đủ, kịp thời và chính xác kết quả hoạt động tài chính.

-

Ghi chép theo dõi, phản ánh kịp thời từng khoản chi phí, thu nhập khác phát sinh trong
kỳ. Kế toán cần tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả hoạt động
khác diễn ra trong kỳ.

1.2. Những nội dung cơ bản về kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp Thương mại.
1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Các khái niệm về doanh thu

Theo chuẩn mực số 14 “doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn

chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).

13

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

- Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,
Tổng Công ty, hạch toán toàn ngành.
- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu bao gồm tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận
được chia; thu nhập từ cho thuê tài sản; thu nhập về đầu tư mua, bán chứng khoán; thu
nhập về hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển
nhượng vốn;….
Doanh thu không bao gồm khoản thu hộ bên thứ 3 và các khoản góp vốn cổ đông
hoặc vốn chủ sở hữu. Như là: Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp; Số tiền người bán hàng đại lý thu
hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý; Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
đơn vị không được hưởng và các trường hợp khác. Trường hợp các khoản thuế gián
thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để
thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả
số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián

thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và
loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
1.2.1.2. Đặc điểm về doanh thu

Theo đoạn 2 mục IV trong thông tư 89/2002/TT – BTC về hướng dẫn kế toán
thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC,
ngày 31- 12 - 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì doanh thu có một số đặc điểm sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực
doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của

14

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản

quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết
theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu
bán sản phẩn, hàng hóa…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác KQKD
theo yêu cầu quản lý hoạt động SXKD và lập báo cáo KQKD của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, DN phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911 “xác
định kết quả kinh doanh”. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”:


Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
15

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều
kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Theo đoạn 2.1. loại Tài khoản 5 – doanh thu của mục hướng dẫn kế toán chuẩn
mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong Thông tư 89/2002/TT – BTC có viết
một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này như sau:
- Chỉ phản ánh DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp
được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt DT đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc
thuế xuất khẩu thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu).
- Đối với DN nhận gia công DT được ghi nhận là số tiền gia công thực tế được

hưởng.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì DT là phần hoa hồng mà DN được hưởng.
16

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận DT
bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính về phần lãi tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận DT được xác định.
- Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không
được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá và được DN chấp thuận thì các khoản giảm trừ DT này được theo dõi riêng
biệt trên TK 531, 532, 521.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì DT cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định
trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì DT trợ cấp, trợ giá
là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. DT được
phản ánh trên TK 5114.
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế không hoàn lại.
Căn cứ vào Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006:
a) Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch
vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

17

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

b) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
c) Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.


Thuế không hoàn lại
- Theo luật số 27/2008/QH12 của Quốc hội về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì Thuế
TTĐB được đánh vào DT của các DN sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước
không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho
nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…

- Theo Luật số 45/2005/QH11 của Quốc hội về Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu thì Thuế xuất nhập khẩu còn gọi là thuế quan hay nó là một loại thuế gián thu
được đánh vào các mặt hàng hóa thông qua tại các cửa khẩu của một quốc gia.
- Theo luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội về luật thuế giá trị gia tăng thì Thuế
GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ SX, lưu thông đến tiêu dùng.
1.2.3. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.3.1. Khái niệm

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả quá trình hoạt động SXKD của DN
được xác định theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) nhưng kết quả cuối cùng sẽ được
xác định trong một niên độ kế toán, thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1.2.3.2. Cách xác định kết quả kinh doanh

* Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu:
- Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức:

18

Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh

=


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng


- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác.
-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế
TNDN hiện hành – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
1.2.3.3. Cách tính thuế TNDN
-

Thuế TNDN phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

-

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định.

-

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Thuế suất phổ thông năm 2015 có mức là 22%
1.2.4. Hình thức kế toán
Trong doanh nghiệp, sử dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký – Sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký – Chứng từ
- Trên máy vi tính

19

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

1.2.4.1. Sổ sách, chứng từ
 Chứng từ:

Các chứng từ liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, ủy nhiệm chi, giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng,…
 Sổ sách:

a) Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b) Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Nhật ký – Sổ cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
d) Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Nhật ký chứng từ;
+ Bảng kê;
+ Sổ cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


20

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

e) Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
1.2.4.2. Nội dung và kết cấu các tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006

a) Tài khoản sử dụng.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK này không có số dư cuối kỳ
+ TK này có 6 TK cấp 2
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
• TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
• TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.


TK 5118: Doanh thu khác:
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK này không có số dư cuối kỳ

+ TK này có 3 TK cấp 2.
• TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
• TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
• TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính, không có số dư cuối kỳ
- TK 521: Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ
- TK 531: Hàng bán bị trả lại, không có số dư cuối kỳ
21

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

- TK 532: Giảm giá hàng bán, không có số dư cuối kỳ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 711: Thu nhập khác, không có số dư cuối kỳ
-TK 632: Giá vốn hàng bán, không có số dư cuối kỳ
-TK 635: Chi phí hoạt động tài chính, không có số dư cuối kỳ
-TK 641: Chi phí bán hàng, không có số dư cuối kỳ
-TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp, không có số dư cuối kỳ
-Tk 811: Chi phí khác, không có số dư cuối kỳ
-TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, không có số dư cuối kỳ
+ Tài khoản này có 2 TK cấp 2:


TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành




TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh, không có số dư cuối kỳ
- Và một số TK liên quan khác
b) Nội dung, kết cấu tài khoản.
* Kết cấu TK 511, 512
TK 511, 512
Thuế TTĐB hoặc thuế XK và thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp cung cấp lao vụ, dịch vụ của DN thực
phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế hiện trong kỳ hạch toán.
của DN trong kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán
Trị giá hàng bị trả lại
Khoản chiết khấu thương mại
Kết chuyển DT thuần sang TK 911 để
xác định KQKD
* Kết cấu TK 515
TK 515
22

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phát
phương pháp trực tiếp (nếu có).

sinh trong kỳ
Kết chuyển DT hoạt động tài chính
sang TK 911
* Kết cấu TK 521
TK 521
-

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thanh toán cho khách hàng

thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán

* Kết cấu TK 531
TK 531
- Giá trị hàng bán bị trả lại phát sinh - Kết chuyển toàn bộ số hàng bị trả lại
trong kỳ

sang TK 511

* Kết cấu TK 532
TK 532
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
cho người mua hàng

bán sang TK 511

* Kết cấu TK 3331
TK 3331
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ

Số thuế GTGT đầu ra phải
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT đầu ra phải
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
hàng hóa, dịch vụ dùng để
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
biếu tặng, sử dụng nội bộ
Số thuế GTGT phải nộp

nộp của
nộp của
trao đổi,
của DT

HĐTC, hoạt động khác
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa
NK (TK 33312)
SDCK: Số thuế GTGT còn phải nộp
* Kết cấu TK 711
TK 711
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính - Các khoản thu nhập khác phát sinh
theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ
23

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

khoản TNK (nếu có) ở DN nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản TNK
trong kỳ sang TK 911
* Kết cấu TK 632
TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
dịch vụ bán trong kỳ.

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
chưa sử dụng hết).

hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang TK
911 “ Xác định KQKD”

*Kết cấu TK 635
TK 635
- Các chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
trả chậm, lỗ bán ngoại tệ, chiết khấu tài chính ngắn hạn, dài hạn;
thanh toán cho người mua,…

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ
chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để

xác định kết quả kinh doanh.

*Kết cấu TK 641
TK 641
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài
trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
dịch vụ.

để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

*Kết cấu TK 642
TK 642
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
tế phát sinh trong kỳ;
24

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh

dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Hoàng

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự hết);
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng - Kết chuyển chi phí quản lý doanh
hết);


nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.

kết quả kinh doanh”.

*Kết cấu TK 811
TK 811
Các khoản chi phí khác phát sinh.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi
phí khác phát sinh trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

*Kết cấu TK 821
TK 821:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành trong - Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp
năm

trong năm < số thuế TN hiện hành tạm phải nộp

- Thuế TNDN hiện hành của các năm - Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai do phát hiện sai sót không trọng yếu của
sót không trọng yếu của các năm trước

các năm trước

- Chi phí TNDN hoãn lại trong năm từ việc - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và
ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả (Là số ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại (Số chênh

chênh lệch giữa thuế TN hoãn lại phải trả lệch giữa tài sản thuế TN hoãn lại phát sinh
phát sinh trong năm > thuế TN hoãn lại trong năm > tài sản thuế TN hoãn lại được
phải trả được hoàn nhập trong năm);

hoàn nhập trong năm);

- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số
(Số chênh lệch giữa tài sản thuế TN chênh lệch giữa thuế TN hoãn lại phải trả
hoãn lại được hoàn nhập trong năm > tài được hoàn nhập trong năm > thuế TN hoãn
sản thuế TN hoãn lại phát sinh trong lại phải trả phát sinh trong năm);
năm).

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
sinh bên Có TK 8212 > SPS bên Nợ TK > khoản được ghi giảm chi phí TNDN hiện
8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có TK hành trong năm vào TK 911
25

SVTH: Phạm Ngọc Yến Linh


×