Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đường bộ i thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 129 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban giám hiệu nhà trường
cùng toàn thể các thầy cô của Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế, đặc biệt
các thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm toán đã luôn dìu dắt, dạy dỗ và trang bị
cho em những kiến thích bổ ích trong suốt bốn năm học vừa qua.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Nhà giáo ưu tú Phân Đình Ngân - Giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn,
góp ý, giải đáp thắc mắc và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, cũng như
luôn quan tâm, nhắc nhở, động viên em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám cùng với các gì, các chị trong phòng kế
toán – tài vụ của Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế đã quan tâm,
giúp đỡ, hướng dẫn cho em trong thời gian thực tập tại công ty.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè những
người luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và trong
cuộc sống để em có thêm động lực bước lên trong cuộc sống.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu tại đơn vị, mặc dù đã cố gắng trong việc
hoàn thành đề tài của mình nhưng do gặp một số hạn chế về thời gian cũng như
vốn kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất
mong sự đóng góp ý kiến, nhận xét của các thầy cô để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô.
Huế, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thị PhươngMỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


HĐXD: Hợp đồng xây dựng
CT:
Công trình
HMCT: Hạng mục công trình
XĐKQKD: Xác định kết quả kinh doanh
VCSH: Vốn chủ sở hữu
NPT: Nợ phải trả
TSCĐ: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động
trong lĩnh vực gì muốn tồn tại, phát triển đều phải xác định được chiến lược sản phẩm của
công ty mình, đối tượng khách hàng mình phục vụ để tối đa hóa lợi nhuận.
Các nhà quản lý phải nắm bắt rõ thông tin về đời sống của doanh nghiệp là năng lực
của nền tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh, chúng luôn liên hệ mật thiết với
nhau. Mỗi khi kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ thì nguồn tài chính của doanh nghiệp sẽ
bị tổn thất. Hiệu của hoạt động kinh doanh được đo lường, so sánh trực tiếp giữa đại
lượng tổng thu với tổng chi sau mỗi một kỳ họa động của doanh nghiệp. Do vây, bằng
việc thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin định lượng về tài chính và
kinh doanh, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh luôn đóng vai trò quan

trọng trong quản trị doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản lý đưa ra chiến lược kinh doanh,
hướng đi hoạt động trong tương lai phù hợp và những giải pháp quản lý kinh doanh hiệu
quả.
Công ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây đã có nhiều
cố gắng thúc đẩy công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo hướng
vận dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hợp lý. Bên cạnh đó, còn những khía
cạnh cần phải tiếp tục hoàn thiện về phần hành kế toán này.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế, nhận thức
được tầm quan trọng của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng với phòng tài chính kế toán của công ty, tôi đã chọn đề tài:
“Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đường bộ i
thừa thiên huế” làm khóa luận tốt nghiệp đại học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Thực hiện đề tài này với những mục tiêu nghiên cứu sau:


-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

-

trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu xác định kết quả kinh

-

doanh tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế.
Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế.


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung, phương pháp, quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian:
Tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh danh, tình hình lao động
của công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2012 – 2014.
Công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong năm 2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình và khóa luận tốt nghiệp của
một số anh chị khóa trên về đề tài kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh để
hiểu rõ hơn cở sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh, và cách trình bày
nội dung trong bài khóa luận.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Phỏng vấn người làm phần hành kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh biết được những công việc kế toán họ đảm nhiệm hằng ngày,
kỳ kế toán công ty xác định kết quả kinh doanh, cách sắp xếp chứng từ trong bộ chứng từ,
trình tự kê khai ghi sổ kế toán.


Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập báo cáo tài chính năm 2013 và năm 2014 của
công ty, sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, chứng từ kế toán liên quan
đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích số liệu thu thập được về nguồn lực của công

ty như: tài sản, nguồn vốn, số lao động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.

- Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích và đánh giá: Từ những số liệu thu thập được
ban đầu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta phân tích biến động của các
chỉ tiêu về mặt tương đối và tuyệt đối, phân tích theo chiều ngang, chiều dọc từ đó phân
tích, so sánh mức độ tăng giảm và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Thu thập các số liệu thô sau đó xử lý và chọn lọc để đưa
vào khoán luận các số liệu cần thiết một cách khóa học và cung cấp thông tin một cách
hiệu quả nhất. Thông qua số liệu đó, vận dụng các kiến thức được học và nghiên cứu
được để tiến hành xác định doanh thu và kết quả kinh doanh của công ty. Đồng thời
nhận biết xem việc hạch toán tại công ty có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
không.
- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả lại bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận cụ thể, quá trình luân chuyển chứng từ và phương pháp hạch toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1.6. Kết cấu bài khóa luận
Nội dung nghiên cứu của bài khóa luận bao gồm các phần sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế.


Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề khái quát chung về kế toán doanh thu và xác định kết qủa
kinh doanh
1.1.1

Một số khái niệm cơ bản về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Theo đoạn 03 của chuẩn mực kế toán Việt Nam số14
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sữ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế pháp sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu them ngoài
giá bán (nếu có)
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho kho khách
hàng mùa với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng được xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán

một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.



1.1.1.2 Doanh thu hợp đồng xây dựng
Theo đoạn 03, 11 chuẩn mực số kế toán Việt Nam số 15
- Hợp đồng xây dựng (HĐXD): là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lân nhau về mặt thiết kế, công
nghệ, chức năng hoặc các mực đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là HĐXD, trong đó nhà thầu chấp thuận một mức
giá cố định cho toàn hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn
thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên thì mức giá đó có thể thay đổi phụ
thuộc vào điều khoản ghi trong hợp đồng.
- Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là HĐXD trong đó nhà thầu được hoàn lại
các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính tăng thêm một khoản chi phí cố
định.
- Doanh thu HĐXD bao gồm
+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
+ Các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
1.1.1.3 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh[3]
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang lại trong một kỳ kế toán. Thời điểm xác định quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ
kế toán của từng loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản, đầu tư và dịch vụ, giá thành các
sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí
khấu hao, chi phí sữa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thành lý nhượng
bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.



Kết quả của hoạt động tài chính là chênh lệch của doanh thu hoạt động tài chính và chi
phí của hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và các khoản chi phí khác và
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. (khoản 1 điều 96, thông tư 200 BTC)
1.1.1.4 Xác định doanh thu[4]
 Xác định doanh thu bán hàng hóa dịch vụ

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không nhận được ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Gía trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
 Xác định doanh thu hợp đồng xây dựng[5]
- Doanh thu HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc
chắn vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường
phải thay đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải
quyết. Vì vậy doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
- Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện theo hợp
đồng. sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh thu hợp đồng khi:
-

Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát


sinh từ các thay đổi đó, và
-

Doanh thu có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp
đồng đạt hoặc vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp

đồng khi:
- Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số chỉ tiêu cụ thể đã ghi trong hợp đồng, và


-

Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác
để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ, sự chậm trễ của
khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỷ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp
về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ
các khoản thanh toán trên còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và
thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán
khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
- Các thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường.
- Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng
tin cậy.

1.1.1.5 Nguyên tắc ghi nhận các khoản doanh thu[6]
- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng thêm vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh

nghiệp, ngoại trừ phần đóng góp thêm của cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá

trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền.
- Doanh thu và chi phí tạo ra các khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế.
- Một hợp đồng kinh tế có thể có nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để

áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của chuẩn mực kế
toán.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và tương

lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ, và được ghi
nhận khi nghĩa vụ đó được thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba
- Thời điểm, căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy

vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế
phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập báo cáo tài chính


phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải
bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của ky báo cáo. Các tài khoản phản ánh
doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết
quả kinh doanh.
1.1.1.6 Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời tất cả năm điều kiện sau:

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định
một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về CCDV liên quan đến nhiều kỳ thì doanh
thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập bảng
cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch CCDV được xác định khi thỏa thuận tất
cả bốn (4) điều kiện sau:
(1)
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
(2)
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
(3)
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
(4)
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
CCDV đó.
 Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu và chi phí của HĐXD được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp HĐXD quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả
thực hiện HĐXD được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự
xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.



- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện,
khi kết quả thực hiện HĐXD được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng
xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa
đơn
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được
xác định doanh thu có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần
sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tùy
thuộc vào bản chất của hợp đồng, các phương pháp đó có thể là:
- Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại

một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng,
- Đánh giá phần trăm công việc đã hoàn thành
- Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp
phải hoàn thành của hợp đồng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu của HĐXD
Đối với HĐXD với giá cố định, kết quả các hợp đồng được ước tính một cách đáng tin
cậy khi đồng thời thõa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(1) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy.
(2) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng.
(3) Chi phí để hoàn thành hợp đồng với phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập

báo cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy.
(4) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán
được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được
với tổng dự toán.
Đối với HĐXD với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tính một cách
đáng tin cậy khi đồng thời thõa mãn hai (2) điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng

(2) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và được tính

toán một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.


1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh[7]
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với chính
doanh nghiệp do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có giải pháp tổ chức khoa học, hợp lý
để đạt được hiệu quả công việc tốt nhất. Để đạt được những điều đó thì kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, thu nhập, các khoản giảm
trừ doanh thu và chi phí pháp sinh trong kỳ. Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả
của hoạt động kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý.
- Tổ chức kế toán doanh thu theo từng yếu tố, từng khoản mục nhằm đáp ứng yêu cầu
của chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế hiện hành, phục vụ cho công tác xác định kết
quả kinh doanh của kỳ.
- Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống nhằm đảm bảo tính hợp lệ của các khoản doanh thu
theo điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực kế toán 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác” và chuẩn mực số 15.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó đề
ra những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
- Cuối kỳ phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thực hiện được trong kỳ và các chi phí phát
sinh liên quan tạo ra doanh thu cùng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác vào tài khoản
911 nhằm xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ hoạt động lãi hay lỗ. Các tài
khoản thuộc tài khoản doanh thu và chi phí không có số dư cuối kỳ.
1.1.3 Ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh
nghiệp nắm được tình hình kết quả của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các mục tiêu chiến
lược đúng đắn. Ngoài ra kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh còn giúp

doanh nghiệp xác định được nghĩa vụ đối với nhà nước, các nhà đầu tư, với người lao
động cũng là nền tảng tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp.


Đối với quốc gia: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trước hết giúp nhà
nước thu đúng thu đủ thuế và các nguồn lợi khác đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua
kết quả kinh doanh nhà nước nắm bắt được khả năng phát triên từng ngành, từng địa
phương để có các chính sách khuyến khích phát triển hay hạn chế đầu tư hợp lý. Từ đó
giúp nhà nước đánh giá được thực trạng của nền kinh tế để có những giải pháp, định chế
kịp thời nhằm phát triển đất nước.
1.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1 Kế toán doanh thu[8]
1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp
dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và cá nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán
bất động sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương
thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng…
Doanh thu khác.
- Trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu thì các khoản giảm trừ doanh thu
được tính và trừ vào doanh thu bán ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong một kỳ kế toán được kết
chuyển vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản thuộc loại tài
khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ kế toán.

1.2.1.2 Chứng từ sử dụng


- Hóa đơn GTGT: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ (Mẫu 01GTKT-3LL).
- Hợp đồng xây dựng
- Biên bản nghiệm thu công trình
- Bảng yêu cầu thanh toán
- Sổ kế toán áp dụng: Sổ chi tiết thanh toán; Các loại sổ kế toán chi tiết khác
- Giấy báo có
- Phiếu thu
1.2.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi quá trình tiêu thụ tại doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch, có 6 tài khoản cấp 2:
Kết cấu của TK 511 như sau
Bên Nợ

TK 511

Các khoản thuế gián thu phải nộp(GTGT,
TTĐB, XK, BVMT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”


Bên Có

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.

TK 511 không có số dư cuối kỳ
Đối với doanh thu HĐXD trong trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì kế toán
sử dụng tài khoản


TK 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”
Để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của
HĐXD dở dang.
- Căn cứ ghi bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công
ciệc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ
khách hàng xác nhận.
- Căn cứ ghi bên Có TK 337 là hóa đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế
hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền trên hóa đơn là căn cứ để ghi nhận số
tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế
toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
Bên nơ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành của HĐXD dở dang.
Bên có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐXD dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn

hơn số tiền khác hàng phải trả theo tiến độ kế hoạc của HĐXD dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ
hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐXD dở dang.
1.2.1.4 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế[9]
 Đối với doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ


TK 511
(1)

TK 3331

TK 111,112,131

TK 3331
(6)
TK 111,112,131

TK 521
(7)

(2a)
TK 515

TK 911

TK 3387
(2c)

(2b)


(8)
TK 111, 112,131
(3)
TK 331 TK 131,1368 TK151,156,641,642…
(4a)

(4b)
TK 133

TK 641,111,112
(5)

Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ hoạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

thu tiền ngay hoặc người mua chấp nhận thanh toán.
(2) Bán theo phương thức trả góp
(2a) Gía trả ngay
(2b) Mức chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán bán thanh toán ngay.
(2c) Phân bổ lãi trả góp
(3) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(4) Bán hàng theo phương pháp hàng đổi hàng
(4a) Doanh thu thành phẩm, hàng hóa đưa đi đổi
(4b) Gía trị hàng hóa dịch vụ đã được nhận
(5) Thanh toán tiền hàng đại lý sau khi trừ tiền hoa hồng đại lý
(6) Thuế GTGT phải nộp (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực


tiếp).
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(8) Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD
 Trường hợp hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ kế hoạch

Trường hợp: HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả
thực hiện HĐXD được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ
phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải
hóa đơn) do nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập báo cáo tài chính, ghi:

TK 511

TK 337

TK 131

TK 111,112
(3)

(1)

TK 3331

(2)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán doanh thu HĐXD trường hợp theo tiến độ kế hoạch


(1) Ghi nhận doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự


xác định
(2) Căn cứ hóa đơn GTGT được lập theo tiến độ kế hoạch phản ánh số tiền của khách
hàng phải trả.
(3) Nhận được tiền do khách hàng trả hoặc khách hàng ứng trước.
 Trường hợp : HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo khối lượng thực hiện.
Khi kết quả thực hiện HĐXD được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng
xác nhận, thì kế toán phải lập Hóa đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn GTGT, ghi:
NỢ TK: 111,112,131….
CÓ TK: 511
CÓ TK: 3331
Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện
hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, hoặc khoản
bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao
gồm trong hợp đồng, ghi:
NỢ TK: 111, 112, 131...
CÓ TK: 511 – Doanh thu
CÓ TK: 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá trị hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu
Khi nhận được tiền thanh toán công trình
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
1.2.2 Kế toán doanh thu tài chính[10]



1.2.2.1 Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như:
-

Tiền lãi, cổ tức lợi nhuận được chia
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán
Thu hồi hoặc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính
Lãi tỷ giá hối đoái và hoạt động tài chính khác.

1.2.2.2 Chứng từ tài khoản sử dụng
Căn cứ để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính thì
sử dụng một số chứng từ như: Phiếu thu, Biên bản góp vốn, giấy báo có…
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính ta hạch toán vào tài khoản 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính. Kết cấu và nội dung của tài khoản
TK 515 – DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Bên Nợ

TK 515

Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản TK 515 không có số dư cuối kỳ.

Bên Có
Các khoản doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh trong kỳ



1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
TK 911

TK 515
(7)

TK 111,112,138
(1)
TK 1112,1122

TK 111,112,131
(2)

TK 1112,1122

TK 153,156,211,241,642
(3a)

(3b)
TK 121,221,228,222

TK 111,112
(4)
TK 331

(5)
TK 413
(6)


Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính
Giải thích sơ đồ:
(1)
(2)

Lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi trái phiếu, cổ tức được chia.
Lãi thu từ bán ngoại tệ


(3)

Lãi do chênh lệch tỷ giá khi mua vật tư, hàng hóa TSCĐ, dịch vụ chi trả các khoản

bằng ngoại tệ.
(4)
Lãi thu từ nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính.
(5)
Chiết khấu thương mại được hưởng
(6)
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả

(7)

kinh doanh
1.2.3 Kế toán thu nhập khác[11]
1.2.3.1 Khái niệm
Thu nhập khác: Là khoản thu nhập góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Gồm: thu nhập từ thanh lý nhượng bán TSCĐ,

chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác, các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ, thu từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp, hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành.
1.3.4.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu nhập khác cần phải dựa vào
các chứng từ sau: phiếu thu, chứng từ ngân hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho…
Để phản ánh các khoản Thu nhập khác thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài
khoản 711 – Thu nhập khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711 – Thu nhập khác
Bên Nợ

TK 711

Bên có

Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) theo phương Các khoản thu nhập khác
pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911
Tài khoản 711- Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ

phát sinh trong kỳ


×