Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thành nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.08 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
………****……….

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH NHÂN

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Tuyết Nga

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: K46A – KTDN
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 05 năm 2016
1


LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế không ai thành công mà chỉ có một mình, dù ít hay nhiều đều có sự
hỗ trợ giúp đỡ của những người xung quanh. Trong suốt bốn năm trên giảng đường
đại học em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình và
bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến toàn thể thầy cô trường Đại học
kinh tế Huế nói chung và thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã cùng với tri


thức và tâm huyết của mình truyền đạt những vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong quãng đời sinh viên.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Thanh Huyền đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo, giải thích những vướng mắc và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thành Nhân đã cho
phép và tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty, đặc biệt gửi lời cảm ơn tới cô chú,
anh chị trong phòng Kế toán – tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và
tạo điều kiện để em có thể hoàn thành đợt thực tập và bài khóa luận của mình
Bước đầu đi vào thực tế với kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, do vậy bài
khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô, để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc cô Nguyễn Thị Thanh Huyền cùng toàn thể thầy, cô
trường Đại học kinh tế Huế luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục sứ mệnh trồng người,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm của mình tới các thế hệ sinh viên. Kính
chúc Công ty TNHH Thành Nhân làm ăn phát triển hơn nữa và ngày càng khẳng định
được vị trí của mình trên lĩnh vực xây dựng.

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH

Bảo hiểm xã hội

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CT

Công trình

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNT

Giao thông nông thôn

MTC


Máy thi công

NVL

Nguyên vật liệu

NCTT

Nhân công trực tiếp

SDMTC

Sử dụng máy thi công

SXC

Sản xuất chung

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TGNH

Tiền gửi ngân hàng


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

3
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

UBND

Uỷ ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU

4

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

DANH MỤC SƠ ĐỒ

MỤC LỤC

5
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Khóa luận tốt nghiệp

6
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, khiến
cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và khẳng định vị trí của mình cần phải chủ động trong công tác tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt làm tốt công tác kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để đưa ra giải pháp làm giảm chi phí từ đó hạ
giá thành sản phẩm.
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành khác,
ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, đặc biệt chi phí
vốn bỏ ra lớn do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán chi
phí khoa học, hợp lý, phù hợp với chế độ và phù hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp mình nhằm tránh tình trạng thất thoát, lãng phí và tham ô. Muốn thực
hiện được điều đó nhà quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông qua đó sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
yếu tố đầu vào, tận dụng được nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp với các yếu tố sản
xuất một cách tối ưu, giúp quản lý chi phí, tính giá thành theo công trình, theo giai
đoạn của từng công trình, góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác
định là một khâu hết sức quan trọng trong công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, góp phần không nhỏ vào sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có nhiều
cạnh tranh như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi đã chọn đề tài: “ Thực trạng công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH
Thành Nhân” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
7
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Thành Nhân” nhằm thực hiện 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

Thứ hai, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thành Nhân.
Thứ ba, so sánh giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty để có nhận định về những
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. Từ đó đưa ra những giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH Thành Nhân.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thành Nhân.
Cụ thể là công trình đường giao thông nông thôn xã Sơn Trung. Công trình được
khởi công vào ngày 01/08/2015 và kết thúc thi công ngày 30/11/2015.

4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Thành Nhân.
Về mặt thời gian: Thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty từ ngày 18/01/2016
đến ngày 15/05/2016. Các số liệu, chứng từ được sử dụng để nghiên cứu về công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thành Nhân từ
ngày 01/08/2015 đến ngày 30/11/2015 liên quan đến công trình đường giao thông
nông thôn xã Sơn Trung. Số liệu sử dụng để phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn;
tình hình kết quả kinh doanh của Công ty là số liệu của năm 2014, 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo tài liệu:
8
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình có liên quan do các giảng viên biên soạn,
các bài viết trên internet, tạp chí, các sách, khóa luận liên quan để có cơ sở nghiên cứu

đề tài.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn:
Quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán, trực tiếp phỏng vấn, đặt câu
hỏi với các nhân viên phòng kế toán để thu thập thông tin, giải đáp các thắc mắc về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

- Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách liên quan đến chi phí sản xuất và giá
thành công trình cùng các tài liệu liên quan khác để tiến hành xử lý.

- Phương pháp kế toán:
Tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu đã
thu thập được để đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công tác kiểm soát chi
phí của Công ty.

6. Cấu trúc đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thành Nhân.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thành Nhân.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

9
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Theo tác giả Bùi Văn Dương (2008), xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật
chất quan trọng mang tính chất công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tuy nghiên ngành sản xuất xây lắp có những đặc
điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác. Sau đây là những đặc điểm của sản
phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ. Sản phẩm xây lắp là các công trình
hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mỹ cao. Do đó việc tổ chức quản lý nhất thiết phải
có dự toán, thiết kế, thi công. Trong suốt quá trình xây lắp giá dự toán sẽ trở thành
thước đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
- Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời nên phải chịu ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan nên dễ dẫn tới tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn... làm
tăng chi phí sản xuất.
- Sản phẩm xây lắp từ khi sản xuất đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn nhiều công việc khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát
chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình thi công.
10

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đứng vững và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh
được về mặt chất lượng cũng như giá cả. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan
tâm tới nhiều khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí sản xuất và
tính giá thành vì đây là yếu tố quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy
nhiệm vụ chính của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí, phương pháp
tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong
quá trình thi công và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định kết quả từng
phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối chiếu và so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận với
chi phí thực tế để phát hiện ra những thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin cho cấp trên và các đối tượng có liên quan để tìm biện pháp
khắc phục kịp thời và hữu hiệu.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp. Tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời
những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có biện pháp khắc phục. Xác định kết quả
sản xuất của từng kỳ một cách chính xác.
1.1.3 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.3.1 Khái niệm về chi phí sản xuất

Theo Huỳnh Lợi (2009) khái niệm về chi phí sản xuất được định nghĩa như sau:
- Theo bản chất kinh tế của chi phí: “Chi phí là phí tổn nguồn lực kinh tế gắn

liền với sản xuất kinh doanh”
11
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


- Chi phí trong kế toán tài chính: “Chi phí là những phí tổn nguồn lực kinh tế
thực tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh, được chứng minh bởi những
chứng cứ nhất định”
- Chi phí trong kế toán quản trị : “Chi phí là những phí tổn thực tế phát sinh
hoặc những phí tổn ước tính của hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc những tổn thất
mất đi của quyết định lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”
- Chi phí trong kế toán chi phí: “Chi phí là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định; hoặc chi phí là
những phí tổn phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ gắn
liền với mục đích SXKD và tác động làm giảm vốn chủ sở hữu”
Qua các khái niệm trên có thể nhận định rằng: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của một thời kỳ nhất định, gồm chi phí
sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Chi phí sản xuất nói chung và chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và công tác quản lý. Sau đây là một số cách phân loại
chi phí sản xuất:

a. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp

Theo cách phân loại này thì các chi phí có cùng mục đích và công dụng thì được
xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện nay thì
giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
12
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

b. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu
- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua
của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu và chi phí vật
liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương chính,
phụ, phụ cấp theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của người lao động.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua công cụ
dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố này bao gồm chi phí khấu hao tất cả
các tài sản cố định của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Yếu tố này bao gồm giá mua dịch vụ bên ngoài
cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá cả dịch vụ
điện, nước, phí bảo hiểm tài sản, chi phí thuê tài sản...
- Chi phí bằng tiền khác: Yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh

doanh bằng tiền tại doanh nghiệp.
c. Phân loại theo chức năng hoạt động của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí của doanh nghiệp xây lắp được chia làm 3 bộ phận:
- Chi phí sản xuất là chi phí liên quan tới toàn bộ quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm cũng như các hoạt động quản lý phục vụ sản xuất.
13
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


- Chi phí tiêu thụ là các chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm xây lắp như chi
phí quảng cáo, bán hàng...
- Chi phí quản lý là các chi phí liên quan tới việc quản lý hoạt động xây lắp như
chi phí quản lý công trường, chi phí hành chính...
d. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 2 loại:
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí thời kỳ là chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí này được trừ ra khỏi thu nhập của kỳ phát sinh.
1.1.3.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định đúng đối tượng tập hợp
chi phí ở từng doanh nhiệp cần dựa vào các yếu tố như: tính chất sản xuất, loại hình
sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất
sản phẩm, căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ hạch
toán của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được
xác định là công trình, hạng mục công trình, theo đơn đặt hàng, từng bộ phận thi công
hay từng giai đoạn công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp thường tập hợp
chi phí theo công trình, hạng mục công trình.

1.1.3.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp để tập hợp và phân loại chi
phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong
doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp trực tiếp: Chi phí sản xuất liên quan tới công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với những chi
phí sản xuất liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình,...) thì được tập
hợp chung lại đến cuối kỳ phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp.
14
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí liên quan tới đơn
đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi phát sinh đến khi hoàn
thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: Phương pháp
này thường áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng tập hợp
chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay khu vực thi công.
Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như
công trình, hạng mục công trình.
1.1.4 Những vấn đề cơ bản về giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây
lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
“Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động

vật hóa và chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình theo quy định” (Võ Văn Nhị, 2009).
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất
cũng như các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được
mục đích sản xuất với khối lượng nhiều nhất, chi phí ít nhất và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi

15
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


phí thiết kế dược duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây
lắp theo công thức sau:
Giá thành dự toán
của công trình

=

Giá trị dự toán của
công trình

-


Lãi định mức

Trong đó:
+ Giá trị dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời làm căn cứ cho các
cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động xây lắp.
+ Lãi định mức là chỉ tiêu mà nhà nước quy định nghành xây dựng cơ bản phải
tạo ra để tích lũy cho xã hội.
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn
liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế
hoạch sản phẩm

=

xây lắp

Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

-

Mức hạ giá thành kế
hoạch

Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và hạ thấp giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành. Bao gồm: Chi phí định mức, vượt mức

định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức, sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức- kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
16
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


17
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây
lắp thì giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được
tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý DN
+ Chi phí bán hàng
1.1.4.3 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công
trình hoặc là các giai đoạn công việc của từng hạng mục đã hoàn thành hoặc đã được
nghiệm thu.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác

tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra để xác định đối tượng
tính giá thành cho chính xác.

b. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá
thành nhất định, là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng hợp số liệu thực
tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình.
- Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính
giá thành là từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình.
18
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


-Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi có một bộ
phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu thì kế toán tiến
hành tính giá thành bộ phận, hạng mục đó.
- Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không
tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần lắp đặt đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được hoàn
thành bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt
điểm dừng kỹ thuật.
1.1.4.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Để xác định được sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách chính xác thì công tác
kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang phải thật đúng đắn.

Đối với các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một số phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
Phương pháp này áp dụng đối với những công trình xây lắp bàn giao 1 lần, công
thức tính như sau:
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

=

Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định như sau:

19
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Chi phí thực
tế của khối
lượng xây

=

lắp dở dang
cuối kỳ

Chi phí thực tế

của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ

CP thực tế của
+ khối lượng xây lắp
phát sinh trong kỳ

Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp hoàn
thành trong kỳ

Giá trị dự toán
+ của khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ

Giá trị dự toán
x

của khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ

- Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ


=

Khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ

x

Định mức chi phí sản xuất

1.1.4.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu của chi phí
sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí
hoặc khoản mục giá thành trong thời kỳ tính giá thành đã được xác định.
Tùy theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phương pháp tính giá
thành cho phù hợp. Sau đây là những phương pháp tính giá thành chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp:
- Phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp):
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất kinh doanh mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù
hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, phương pháp này cho phép cung cấp kịp
thời số liệu giá thành mỗi thời kỳ báo cáo, cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện.

20
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Theo phương pháp này tất cả các chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng
mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của

công trình hay hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có một
phần khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (theo giá đầu quy ước hoặc theo điểm
dừng kỹ thuật cho phép) thì :
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp

Chi phí sản
=

xuất dở dang

hoàn thành

đầu kỳ

Chi phí sản

Chi phí sản
+ xuất phát sinh

-

xuất dở dang
cuối kỳ

trong kỳ

- Phương pháp theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt

hàng . Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành và chỉ tính giá thành
đối với những đơn hàng đã hoàn thành.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng
đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì tổng chi phí sản xuất cũng chính là giá
trị thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tỷ lệ:
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm,
nhưng đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Trong trường hợp này phải căn cứ
vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc dự toán các hạng mục công
trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ. Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành thực tế
sản phẩm

Giá thành kế hoạch
(hoặc dự toán)

=

Tỷ lệ điều chỉnh
(tỷ lệ phân bổ)

Trong đó:
Tổng chi phí thực tế phát sinh
Tỷ lệ điều chỉnh

=

Tổng chi phí kế hoạch (hoặc dự toán)

21

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


1.1.5 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Khi tiến hành xây dựng, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về vật tư, lao động, tài
sản... tất cả các chi phí đó tập hợp thành chi phí xây lắp. Sau một thời gian thi công các
yếu tố đó tạo nên sản phẩm hoàn thành (công trình xây dựng). Do vậy, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là hai mặt thống nhất
trong một quá trình. Trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp thì chi phí biểu hiện
mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả thu được từ hoạt động sản xuất.
Về bản chất chúng đều là biểu hiện bằng tiền về các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công.
Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau đó là: Chi phí sản xuất gắn với từng
kỳ phát sinh chi phí, trong khi đó giá thành sản phẩm gắn với khối lượng công tác
hoàn thành bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ khi công trình
khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ hạch toán thì chi phí sản xuất của công
trình đó trong kỳ chính là giá thành sản phẩm của công trình đó.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
như sau:
Giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+


Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp với Quyết định số 48/ 2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Theo đó kết cấu của tài khoản này như sau:

22
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp..
Bên Có: Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần
hoặc toàn bộ, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, giá trị phế liệu thu hồi.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
1.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

a. Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp, giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu cho máy thi công và hoạt động sản xuất
chung). Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận
công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn.

-

Nguyên vật liệu chính như: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát, đá, sỏi...
Vật kết cấu như: Bê tông đúc sẵn
Vật liệu phụ như: Sơn, đinh, dao, dây, đá mài...
Thiết bị gắn với vật kiến trúc như: Thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, ánh sáng...
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính
công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và số
lượng thực tế của nguyên vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình
hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm
trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình đó.
- Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường
23
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


được áp dụng là theo định mức tiêu hao hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công
thức phân bổ gián tiếp như sau:
Chi phí nguyên

vật liệu trực
tiếp phân bổ
cho đối tượng i

=

Tiêu thức
phân bổ cho
đối tượng i

x

Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối
tượng

b. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình.
Các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 133, 331, 152...

c. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị
gia tăng, Hóa đơn bán hàng, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng...

d. Phương pháp hạch toán
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm
xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152: Nguyên vật liệu
- Mua nguyên vật liệu về cho công trình không qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- NVL xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

24
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga


- Nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết, không nhập kho mà để tại công trình,
kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (ghi âm)
Có TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp còn thừa để tại công trình (ghi âm)
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng, khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 1413: Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152,...
- Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 1413: Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau:

25
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nga



×