Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần hồng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Yến

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K46B KTDN
Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 04 năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
Được nhà trường tạo điều kiện đi tìm hiểu công việc thực tế trong doanh
nghiệp và được sự chấp thuận của Ban giám đốc Công ty CP Hồng Đức, trong thời
gian thực tập 4 tháng qua tại quý Công ty đã giúp tôi có điều kiện vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn, được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế giúp
tôi mở rộng thêm kiến thức, có kinh nghiệm thực tiễn, bên cạnh đó còn giúp tôi tích


lũy được những kinh nghiệm rất hữu ích cho công việc tương lai sau khi ra trường
và hơn hết là hoàn thành bài khóa luận. Có được như vậy là nhờ sự hướng dẫn tận
tình của quý thầy cô và sự hướng dẫn, giúp đỡ của các anh chị trong Công ty.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô trường
Đại Học Kinh Tế Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong
những năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn
Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt kỳ thực
tập của mình, điều này luôn là những kinh nghiệm sâu sắc và là hành trang quý báu
giúp tôi khắc phục những sai sót và hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng các anh (chị) trong
Công ty CP Hồng Đức đặc biệt là chị Lê Thị Huê - Kế toán thuế của công ty đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Tôi xin chúc
quý Công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công rực rỡ và ngày càng phát triển vững
mạnh trên thị trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp
ý kiến và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành báo cáo thực tập này.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên chắc chắn tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 04 năm 2016

SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Cổ phần

CTGS

Chứng từ ghi sổ

CCDV

Cung cấp dịch vụ

DT

Doanh thu

DL

Dữ liệu


GTGT

Giá trị gia tăng

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

HTK

Hàng tồn kho



Hóa đơn

KHCN

Khoa học công nghệ

KTVN

Kế toán việt nam

KC

Kết chuyển

NSNN


Ngân sách nhà nước

PS

Phát sinh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh ngiệp

SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

SVTH: Lê Thị Yến

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

6
SVTH: Lê Thị Yến

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoàn cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế và khu vực, vai trò của thuế ngày
càng trở nên quan trọng và dần trở thành một phần không thể thiếu đối với công tác
điều hành, quản lý nền kinh tế của nhà nước nói chung và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng. Thuế được biết đến là một trong ba nguồn thu chủ yếu và
thường xuyên đối với Ngân sách nhà nước, là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh
tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp cũng như trong toàn bộ nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này Quốc hội đã ban hành và thông
qua các sắc thuế sao cho phù hợp với tình hình phát triển nền kinh tế và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó quan trọng là luật thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp nhằm xây dựng công tác quản lý thuế dễ dàng và hiệu quả hơn.
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ là khoản thu quan
trọng của Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện
các chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, giúp nhà nước kiểm
soát được hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và đặc biệt đó còn là thước đo đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, khi các hệ thống thuế khóa, các hình thức thuế
khóa và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và có nhiều thay đổi thì việc hiểu rõ luật
thuế và vận dụng những luật đó vào công việc thực tế là một việc hết sức khó khăn. Kế
toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức, ghi chép, thống kê,
nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động Kinh tế - tài chính của doanh nghiệp một
cách đầy đủ, kịp thời. Trong đó, kế toán thuế là bộ phận cung cấp những thông tin hữu
ích về công tác hạch toán, quyết toán, nộp thuế và hoàn thuế của doanh nghiệp, được
đánh giá là một trong những bộ phận có vị trí chủ chốt trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp.
7

SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Tại Công ty Cổ phần Hồng Đức trong những năm gần đây tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp có nhiều biến động tăng giảm thất thường, điều này ảnh hưởng đến
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp vì
đây là sắc thuế phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác kế toán
thuế GTGT và thuế TNDN của Công ty ngoài những ưu điểm đạt được còn tồn tại
nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hồng
Đức cùng với những kiến thức tìm hiểu và tích lũy được trong thời gian thực tập tại
công ty tôi đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế Giá
trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Hồng Đức” làm đề tài
tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN để làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại
Công ty Cổ phần Hồng Đức.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác
kế toán thuế cho công ty Cổ phần Hồng Đức.

3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN

tại Công ty Cổ phần Hồng Đức.

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Về mặt không gian: Tại công ty Cổ phần Hồng Đức

8
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Về mặt thời gian: Các số liệu kế toán thu thập để phục vụ cho việc thực hiện đề
tài được lấy từ hệ thống thông tin kế toán của công ty qua 3 năm 2013-2015, đặc biệt
là năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp dùng để trang bị những lý luận
cơ bản sử dụng để tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại
công ty Cổ phần Hồng Đức thông qua các phương tiện như: Sách, giáo trình, báo,
internet, tạp chí, các số liệu từ phòng kế toán của công ty Cổ phần Hồng Đức. Ngoài ra
phương pháp này còn được sử dụng để nghiên cứu văn bản, quy định của nhà nước
trong doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Trực tiếp hỏi nhà quản lý, các nhân viên trong
phòng kế toán của công ty, đặc biệt là nhân viên phụ trách kế toán thuế và kế toán
trưởng để từ đó biết được thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại
công ty CP Hồng Đức.
Phương pháp thu thập số liệu và các tài liệu liên quan: Phương pháp này được sử
dụng để thu thập các tài liệu của công ty thông qua việc sao chép các chứng từ, hóa

đơn, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán.
Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép những công viêc mà các nhân viên
trong phòng kế toán thực hiện.
Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu số liệu các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính qua từng năm để thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu. Phương pháp này áp
dụng trong trường hợp đánh giá tình hình lao động và kết quả kinh doanh của công ty.
Phương pháp phân tích số liệu: Là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập và
so sánh, tiến hành phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại công ty CP Hồng Đức.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp những thông tin đã thu thập, tính toán
được để rút ra những đánh giá và kết luận cần thiết.
9
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

6. Cấu trúc đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty
CP Hồng Đức
Chương 3: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty CP Hồng Đức
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


7. Tính mới của đề tài
Đề tài về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN đã được một số
khóa luận đi trước đề cập đến. Tuy nhiên, công tác kế toán thuế TNDN của các khóa
luận đi trước thường đề cập đến công tác kế toán thuế tại các doanh nghiệp lớn và chủ
yếu là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nhận
thấy điều này, em đã chọn một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ, chuyên phân phối, nâng cấp phần mềm, dạy học để thực
hiện đề tài của mình, nhằm tìm hiểu công tác kế toán thuế tại Công ty được thực hiện
như thế nào, từ đó tìm ra những thiếu sót cần bổ sung, bất cập cần giải quyết góp phần
hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty. Đặc biệt khóa luận này có sự vận dụng
linh hoạt, cập nhật kịp thời khi lồng vào những điểm sửa đổi, bổ sung của chính sách
thuế mới nhất đang được áp dụng và trước đây chưa có khóa luận nào làm về đề tài
này tại Công ty.
Chính sách thuế mới có nhiều sự thay đổi ảnh hưởng mạnh mẽ đến thuế GTGT
và thuế TNDN. Vì vậy, em muốn tìm hiểu thực trạng việc áp dụng và đề xuất một số
giải pháp để người làm công tác kế toán thuế tại công ty có thể cập nhật được những
thay đổi đó, góp phần vào sự phát triển của công ty.
10
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Có khá nhiều hạn chế của công ty về công tác kế toán thuế, đó cũng là hạn chế
chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, đề tài không chỉ đóng góp cho thực
tiễn công tác kế toán thuế riêng tại công ty mà còn góp phần hoàn thiện công tác kế
toán thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1. Khái niệm
Trong lịch sử nghiên cứu về thuế Ăng ghen đã viết: “Để duy trì quyền lực công
cộng cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế”
Ta có khái niệm chung về thuế như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công nhân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực, nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong
việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”. (Thuế, NXB Lao Động
năm 2012)
1.1.2. Đặc điểm
Thuế có ba đặc điểm nổi bật như sau:
Tính bắt buộc: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này
sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế là
bắt buộc” – Joseph E. Stiglitz. Thuế được đảm bảo bằng quyền lợi chính trị đặc biệt
của Nhà nước, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người nộp thuế. Do đó đối
tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự ấn định hay thỏa thuận
mức đóng góp của họ mà chỉ có quyền chấp nhận.

11
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang


Tính không hoàn trả trực tiếp: Thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
mà một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản
phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng.
Tính pháp lý: Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình
thức, các thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.3. Vai trò
Thuế có vai trò quan trọng đối với Nhà nước và xã hội, cụ thể như sau:
Thuế là công cụ chủ yếu nhằm huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước. Việc
các chủ thể nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã
tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân
sách. Ở một số nước, thuế chiếm khoảng 80% nguồn thu ngân sách, đối với nước ta
thuế chiếm từ 80 – 90% nguồn thu ngân sách, như vậy có thể thấy thuế là nguồn thu
chủ yếu và quan trọng nhất.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nước chủ động phát huy vai trò
điều tiết nền kinh tế của mình trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả; phân phối
lại sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu công bằng xã hội; bảo hộ sản xuất nội địa và duy
trì, tăng trưởng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

1.2. Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT

(1) Khái niệm
Theo Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008: “Thuế GTGT
là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
(2) Đặc điểm

12
SVTH: Lê Thị Yến



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập: Phải trả một khoản thuế bằng
nhau nếu dùng một loại hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu: Thuế GTGT được cộng vào giá cả hàng hóa
dịch vụ do đó gánh nặng thuế chuyển từ người nộp thuế sang người chịu thuế.
Thuế GTGT có tính trung lập: Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí, là yếu tố
được cộng thêm vào giá bán hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn: Thuế GTGT đánh vào tất cả
các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và chỉ đánh vào giá trị tăng thêm
của HHDV vì vậy khắc phục được hiện tượng thuế chồng lên thuế.
(3) Vai trò
Thuế GTGT là sắc thuế đánh trên giá trị tăng thêm của HHDV vì vậy tình trạng
thuế chồng lên thuế được khắc phục, từ đó góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông
hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Thuế GTGT là một trong những sắc thuế đem lại nguồn thu quan trọng cho NSNN.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua
việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt
Nam; Bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT
đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn,
chứng từ. Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên
cứu, thống kê những số liệu quan trọng.

1.2.1.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế GTGT

(1) Đối tượng nộp thuế

13
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT.” (Theo Điều 3 thông tư 219/2013/TT-BTC).
(2) Đối tượng chịu thuế
“Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư
này.” (Theo điều 2 thông tư 219/2013/TT-BTC)
(3) Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế phải thỏa mãn một trong năm tính chất sau:
Mang tính chất thiết yếu
Thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu nhân đạo xã hội
Một số ngành nghề cần khuyến khích phát triển
Nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam
Khó xác định giá trị tăng thêm
Theo quy định tại điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC có 26 nhóm hàng
hóa,dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế:

Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống…ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

14
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối
i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm
khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, và tái bảo hiểm.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán như: Cho vay;Chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;Bảo lãnh ngân
hàng;Cho thuê tài chính;Phát hành thẻ tín dụng. Kinh doanh chứng khoán; kinh doanh
ngoại tệ….
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y
Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình
của Chính phủ;
Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng

công cộng; dịch vụ tang lễ.
Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân , vốn viện
trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật…
Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin
học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao…
Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động.
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

15
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường
hợp sau: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,
phát triển mỏ dầu, khí đốt; Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
Chuyển giao công nghệ
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến

Các sản phẩm dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể người bệnh
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ
một trăm triệu đồng trở xuống.
1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT

(1) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT
(a) Giá tính thuế
Nguyên tắc: giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT và được quy định tại điều 7
Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Đối với HHDV do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với HHDV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa vừa chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá
bán đã có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
16
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh

tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể
thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá
tính thuế được xác định bằng không (0).
Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp
luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho
thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi
trả chậm.

17
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang


Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế
GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp
đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có
thuế GTGT.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV, ủy thác xuất nhập khẩu
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được
từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có
thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không
phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
18

SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

(b) Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định hiện hành có 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0% ;5% ;10%.
Theo quy định tại điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp áp dụng
mức thuế suất 0% bao gồm:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3
Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điều 10 thông tư 219/2013/TT-BTC ,có 16 loại HHDV áp
dụng mức thuế suất 5% như sau:
Nhóm 1: HHDV thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội như: nước sạch phục vụ
sản xuất sinh hoạt; thuốc phòng chữa bệnh cho người và vật nuôi; đồ chơi trẻ em; sách
các loại( trừ sách không chịu thuế GTGT); bán cho thuê,cho thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của Luật nhà ở…
Nhóm 2: HHDV nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất
như: phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng ở vật nuôi, cây trồng; thức ăn cho gia súc gia cầm và vật nuôi khác;
sản phẩm trồng trọt , chăn nuôi thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế

thông thường ở khâu kinh doanh thương mại; HHDV trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp; thiết bị dụng cụ y tế; giáo cụ giảng dạy học tập; dịch vụ khoa học công nghệ.

19
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Theo quy định tại điều 11 thông tư 219/2013/TT-BTC , thuế suất 10% áp dụng cho
các loại HHDV không được quy định tại điều 4, điều 9, điều 10 của Thông tư này,
nghĩa là không nằm trong diện không chịu thuế GTGT, thuế suất 0%,Thuế suất 5%.
(2) Phương pháp tính thuế GTGT
Có hai phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT và
phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.
(a) Phương pháp khấu trừ thuế:
Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp HHDV để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên
Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Phương pháp xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra: Bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa đơn
GTGT
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua HHDV (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD HHDV chịu thuế
20
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
(b) Phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT
Đối tượng áp dụng:

Hoạt động mua, bán. chế tác vàng bạc, đá quý;
Doanh ngiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ;
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ;

Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp HHDV để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí;
Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp xác định số thuế GTGT phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng
đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng, bạc, đá quý bán ra x Thuế suất 10%
GTGT của vàng,
bạc, đá quý

=

Giá thanh toán của
của vàng, bạc, đá quý

-

Giá thanh toán vàng, bạc, đá
quý mua vào tương ứng


Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn
bán vàng, bạc, đá quý bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
21
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng,
bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ
% nhân với doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ
khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội động tư vấn thuế xã, phường.
1.2.1.4. Kê khai, nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế GTGT


(1) Kê khai thuế
Người nộp thuế phải có trách nhiệm khai chính xác, trung thực, đầy đủ nội dung
trong Tờ khai thuế và gửi cho cơ quan thuế kèm theo các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế.
Theo khoản 3, điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC thời hạn nộp tờ khai thuế
được quy định như sau:
- Nếu kê khai theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nếu kê khai theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 tháng đầu của quý sau.
22
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Theo Thông tư 151/2014/TT-BTC, kể từ ngày 15/11/2014:
- Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý: Những doanh nghiệp có tổng doanh
thu của những năm trước liền kề <50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo quý.
Tổng doanh thu bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu
thuế GTGT.
Những doanh nghiệp mới thành lập phải kê khai thuế GTGT theo quý
Sau khi SXKD đủ 12 tháng (của 1 năm dương lịch) thì từ năm dương lịch tiếp
theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu để xác định kê khai theo tháng hay theo quý.
- Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng: Những doanh nghiệp có tổng doanh
thu của những năm trước liền kê >50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng.
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương
lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính
kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

(2) Nộp thuế
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể:


Thời hạn nộp thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế.
• Thời hạn nộp thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi SXKD
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương
nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
23
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở
sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT
theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi
có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai.
(3) Quyết toán thuế GTGT
Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh

doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày
31/12 của năm quyết toán thuế GTGT.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách giải thể, phá
sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản.
(4) Hoàn thuế GTGT
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
(a) Các trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc
sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu
từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của HHDV sử dụng cho đầu tư
theo từng năm. Trường hợp nếu số thuế GTGT lũy kế của HHDV mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
24
SVTH: Lê Thị Yến


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có HHDV xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào
của HHDV xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của
HHDV xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào
tháng, quý tiếp theo (Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư
26/2015/TT-BTC).
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sỡ hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp, nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua HHDV tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số
thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo
khi xuất cảnh.
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(b) Điều kiện hoàn thuế GTGT
Là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
25
SVTH: Lê Thị Yến



×