Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Tìm hiểu quy trình xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.26 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------

CHUYÊN ĐỀTỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh Bình

KHÓA HỌC 2011 – 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


--------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện
LÊ VIẾT THANH BÌNH
Lớp: K45ATHƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

Niên khoá: 2011 – 2015



Huế, tháng 05/2015

2


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn
Đăng Hào

Lời Cảm Ơn
Kính thưa các Thầy, Cô giáo!
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp Đại học, ngoài ý
thức trách nhiệm, sự phấn đấu, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu và nhiệt tình từ nhiều phía.
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà Trường Đại học Kinh tế Huế, các
phòng ban chức năng, các Thầy, cô giáo đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình
đến Thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Hào, người đã hướng dẫn tận tình, đầy
trách nhiệm để tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Qua sự hướng dẫn
của Thầy, tôi không chỉ học được nhiều kiến thức bổ ích mà còn học ở Thầy
phương pháp nghiên cứu khoa học, thái độ và tinh thần làm việc nghiêm
túc trong cả quá trình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phẩn Dệt may Huếđã nhiệt tình giúp đỡ, hướng
dẫn, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành chuyên đề này.


Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh Bình


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn
Đăng Hào

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, gia
đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu đề tài.
Huế, ngày 18 tháng 05 năm 2015
LÊ VIẾT THANH BÌNH

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

XNK

Xuất khẩu, Nhập khẩu

CTCP

Cơng ty cổ phần

XK

Xuất khẩu


NK

Nhập khẩu

FOB

Giá giao hàng trên phương tiện vận tải

DAF

Giao tại biên giới

CIF

Giá thành, bảo hiểm, cước phí

HQ

Hải quan

CP

Cổ phần

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh Bình



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn
Đăng Hào

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh Bình


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và
phong phú, đa dạng của con người mà còn là ngành giúp nước ta giải quyết được nhiều
công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia, tạo
điều kiện để phát triển nền kinh tế.
Như vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm dệt may có vai trò rất quan trọng đối với không chỉ bản thân mỗi doanh nghiệp
dệt may mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế mà nó được xem như là
một hướng phát triển có tính chiến lược để góp phần hiện đại hoá nền công nghiệp
nước ta.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế (viết tắt là HUEGATEX) là doanh nghiệp đi đầu
trong ngành may mặc của tỉnh, với quy mô hoạt động rộng trong nước và quốc tế.
Doanh thu hằng năm của doanh nghiệp trên 1.500 tỷ đồng, trong đó, mặt hàng xuất
khẩu chủ lực là hàng may mặc chiếm hơn 50%.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu của công ty,hàng may mặc (áo quần) là mặt
hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu (chiếm ~90 %).

Đây cũng đang là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao của Việt Nam. Do đó, phát triển
hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần Dệt may Huế sẽ góp phần phát
triển hơn ngành may mặc Việt Nam.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài với mục đích nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề tổ
chức, thực hiện quy trình xuất khẩu hàng may mặc để tìm ra những giải pháp góp phần
hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng may mặc là vô cùng quan trọng đối với phương
hướng phát triển của công ty.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty Cố phần Dệt May Huế, nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty, tôi quyết
định chọn đề tài: “Tìm hiểu quy trình xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Dệt May Huế” với mục tiêu giúp công ty có thể nhận ra những vấn đề cần thiết, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng may mặc. Trong đề
tài này, tôi tập trung phân tích tình hình thực tế quy trình xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Cổ Phần Dệt May Huế giai đoạn 2012 - 2014, tìm ra những thành công và
những vấn đề còn tồn tại ở Công ty.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần
Dệt May Huế.
3. Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Nghiên cứu tiến hành tại Công ty CP Dệt may Huế
+ Về thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu được thu thập
trong phạm vi thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Mục tiêu nghiên cứu:



Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về xuất khẩu và tầm quan trọng của xuất khẩu hàng

hóa của công ty cổ phần Dệt – May Huế.
− Tìm hiểu quy trình xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần Dệt – May Huế.
− Nhận xét, đánh giá một số ưu, nhược điểm của quy trình xuất khẩu hàng may mặc tại
công ty Cổ phần Dệt May Huế.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình xuất khẩu hàng may
mặc của công ty Cố phần Dệt May Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm, chọn mẫu, tập hợp các
thông tin liên quan đến đề tài, tham khảo tài liệu tại thư viện trường, quy trình xuất
khẩu một lô hàng, các thủ tục trong hải quan điện tử…Sử dụng kết hợp các nguồn
thông tin chủ yếu là nguồn thông tin sơ cấp bao gồm các thông tin thu thập được thông
qua phỏng vấn, khảo sát thực tế và nguồn thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin thu
thập từ các bài nghiên cứu, báo cáo khác .
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp: gặp trực tiếp nhân viên của công
ty tại các phòng ban có liên quan để có thể khai thác các vấn đề nằm trong nội dung
nghiên cứu, trong các trường hợp không thể gặp trực tiếp do khoảng cách, tính chất
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

công việc hay hạn chế về chi phí, thời gian… cũng có thể phỏng vấn bằng cách gọi
điện thoại hoặc qua mail của công ty Cổ phần Dệt may Huế để hoàn thiện các nội dung
liên quan đến vấn đề.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: sau khi thu thập số liệu thô từ công ty
tiến hành chọn lọc, sắp xếp, phân loại, phân tích để đưa vào bài luận sao cho
thông tin mang tính thuyết phục, đáng tin cậy cao và đến người đọc một cách rõ
ràng, hiệu quả nhất.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Nhằm phân tích tình hình hoạt động,
kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua, đồng thời so sánh quy trình xuất
khẩu hàng may mặc trước và sau khi được hoàn thiện từ đó tiếp cận và đưa ra các nhận
xét và đánh giá chính xác nhất.
6. Kết cấu của đề tài:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I : Cơ sở lý luận chung về xuất nhập khẩu vàquy trình xuất khẩu hàng
may mặc của công ty Cổ phần Dệt may Huế.
Chương II: Thực trạng quy trình xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Cổ phần
Dệt may Huế.
Chương III: Nhận xét và đánh giá một số ưu nhược điểm trong quy trình xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần Dệt may Huế.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái quát về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu

Ở Việt Nam, hiện nay có nhiều khái niệm xuất khẩu hàng hoá nhưng ta có thể
hiểu chung nhất về hoạt động xuất khẩu là:
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc
dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải chuyển ra khỏi
biên giới của một quốc gia.
1.1.1.2 Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa

Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa
 Đối với quá trình phát triển kinh tế
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị, máy móc phục vụ
a.

-

mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn,
khi phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm và sự phát triển
của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, gạo, chè... có thể kéo theo sự

-

phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.

Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra
nguồn vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại

-

hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Để có thể giành thắng lợi trong các cuộc cạnh
tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích

-

nghi với thị trường.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới về hoàn thiện công tác quản trị

sản xuất kinh doanh.
 Đối với các doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa: các doanh nghiệp
thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Vì thế họ thường tính toán khả
năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nội địa. Nhưng thực tế, khả năng sản xuất vượt quá nhu


-

cầu nội địa thường xảy ra.
Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất hàng hóa mà
trong nước đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tìm kiếm
được lợi ích từ thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa dư

-

thừa.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí. Một doanh nghiệp có thể giảm
từ 20-30% chi phí mỗi khi sản lượng nó tăng hai lần. Doanh nghiệp có thể giảm được
chi phí là do: Trang trải chi phí cố định nhờ có sản lượng lớn; gia tăng hiệu quả nhờ
kinh nghiệm sản xuất với số lượng lớn;...Việc giảm được chi phí có ý nghĩa to lớn đối
với doanh nghiệp cụ thể, nó giúp doanh nghiệp nâng cao được sức cạnh tranh của mình

-

thông qua việc điều chỉnh giá bán hợp lí.
Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn. Lợi nhuận thu được ở thị
trường ngoài nước có thể nhiều hơn vì môi trường cạnh tranh, giai đoạn chu kì sống
của sản phẩm ở nước ngoài khác với ở thị trường nội địa. Ví dụ: một sản phẩm đang
rơi vào giai đoạn suy thoái ở thị trường trong nước làm cho doanh số tiêu thụ sản phẩm
giảm xuống, trong khi đó ở thị trường nước ngoài sản phẩm này lại đang phát triển. Do
vậy, lúc này nếu xuất khẩu sản phẩm đó ra thị trường nước ngoài thì việc giảm giá là
không cần thiết. Một lý do khác có thể làm cho lợi nhuận lớn hơn là do sự khác nhau
về chính sách của chính phủ trong nước và ngoài nước về thuế khóa hay sự điều chỉnh

-


giá.
Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Bằng cách
mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể làm thiếu những biến động về
nhu cầu. Sở dĩ có thể như vậy là do chu kì kinh doanh thay đổi từ nước này sang nước
khác. Hơn nữa các sản phẩm có thể nằm trong các giai đoạn khác nhau trong chu kì

-

sống của chúng ở các nước khác nhau.
b.
Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa
Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo thành
cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu có.

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi quyền lực của đất nước như đất đai, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật – công nghệ, chất xám theo hướng khai

-

thác lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh.
Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch


-

xuất khẩu.
Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị
trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có hấp dẫn và khả năng
cạnh tranh cao.
1.1.1.3 Các hình thức xuất khẩu
a.
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp được coi là hoạt động công ty bán hàng hóa trực tiếp cho các

khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình
ra thị trường nước ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ đơn thuần là người tiêu
dùng. Những ai có nhu cầu mua sản phẩm của công ty đều là khách hàng của công ty.
 Đại diện bán hàng:
Đại diện bán hàng là hình thức bán hàng không trên danh nghĩa của mình mà lấy
danh nghĩa của người ủy thác. Đại diện bán hàng được nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị của hàng hóa mà họ bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng
hoạt động như là nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ
ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trường đó.Để thâm nhập thị trường quốc tế
qua hình thức xuất khẩu trực tiếp, các công ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu
sau đây:

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

 Đại lý phân phối:

Đại lý phân phối là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh tiêu thụ ở
khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối, kênh phân phối
ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc
bán hàng ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua chênh lệch giữa giá mua và
giá bán.
b.

Xuất khẩu gián tiếp:

Xuất khẩu gián tiếp được coi là hình thức công ty xuất khẩu các hàng hóa và dịch
vụ của mình thông qua trung gian (thông qua người thứ 3).
Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty
quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán
này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng họ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường nước ngoài.
1.1.2Quy trình xuất khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay.
Xuất khẩu là hoạt động bán sản phẩm được sản xuất ở trong nước ra nước ngoài,
hoạt động này phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm ở trong nước. Vì vậy,
để hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả chúng ta cần phải tổ chức hoạt động
này một cách khoa học và chặt chẽ với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ khâu điều tra
nghiên cứu lựa chọn hàng hóa xuất khẩu, lựa chọn đối tác giao dịch, tiến hành giao
dịch đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Mỗi khâu trong quá trình cần
phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và đặt nó trong một mỗi quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau.
1.1.2.1Nghiên cứu thị trường quốc tế


Nghiên cứu thị trường là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tham gia vào thị trường quốc tế. Đó là quá trình điều tra, khảo sát đẻ tìm khả
năng bán hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm, kể cả biện pháp thực hiện mục
tiêu đó. Các thông tin về tình hình cung cầu thị trường, động thái giá cả, các chính
sách, pháp luật, tập quán buôn bán có liên quan tới xuất nhập khẩu của các nước nhằm
lựa chọn được thị trường thích hợp với doanh nghiệp.
Điều tra nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu:
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
a.

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Xác định nhu cầu nhập khẩu của bán hàng

Đây là bước đầu tiên cơ bản nhất, rất quan trọng và cần thiết để tiến hành hoạt
động xuất khẩu. Bước này đòi hỏi doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu phải có quá
trình nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống về nhu cầu thị trường cũng như khả
năng của doanh nghiệp. Đồng thời phải dự đoán xu hướng biến động của thị trường, cơ
hội, thách thức mà mình sẽ gặp phải, nắm bắt đầy đủ về giá cả hàng hóa, các mức giá
cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
xuất khẩu các mặt hàng sau:
 SWYG: xuất khẩu những sản phẩm mà mình tự sản xuất (sell what you have got)
 SWAB: xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường cần (sell what people actually buy)
 GLOB: xuất khẩu những sản phẩm giống nhau không phân biệt quốc gia, phong tuc
tập quán...(sell the same things globaly disregarding national frontiers)
Về mặt tiêu thụ phải biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn nào trong chu
kỳ sống của nó trên thị trường quốc tế.

Doanh số
Bão hòa
3
Phát triển
2

Thoái trào

Thâm nhập
1

4

Hình 1: Chu kỳ sống của sản phẩm
Việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn 1 và 2 trong chu kỳ sống của
sản phẩm có thuận lợi lớn nhất. Khi hàng hóa ở giai đoạn 3 và 4 thị sự thuận lợi giảm
dần. Tuy nhiên nếu thực hiện các biện pháp xuất tiến tiêu thụ tốt như: quảng cáo, giảm
giá, khuyến mãi vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu.
b.

Lựa chọn, điều tra và nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài

có ý nghĩa rất quan trọng. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích
tổng hợp yếu tố bao gồm cả yếu tố vi mô, vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Thông
thường đó là những yếu tố về văn hóa, xã hội, luật pháp, kinh tế, cạnh tranh và các yếu

-

tố thuộc môi trường tài chính.
c.
Nội dung nghiên cứu thị trường nước ngoài
Công tác gồm ba vấn đề chủ yếu đó là:
Nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc gia(gồm: nghiên cứu chính sách thị

-

trường, chính sách mặt hàng, các chính sách hỗ trợ)
Xác định và dự báo được những biến động của quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị

-

trường thế giới.
Tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu giá cả quốc tế và dự báo được
những biến động của nó.
d. Phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài
Có hai phương pháp chủ yếu để tiến hành nghiên cứu thị trường thế giới: nghiên
cứu tại bàn làm việc và nghiên cứu tại thị trường.
+ Nghiên cứu tại bàn làm việc: Theo phương pháp này, các cán bộ nghiên cứu thị
trường phải đọc, nghiên cứu các tài liệu xuất bản trong nước; các tài liệu không thể
xuất bản hoặc không phát hành rộng rãi của các tổ chức, cơ quan.
Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp nhưng độ chính xác của thông tin
không cao vì phụ thuộc chủ yếu vào năng lực nghiên cứu và dự đoán của cán bộ được

phân công. Muốn thẩm định thông tin và đảm bảo tính chính xác của thông tin cao
hơn, cần thuê tư vấn đánh giá cho thêm ý kiến.
+ Nghiên cứu tại thị trường: Phương pháp này tốn kém hơn phương pháp
nghiên cứu trên. Cách tiến hành có thể là quan sát; phỏng vấn trực tiếp; phỏng vấn qua
điện thoại, phỏng vấn qua thư, bảng hỏi...
1.1.2.1 Lựa chọn đối tác giao dịch

Việc lựa chọn đối tác xuất khẩu đáng tin cậy có ý nghĩa không nhỏ đến sự
thành bại trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Để có thể lựa chọn được đối
tác như mong muốn các doanh nghiệp lên tiến hành nghiên cứu các đối tác của mình
trên một số phương diện sau:
(1) Quan điểm kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

(2) Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
(3) Khả năng tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật
(4) Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh

Quá trình lựa chọn các bạn hàng phải tuân thủ nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
Thông thường, khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh một mặt nên duy trì các bạn hàng
truyền thống, mặc khác phải mở rộng quan hệ với các đối tác mới. Đối với các đối tác
mới, cách tốt nhất là đặt quan hệ và thực hiện buôn bán với các công ty, những doanh
nghiệp lớn và đã có uy tín nhiều năm trên thị trường thế giới. Đây là một trong những
phương sách quan trọng để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.

Doanh nghiệp nên chọn những đối tác có đặc điểm sau:
 Nên lựa chọn đối tác là những người xuất khẩu trực tiếp do vật doanh nghiệp không

phải chia sẻ lợi nhuận mà thu được lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp là
sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới, thì doanh nghiệp thông qua các đại lý hoặc các
Công ty ủy thác để giảm bớt chi phí trong việc thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
 Đối tác là những doanh nghiệp quen biết, có uy tín trong kinh doanh.
 Đối tác là những doanh nghiệp có thực lực tài chính.
 Đối tác là những doanh nghiệp có thiện chí trong quan hệ làm ăn, không có biểu hiện
của hành vi lừa đảo.
1.1.2.2 Lập phương án kinh doanh

Trên cơ sở những kết quả thu được từ qua trình nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp tiến hành lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh chính là kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Việc xây dựng
phương án này bao gồm:
+ Đánh giá tình hình thị trường, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa
chọn này được dựa trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
+ Đưa ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán và thị trường xuất khẩu.
+ Đưa ra các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó.
1.1.2.3 Giao dịch và ký kết hợp đồng.

Sau khi lựa chọn được bạn hàng kinh doanh, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
trong nước tiến hành ký kết hợp đồng với bên nước ngoài về các điều kiện như: điều

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, điều kiện số lượng bao bì, điều kiện giá cả, điều
kiện trọng tài... và những quy định riêng khác giữa hai bên trong hợp đồng.
1.1.2.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
a.

Xin giấy phép xuất khẩu

Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu. Vì thế, trước khi xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xin giấy phép
xuất khẩu cho hàng hóa đó.
b.

Chuẩn bị hàng xuất khẩu

Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khẩu chủ yếu: thu gom tập trung là
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻmã kí hiệu hàng xuất khẩu.
Kí mã hiệu là những kí hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên
các bao bì bên ngoài để thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
hoặc bảo quản hàng hóa.
Kẻ mã kí hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm:
+ Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.
+ Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
c.
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
Kiểm nghiệm và kiểm định hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm
chất, số lượng, trọng lượng bao bì (tức kiểm nghiệm).

Việc kiểm nghiệm được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. Trong đó việc
kiểm tra ở cơ sở (tức đơn vị sản xuất, thu mua, xí nghiệp...) có vai trò quyết định và có
tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại
kết quả kiểm tra ở cơ sở và thủ tục quốc tế.

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều
d.

-

khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng bán và điều kiện vận tải.
Nếu hàng đủ một container (Full container load – FCL), chủ hàng phải đăng kí thuê
container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi (Container yard-CY) về cơ sở của
mình đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.
Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm về nghiệp vụ, có thông tin về tình
hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều
trường hợp, chủ hàng thường ủy thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty Hàng hải
như: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht), công ty đại lý tàu biển
(VOSA), TS Line, Maersk Line...
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên ủy thác thuê tàu với bên nhận ủy
thác thuê tàu là hợp đồng ủy thác. Có hai hợp đồng ủy thác thuê tàu:
+ Hợp đồng thuê tàu cả năm

+ Hợp đồng thuê tàu chuyến
Chủ hàng căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hóa để lựa chọn loại hình
thích hợp.
Mua bảo hiểm
Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm
e.

-

hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa trên căn cứ sau:
Điều khoản hợp đồng: chẳng hạn khi bán CIF người ta chỉ mua bảo hiểm theo điều

-

kiện C
Tính chất hàng hóa: hàng hóa thông thường thì chi phí thấp hơn so với những hàng hóa

-

đặt biệt như hàng dễ vỡ, hóa chất …
Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
Loại tàu chuyên chở: Phụ thuộc vào số tuổi của tàu, tàu càng già thì mức phí bảo hiểm
càng cao.

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
f.


GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Làm thủ tục hải quan

Hàng hóa khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
 Khai báo hải quan

Chủ hàng báo cáo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai (Customs declaration) để cơ
quan hải quan kiểm tra giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực chính xác. Nội
dung tờ khai hải quan gồm những mục như: Loại hàng, tên hàng, số lượng giá trị hàng,
tên dụng cụ vận tải, xuất khẩu nhập với nước nào... Tùy theo từng trường hợp mà tờ
khai phải cần xuất trình kèm theo chứng từ để cán bộ Hải Quan xem xét, ví dụ: Khi tờ
khai hải quan phân luồng vàng hoặc luồng đỏ thì người khai hải quan phải bổ sung các
chứng từ liên quan như, Hợp đồng mua bán, Hóa đơn thương mại, bản kê chi tiết hàng
hóa và một số giấy tờ liên quan khác như CO/CQ, giấy phép (nếu có).
 Xuất trình hàng hóa

Hàng hóa phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải
chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các điều kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất
trình các hàng hóa cũng là sự trung thực của chúng.
 Thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra quyết định như: cho hàng
được phép đi ngang qua biên giới (thông quan), đi qua một cách có điều kiện (như phải
sửa chữa, phải lo bao bì lại ...)... nghĩa vụ của chủ hàng phải nghiêm túc thực hiện các
quy định khác. Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.
g.
Giao hàng
 Giao hàng xuất khẩu

Hàng xuất khẩu của ta được giao về cơ bản bằng đường biển. Giao bằng đường
-

biển chỉ tiến hành các công việc sau:
Căn cứ chi tiết của hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận
tải (đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng, công ty - đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ

-

xếp hàng (Storage plan).
Trao đổi với cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó (mate’s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường

-

biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng (Clean on board B/L) và
phải chuyển nhượng được.
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 18


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Nếu hàng hóa được giao bằng nguyên container (FCL), chủ hàng phải đăng kí thuê
container (container list). Khi giao hàng lẻ (LCL), chủ hàng phải lập bảng đăng kí
chuyên chở. Sau khi đăng kí chuyên chở được chấp nhận, chủ hàng giao hàng đến giao


cho người vận tải.
h.
Làm thủ tục thanh toán
 Thanh toán bằng thư tín dụng
- Nếu thanh toán bằng L/C thì đối với người xuất khẩu phải đến đôn đốc người nhập
khẩu mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận được L/C tiến hành kiểm tra:
+ Ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào, ngân hàng này có uy tín trên thị trường
Quốc tế hay không, nếu không có uy tín trên thị trường thì yêu cầu người mua phải
đảm bảo bằng ngân hàng thứ 3 bằng thư bảo đảm, thể hiện trên L/C.
+ Số tiền L/C có đủ không
+ Thời hạn hiệu lực của L/C
+ Những yêu cầu về chứng từ của L/C (như tên hàng, số hợp đồng, số lượng hàng
hóa, chất lượng, quy cách, tình trạng của bao bì hàng hóa ...)
Nếu hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng phương thức nhờ thu(D/P hoặc D/A)thì
ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng
từ và xuất trình cho ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng việc đòi tiền.
i.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nếu chủ hàng bị khiếu nại đòi bồi

thường thì cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách
hàng (người nhập khẩu).
Việc giải quyết khẩn trương, kịp thời và có tình có lý, rút kinh nghiệm cho
các lần tới.
Nếu khiếu nại của khác hàng là có cơ sở thì chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết
-

bằng các phương pháp sau:
Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng

Sửa chữa hàng hỏng
Giao bù phần hàng thiếu
Giao giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao vào thời gian đó.
Nếu khiếu nại không được giải quyết thoải đáng, hai bên có thể kiện nhau ra các
Trung tâm trọng tài quốc tế như VCCI ...(nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tòa án.
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa có rất nhiều các loại chứng từ hàng
hóa kèm theo: chứng từ hàng hóa (Invoice, Packing list), chứng từ vận tải (Bill of

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Lading), chứng từ giao nhận, chứng từ bảo hiểm (Insurance policy), chứng từ hải quan,
chứng từ gửi kho.
Các loại chứng từ này thường là kết quả xác nhận các bước thực hiện của Hợp
đồng nên rất có ý nghĩa trong việc thanh toán, trong giải quyết trnah chấp khiếu nại ...
Người xuất khẩu phải thận trọng với từng loại chứng từ trong quá trình lập chứng từ,
trong ghi chép, yêu cầu phải rõ ràng không tẩy xóa, nhất là các hóa đơn thanh toán
(Invoice) và bảng kê khai chi tiết (Packing list), vận tải đơn...
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình xuất khẩu hàng hóa theo các phương
thức thông quan
1.1.3.1 Các quyết định xử lý của cơ quan hải quan.
 Quyết định về hình thức tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu.

Căn cứ vào quy trình chấp hành pháp luật của chủ hàng, chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu của Nhà Nước, tính chất, chủng loại, nguồn gốc của hàng hóa, hồ sơ hải
quan và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, Chi cục trưởng hải

quan cửa khẩu, Chi cục trường Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu và việc thay đổi hình thức
kiểm tra được quy định tại Điều 30 của luật này.
 Quyết định tịch thu, tạm giữ đối với hàng hóa xuất khẩu.

Hàng hóa xuất khẩu vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật Hải quan có thể
bị tịch thu hoặc tạm giữ cho đến khi nào chủ hàng đáp ứng đủ các yếu cầu xử phạt của
cơ quan và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Quyết đinh về vấn dề nộp thuế cho hàng hóa xuất khẩu.
(1) Thời hạn nộp thuế.

Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
(2) Những đối tượng phải chịu thuế xuất khẩu
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Tất cả hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trong các trường hợp
sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu:

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

+ Hàng hóa xuất khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam được phép mua bán, trao
đổi, vay nợ với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam.

+ Hàng hóa xuất khẩu để làm mẫu, quảng cáo, dự Hội chợ Triển lãm.
+ Hàng viện trợ hoàn lại.
+ Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lí được miễn thuế.
+ Hàng là quà biếu, quà tặng xuất khẩu vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.
+ Hàng hóa xuất khẩu vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế của tổ chức cá nhân nước
ngoài xuất khẩu do hết hạn cư trú tại Việt Nam hoặc của cá nhân người Việt Nam được
chính phủ Việt Nam cho phép định cư ở nước ngoài hoặc trở về định cư tại Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất khẩu vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế của các tổ chức, cơ
quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài làm việc tại
các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Những hàng hóa xuất khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu:
+ Hàng quá cảnh, mượn đường Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã kí kết giữa hai
chính phủ hoặc các ngành địa phương được Thủ tương Chính phủ cho phép; hàng hóa
nước ngoài nhập vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc hàng từ các khu chế xuất khác tại Việt Nam.
+ Hàng chuyển khẩu bao gồm: Hàng chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu không qua cảng của Việt Nam hoặc hàng đến cảng Việt Nam nhưng không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo quy chế quản lí kho Hải quan.
+ Hàng viện trợ nhân đạo để hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
+ Hàng thuộc đối tượng miễn thuế Điều 12 nghị định 54 Chính phủ:
+ Hàng viện trợ không hoàn lại.
+ Hàng tạm nhập tái xuất để dự hội chợ triển lãm.
+ Tài sản di chuyển.
+ Hàng hóa nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
+ Vật tư nguyên liệu dùng làm hàng gia công xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 21


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Hàng thuộc đối tượng được xét miễn thuế:
+ Hàng phục vụ anh ninh quốc phòng, khoa học giáo dục đào tạo.
+ Hàng đầu tư nước ngoài.
+ Quà biếu tặng.
+ Hàng của cửa hàng miễn thuế.
+ Hàng được bảo lãnh.
Hàng được xét giảm thuế là hàng trong quá trình vận chuyển bị mất mát, tổn thất.
(3) Thủ tục hoàn thiện nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Theo thông tư 53 TC/TCT ban hành ngày 13/07/2001 về hướng dẫn thủ tục hồ sơ
hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, quy định
hồ sơ xin hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đã nộp hoặc đề nghị không thu thuế của
chủ hàng trong đó có phương án giải trình cụ thể về số lượng mặt hàng xuất khẩu, mức
tiêu hao nguyên vật liệu, số thuế nhập khẩu xin hoàn có công văn của Cục thuế địa
phương và cơ quan chủ quản cấp trên về định mức tiêu hao nguyên liệu đã sử dụng sản
xuất hàng hóa xuất khẩu.
Hợp đồng hàng hóa ký kết với nước ngoài.
Giấy phép nhập khẩu, tờ khai hải quan
Giấy phép xuất khẩu, tờ khai hải quan
Biên lai nộp thuế
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
 Quyết định thông quan cho hàng hóa xuất khẩu
(1) Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
(2) Hàng hóa chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong

các trường hợp sau đây:

+ Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan đồng ý cho
chậm nộp có thời hạn
+ Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoặc động ngân hàng bảo

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu được hưởng ân hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
(3) Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức

phạt tiền thì hàng hóa có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp
để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
(4) Đối với hàng hóa xuất khẩu có trưng cầu giám định thì cơ quan hải quan căn cứ vào
kết quả giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định
mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận
trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan
quy định.
(5) Hàng hóa xuất khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan theo quy định tại Điều

35 của Luật Hải quan.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng khác
 Nhân tố khách quan


Ảnh hưởng của các chính sách Nhà nước như phương hướng phát triển kinh tế trong
một giai đoạn cụ thể. Và hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty sẽ bị tác động bởi các
chính sách này nhằm tạo nên sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thuế quan là công cụ mà Chính
phủ dùng để điều tiết lượng hàng xuất khẩu, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng hóa xuất khẩu. Tỷ giá
hối đoái ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái thấp sẽ thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu, ngượi lại tỷ giá hối đoái cao sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu. Điều này
giải thích tại sao có một số nước phá giá đồng tiền để xuất khẩu.
 Nhân tố chủ quan

Trình độ con người: trình độ của cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp
ảnh hưởng lớn đến quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty. Vì vậy trong tương lai
công ty nên xây dựng một đội ngủ nhân viên giàu năng lực giỏi chuyên môn để có thể
đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty.
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào

Về các nguồn lực khác:
+ Các nguồn lực như vốn công nghệ cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc sẽ là
tác nhân thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, bởi vậy các doanh nghiệp cần tao ra một
nguồn lực mạnh mẽ hơn nữa đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn trong kinh doanh.
+ Ngoài ra, các yếu tố văn hóa xã hội, vấn đề dân tộc, môi trường văn hóa, sự
cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt trên thị trường quốc tế… cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như việc tiến hành quy trình xuất khẩu hàng

hóa. Vì vậy, cần nghiên cứu xác định rõ những nhân tố này để hạn chế được rủi ro và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẤU HÀNG
MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
2.1

Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Dệt May Huế

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty:

Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế.

- Tên viết tắt:

HUEGATEX

- Tên tiếng anh: Hue Textile Garment Joint Stock Company.
- Địa chỉ:

122 Dương Thiệu Tước – Thủy Dương – Hương Thủy – TT Huế

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.Nguyễn Đăng Hào


-Điện thoại:

84.0543.864337

-Fax:

84.0543.864338

- Website:

/>
Công ty cổ phần Dệt May Huế là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Ngày 29/03/1988, dây chuyền kéo sợi đầu tiên khánh thành và đưa vào hoạt động, đây
là dấu mốc lịch sử của nhà máy Sợi Huế và ngày này trở thành ngày truyền thống của
Công ty Dệt May Huế.
Tháng 04/1994, nhà máy Sợi Huế tiếp nhận nhà máy Dệt Thừa Thiên Huế và
chuyển đổi tổ chức của Nhà máy Sợi Huế thành Công ty Dệt Huế theo Quyết định số
140/QĐ-TCLĐ.
Tháng 05/2000, do yêu cầu hoạt động sản xuất, công ty Dệt Huế được đổi tên
thành Công ty Dệt May Huế theo Quyết định số 29/QĐ-HĐQT ngày 18/8/2000 của
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Tháng 04/2002, công ty Dệt May Huế tiếp nhận và sát nhập công ty May xuất
khẩu Thừa Thiên Huế chuyển giao và thành lập thêm một đơn vị thành viên là nhà máy
may II.
Tháng 11/2005 đến nay, do nhu cầu đổi mới và phát triển doanh nghiệp, công ty
Dệt May Huế thực hiện phương án cổ phần hóa công ty, chuyển tên công ty Dệt May
Huế thành Công ty Cổ phần Dệt May Huế theo Quyết định số 169/2004/QĐ-BCN.
Công ty thành lập công ty con Thiên An Phát với ngành nghề kinh doanh là sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm Sợi, dệt nhuộm, may mặc, các mặt
hàng tiêu dùng…

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế
2.1.2.1 Chức năng của Công ty cổ phần Dệt May Huế

Công ty cổ phần Dệt May Huế hoạt động với các chức năng chính sau:
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sợi, vải, sản phẩm may mặc cung cấp cho
thị trường trong và ngoài nước.
- Nhận gia công hàng dệt may cho các công ty trong và ngoài nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Thanh BìnhTrang 25


×