ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HỒNG
LỘC, HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CƠ
GIỚI HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN THỊ LAM
Huế 05/2016
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HỒNG
LỘC, HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CƠ
GIỚI HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Nguyễn Thị Lam
Lớp: K46B - KTNN
Huế 05/2016
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp
này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và dạy bảo của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu
trường Đại học Kinh Tế - Đại Học Huế, ban chủ nhiệm khoa
Kinh Tế và Phát Triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS Phùng Thị Hồng Hàđã tận tình, chu đáo hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Hồng Lộc,
Phòng Chính sách – Xã hội, Phòng Lao động –Thương binh
và xã hội huyện Lộc Hà cùng đoàn thể các hộ gia đình ở xã
Hồng Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp số liệu cần
thiết.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
khoá luận tốt nghiệp này.
Do hạn chế về thời gian cũng như khả năng của bản
thân nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy, cô và
các bạn sinh viên để khoá luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lam
SVTH: Nguyễn Thị Lam
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn luôn là vấn đề được quan tâm trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Rất nhiều chủ trương, chính sách đã và đang dần
được thực hiện để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, trong đó có
việc thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
Hồng Lộc là một trong những xã đi đầu trong công tác thực hiện cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp của toàn huyện. Dưới tác động của cơ giới hóa, thu nhập của người
dân tăng lên, góp phần cải thiện cuộc sống, bộ mặt nông thôn của xã đã có nhiều khởi
sắc. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện cơ giới hóa trên địa bàn xã vẫn còn gặp
nhiều khó khăn.
- Dữ liệu nghiên cứu: Luận văn đã sữ dụng dữ liệu từ các báo cáo của UBND xã Hồng
Lộc, kết quả điều tra về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Hồng Lộc,
các tài liệu liên quan khác.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kinh
tế, phương pháp hoạch toán, phương pháp thống kê mô tả.
- Kết quả nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích tác động của CGH đến sự
thay đổi lao động và việc làm thông qua sự thay đổi thời gian làm việc của các lao
động, biến động thu nhập của các lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và
thu nhập của lao động nông thôn xã Hồng Lộc.
Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đề xuất nhằm góp phần tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Lam
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Lam
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- CGH: Cơ giới hóa
-
UBND: Ủy ban nhân dân
-
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
SXKD: Sản xuất kinh doanh
-
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
-
CN-TTCN-XD: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
-
TM – DV: Thương mại – Dịch vụ
-
DTGT: Diện tích gieo trồng
-
BQC: Bình quân chung
-
NN-DV: Ngành nghề - dịch vụ
-
DV: Dịch vụ
-
BVTV: Bảo vệ thực vật
SVTH: Nguyễn Thị Lam
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SVTH: Nguyễn Thị Lam
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1ha = 20 sào
SVTH: Nguyễn Thị Lam
8
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lam
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, nông nghiệp là một trong hai ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển được thì
có những nhu cầu cần thiết không thể thiếu và nông nghiệp chính là ngành cung cấp.
Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
đời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành nông nghiệp có vai trò và vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, là nền tảng góp phần ổn định và phát triển xã hội. Muốn tiến hành thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì việc tiến hành công nghiệp hóa –
hiện đại hóa trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách để hỗ
trợ tiến hành công nghiệp hóa phát triển kinh tê – xã hội khu vực nông nghiệp, nông
thôn. Trong đó đáng chú ý là vấn đề cơ giới hóa nông nghiệp, đây là yếu tố tác động
trực tiếp đến việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Đến nay, ở Việt Nam, việc thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thì nông nghiệp, nông thôn, nông dân đã và
đang đạt được nhiều thành tựu to lớn. Sản xuất nông nghiệp ngày càng hiện đại, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa máy móc cơ giới vào trong sản xuất, giảm sức lao
động thủ công của con người, nông dân có thời gian để làm nhiều công việc khác, tăng
thu nhập cho gia đình, tăng hiệu quả sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng đất, giảm được
tính mùa vụ, hạn chế được sự ảnh hưởng từ khí hậu, thời tiết.
Bên cạnh những mặt tích cực mà máy móc cơ giới mang lại thì vẫn còn rất nhiều
hạn chế, thách thức đối với các cấp chính quyền địa phương, Trung ương cũng như đối
với bản thân người lao động nông thôn. Khi máy móc làm thay cho con người nhiều
việc, tình trạng nông nhàn tăng, lao động nông thôn dễ lao vào các tệ nạn xã hội. Thêm
nữa, ở nước ta đất đai còn manh mún, đất sản xuất nhiều nơi còn là dạng ruộng bậc
SVTH: Nguyễn Thị Lam
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
thang, gồ ghề, không bằng phẳng, giao thông nội đồng còn nhỏ hẹp, bê tông hóa chưa
đồng bộ… Mặt khác, việc cơ giới hóa còn yếu và thiếu đồng bộ, còn tùy thuộc rất lớn
vào trình độ và nguồn vốn của nông hộ. Cơ sở sản xuất công nghiệp phục vụ nông
nghiệp còn yếu, trong khi máy móc nhập từ nước ngoài thường không phù hợp trong
sản xuất, hoặc quá cồng kềnh hoặc quá đắt tiền so với qui mô sản xuất với khả năng
của người nông dân trong vùng. Lực lượng lao động qua đào tạo nghề ở nông thôn còn
thấp… cũng là một trong những trở ngại trong việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn. Vì vậy việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất
còn hạn chế, năng suất lao động thấp, chi phí đầu tư cao, các dịch vụ cơ khí đi theo
hoạt động này kém phát triển, đời sống của bà con nông dân ở nông thôn còn nhiều
khó khăn.
Hồng Lộc là một trong những xã đi đầu trong công tác thực hiện việc cơ giới hóa
nông nghiệp nông thôn của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Cho đến nay, công tác cơ
giới hóa đã được thực hiện ở các khâu: làm đất, thu hoạch, vận chuyển. Nhờ vậy, lao
động dôi thừa cũng như thời gian nông nhàn có thể chuyển sang làm ngành nghề - dịch
vụ hoặc đi xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập cho người dân phát triển kinh
tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông
thôn của xã đã có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện cơ giới hóa
nông nghiệp trên địa bàn xã vẫn còn nhiều khó khăn, máy móc còn thô sơ, cũ, năng
suất làm việc thấp, số lượng còn ít.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi lựa
chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở xã Hồng Lộc –
Huyện Lộc Hà – Tỉnh Hà Tĩnh dưới tác động của cơ giới hóa nông nghiệp” làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn của xã Hồng Lộc dưới tác động của cơ giới hóa nông nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lam
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
từ đó đưa ra các giải pháp để tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động, tăng
hiệu quả sử dụng máy cơ giới.
b. Mục tiêu cụ thể
-
Hệ thống hóa vấn đề lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác
-
động của cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Hồng Lộc dưới
-
tác động của cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn (2012 – 2014)
Đề xuất giải pháp nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn xã
Hồng Lộc cho giai đoạn (2017 – 2020).
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự thay đổi việc làm, nâng cao thu nhập của hoạt động trồng
lúa là chính có gắn với các hoạt động sản xuất chung của hộ tại thời điểm trước CGH
(2006) và sau CGH (2015)
4. Phạm vi nghiên cứu
•
•
-
Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp:
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hồng Lộc từ năm 2012
– 2014.
Số liệu sơ cấp: điều tra năm 2015
Phạm vi không gian: xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ UBND huyện Lộc Hà, UBND xã Hồng Lộc.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua việc phỏng vấn 60 hộ ở ba thôn: Đại Lự, Quan
Nam và Yến Giang - xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
-
Phương pháp hoạch toán
Dùng để hoạch toán chi phí (chi phí vật chất, chi phí dịch vụ) và công lao động
cho sản xuất lúa, hoạch toán thu nhập của người lao động trước CGH (2006) và sau
CGH (2015).
SVTH: Nguyễn Thị Lam
12
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Phương pháp so sánh
Dùng để so sánh sự thay đổi việc làm và thu nhập của lao động trước và sau khi
áp dụng cơ giới hóa.
-
Phương pháp phân tích kinh tế
Từ các số liệu thu thập được xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích, đánh giá
tình hình chung qua các năm và tình hình thực hiện cơ giới hóa ở xã, việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn trước và sau cơ giới hóa nông nghiệp.
-
Phương pháp thống kê mô tả
Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ
nghiên cứu thực trạng cơ giới hóa của xã Hồng Lộc qua việc thu thập số liệu, tóm tắt,
trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát về việc
làm và thu nhập của lao động nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Lam
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CƠ GIỚI HÓA
NÔNG NGHIỆP
1.1. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
-
Khái niệm về nông thôn
Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa chuẩn xác và được chấp nhận một
cách rộng rãi về nông thôn.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. (Bộ
NN&PTNT, 2009)
Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông
nghiệp, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và thu nhập của dân cư thấp hơn của
thành thị (Vũ Đình Thắng, Hoàng Văn Định, 2002, Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn
ngữ học).
Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật, trình độ sản
xuất hàng hóa và mức sống của người dân thấp hơn thành thị. (ThS. Mai Lệ Quyên,
2012,Các phương pháp nghiên cứu nông thôn – trang 1)
Do đó, có thể kết luận: Nông thôn là địa bàn sinh sống và làm việc của cộng
đồng của dân cư, chủ yếu là nông dân với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính.
Sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho chính hộ gia đình và tiêu dùng xã hội.
Tại đây bao gồm tổng hợp nhiều mối quan hệ chặt chẻ với nhau từng mặt, lưu giữ
nhiều phong tục, tập quán cổ truyền, di sản văn hóa…Tuy nhiên, trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật, y tế, đời sống…còn thấp hơn so với thành thị.
SVTH: Nguyễn Thị Lam
14
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Khái niệm về việc làm – việc làm của lao động nông thôn
Việc làm là một hình thức hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không đơn
thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả những
yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển, phải tạo ra được
sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng lao động với tư liệu sản xuất, trong một môi
trường kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra.
Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những nơi làm việc cụ thể mà ở
đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động,
là hoạt động của lao động con người. Dưới góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương
quan giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất hay giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất trong quá trình sản xuất vật chất.
Theo bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 thì việc làm được định nghĩa như sau:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế, việc làm nêu trên được thể hiện dưới ba hình thức. Thứ nhất đó là
làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó; thứ hai,
làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở
hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó; thứ ba, làm các
công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền
lương, tiền công cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp cho chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử
dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Theo quan điểm của Max, “việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử
dụng sức lao động đó.”
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc
SVTH: Nguyễn Thị Lam
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
làm phụ, việc làm chính là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay
có thu nhập cao nhất, việc làm phụ là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính. Ngoài ra người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời
gian, việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả, việc làm ổn định, việc làm tạm thời…
-
Khái niệm về thu nhập của lao động nông thôn
Thu nhập được biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà người lao động
nhận được bằng các hoạt động lao động của mình.
Như vậy, với nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng hàng hoá và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với chủ doanh nghiệp tư
nhân, thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Với người công nhân, thu nhập của họ chính là tiền lương mà họ nhận được. (Bách
khoa toàn thư: )
Còn với người lao động nông thôn thì thu nhập có hai phần cơ bản là thu nhập
tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền công do làm thuê; và các khoản
hỗ trợ từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp…
Trong cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn, phần thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm thuê…chiếm tý lệ lớn và có vai trò quyết định đến sự phát triển
của kinh tế hộ, kinh tế nông thôn. Phần được hỗ trợ chiếm tỷ lệ nhỏ và không thường
xuyên, nó chỉ có vai trò giúp cho lao động nông thôn giảm phần nào gánh nặng của
cuộc sống trong thời kỳ khó khăn, và góp phần tạo động lực sản xuất.
Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của lao động nông thôn nước ta có những đặc
điểm như sau: thứ nhất là thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng
cách khá xa so với thành thị. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị là do
cơ hội việc làm ở thành thị là lớn hơn, năng suất lao động và hiệu quả công việc cao
hơn. Và đây cũng là lý do chính hình thành nên luồng di dân từ nông thôn ra thành thị
với mức độ ngày càng tăng. Thứ hai đó là thu nhập của lao động nông thôn không ổn
định và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên. Nông nghiệp nước ta cơ bản vẫn là nền
nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình độ canh tác cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc
SVTH: Nguyễn Thị Lam
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
hậu, quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chưa đạt hiệu quả cao.
Trong những năm qua, bị tác động lớn bởi sự biến đổi khí hậu toàn cầu nên các hiện
tượng thiên tai, lũ lụt, hạn hán diễn ra phức tạp và ngày càng nghiêm trọng hơn, tình
hình sâu bệnh cũng nhiều.
-
Đặc điểm về thu nhập của lao động nông thôn
Thu nhập bấp bênh, không ổn định qua các tháng (đặc điểm này được quyết định bởi
-
đặc điểm “sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao”).
Thu nhập được tạo ra từ nhiều ngành nghề khác nhau, không riêng về một ngành nghề
nhất định (mỗi lao động nông thôn có thể làm được nhiều nghề, không chuyên về một
-
nghề nào).
Thu nhập của lao động nông thôn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như đất đai, cơ sở hạ
-
tầng về thủy lợi, giao thông…
Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế nhau để thực hiện công việc
-
của nhau.
Ở nông thôn, có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian như
trông nhà, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho gia
đình.
1.2. Cơ giới hóa nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm cơ giới hóa nông nghiệp
Cơ giới hóa nông nghiệp là quá trình thay thế công cụ thô sơ bằng công cụ cơ
giới, động lực của người và gia súc bằng công cụ cơ giới, lao động thủ công bằng công
cụ cơ giới, thay thế phương pháp sản xuất lạc hậu bằng phương pháp khoa học (Cù
Ngọc Bắc và cộng sự, 2008).
Quá trình cơ giới hóa được tiến hành qua các giai đoạn sau:
-
Cơ giới hóa bộ phận (từng khâu lẻ tẻ) trước hết và chủ yếu được thưc hiện ở những
công việc nặng nhọc tốn nhiều sức lao động và dễ dàng thực hiện. Đặc điểm của giai
-
đoạn này là mới sử dụng các chiếc máy lẻ tẻ.
Cơ giới hóa tổng hợp là sử dụng liên tiếp các hệ thống máy móc vào tất cả các giai
đoạn của quá trình sản xuất. Đặc trưng của giai đoạn này là sự ra đời hệ thống máy
SVTH: Nguyễn Thị Lam
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
trong nông nghiệp, đó là những tổng thể máy bổ sung lẫn nhau và hoàn thành liên tiếp
-
tất cả các quá trình lao động sản xuất sản phẩm ở địa phương, từng vùng.
Tự động hóa là giai đoạn cao của cơ giới hóa, sử dụng hệ thống máy với phương tiện
tự động để hoàn thành liên tiếp tất cả các quá trình sản xuất từ lúc chuẩn bị đến lúc kết
thúc cho sản phẩm. Đặc trưng của giai đoạn này là một phần lao động chân tay với lao
động trí óc, con người giữ vai trò giám sát, điều chỉnh quá trình sản xuất nông nghiệp.
Cơ giới hóa trong sản xuất lúa: Sản xuất lúa là một lĩnh vực trong sản xuất nông
nghiệp, việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa chính là việc đưa các máy móc,
tiến bộ kỹ thuật vào trong các khâu làm đất, tưới tiêu, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch
và sau thu hoạch. Trong đó, các khâu làm đất, gieo cấy và thu hoạch chiếm nhiều công
sức lao động hơn so với các khâu còn lại. Như vậy, cơ giới hóa trong sản xuất lúa là
quá trình sử dụng máy móc vào trong sản xuất lúa nhằm thay thế một phần hoặc toàn
bộ sức người hoặc súc vật qua đó tăng năng suất lao động và giảm nhẹ cường độ lao
động trong các khâu sản xuất lúa như làm đất, tưới tiêu, gieo cấy.
1.2.2. Đặc điểm quá trình cơ giới hóa nông nghiệp
Cơ giới hóa nông nghiệp gắn liền với quá trình sinh học bởi vì đối tượng sản xuất
nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi có đặc điểm sinh học rất khác nhau. Do đó
việc cơ giới hóa chỉ phù hợp và cho năng suất cao khi mà tác động vào đúng theo đặc
điểm sinh học của nó.
Hoạt động của máy móc và công cụ sản xuất trong nông nghiệp mang tính không
thể phân chia được trong việc sử dụng, điều này có nghĩa là mỗi kích cỡ máy móc nhất
định có một công suất nhất định. Như vây, chi phí cố định (xác định bằng tỷ lệ khấu
hao hằng năm) cho một đơn vị công việc thực hiện giảm dần khi công suất sử dụng
tăng lên.
Một số công cụ cơ giới cho phép tiết kiệm lao động, đây là quan điểm khác so
với các tiến bộ khoa học kỹ thuật về tưới nước, phân bón và giống mới cho phép tiết
kiệm đất. Như vậy, động lực mạnh mẽ thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp trước hết ở
những vùng thiếu lao động trong điều kiện thừa lao động và có chính sách tạo công ăn
việc làm tương ứng trong nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Lam
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Máy móc là công cụ cơ giới, là đầu vào được đầu tư bằng vốn cố định. Và đóng
góp vào đầu ra của cơ giới hóa không chỉ bản thân máy móc công cụ, mà còn tùy khả
năng cung cấp các dịch vụ sửa chửa, sản xuất hay nhập khẩu phụ tùng, cung cấp xăng
dầu. Như thị trường cung cấp dịch vụ sửa chữa, xăng dầu không tốt sẽ ảnh hưởng đến
kết quả đầu ra mang tính chất thời vụ.
Phạm vi hoat động của máy móc rộng lớn, phức tạp bởi vì hoạt động sản xuất
tiến hành ngoài trời trên phạm vi rộng lớn. Dẫn đến tuyệt đại bộ phận máy móc, công
cụ hoạt động dễ hoen gỉ và nhanh hư hỏng.
Do vậy, để việc sử dụng máy móc thực sự hiệu quả cần lưu ý đến một số vấn đề
kinh tế sau:
+ Thứ nhất, mọi tác động của quá trình cơ giới hóa trong nông nghiệp cần phải
phù hợp với quy luật sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, chúng ta cần
qua tác dụng cơ giới hóa để hướng quá trình sinh học theo mục đích, hiệu quả nhằm
giảm đi tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
+ Thứ hai, về số lượng và chủng loại khi trang bị phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên, lịch sử xã hội của từng ngành, từng vùng trong nền nông nghiệp hàng hóa, đặc
biệt chú ý tới cơ khí nhỏ khi điều kiện sản xuất nông nghiệp nước ta còn manh mún,
phân tán.
+ Thứ ba, về mặt sản xuất và trang bị phải đảm bảo đồng bộ cả hệ thống máy, cả
tập đoàn công cụ hoặc kết hợp giữa hệ thống máy móc với tập đoàn công cụ, tăng
thêm máy vạn năng và công cụ có công suất lớn, tốc độ nhanh trong điều kiện cho
phép. Phải đảm bảo quy cách thống nhất và đầy đủ phụ tùng, chú ý các loại máy móc
bền, nhẹ rẻ, hiệu quả khi mà điều kiện về vốn của ta chưa có.
+ Thứ tư, về việc sử dụng phải lựa chọn và quy hoạch địa bàn sử dụng tổng hợp
các loại máy móc và công cụ, kết hợp chặt chẽ máy móc với công cụ cải tiến, cơ giới
hóa với biện pháp kỹ thuật nông nghiệp, tăng cường quản lý và bảo quản máy móc.
+ Thứ năm, đi đôi với quá trình cơ giới hóa cần đẩy mạnh quá trình phân công
lao động trong công nghiệp và phát triển nông thôn một cách tổng hợp. Việc cơ giới
SVTH: Nguyễn Thị Lam
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
hóa tiết kiệm lao động chỉ thực sự diễn ra khi việc áp dụng máy móc có thể hoặc
không làm thay đổi tỷ lệ yếu tố đầu vào sử dụng (lao động và vốn), nhưng tỷ lệ lao
động trong tổng giá trị sản lượng giảm so với tỉ lệ vốn, thậm chí cả khi giá tương đối
của lao động, vốn giữ nguyên. Như vậy, việc thực hiện cơ giới hóa hiệu quả trong
khuôn khổ tác động phù hợp về chính sách các yếu tố đầu vào khác.
1.2.3. Vai trò của cơ giới hóa trong nông nghiệp
-
Nâng cao năng suất lao động, làm giảm tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Vì
trên thực tế, việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp làm rút ngắn thời gian lao
động của các hộ nông dân như làm đất, thu hoạch, vận chuyển… do vậy, sẽ chủ động
hơn trong việc sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất lúa ở vụ Hè Thu, khi mà mọi hoạt
động sản xuất đều phải tiến hành trong thời gian gấp rút, nếu không đảm bảo thời gian
-
sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết, mưa bão.
Cơ giới hóa trong nông nghiệp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của hàng hóa nông sản trên thị trường. Thời gian trước, khi chưa tiến hành cơ
giới hóa, việc tuốt lúa được tiến hành bằng cách kéo các trục đá tròn, nặng lên các bó
lúa để thu hạt. Việc làm này vừa không thu được nhiều lúa, vừa cho chất lượng gạo
không đảm bảo, hạt gạo bị gãy nát khi xay. Từ khi sử dụng máy gặt đập liên hợp, 3
khâu trong 1 lần máy hoạt động, vừa tránh được thất thoát lúa, vừa cho chất lượng gạo
-
tốt.
Cơ giới hóa nông nghiệp làm giảm lao động nặng nhọc, giảm số lượng lao động, tăng
thời gian nông nhàn. Từ đó, người lao động có thêm thời gian tham gia vào các hoạt
động tạo thu nhập khác, góp phần cải thiện cuộc sống.
1.2.4. Tác động của cơ giới hóa nông nghiệp đối với việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn
Những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp, nhiều loại
máy móc thiết bị cũng đã được đưa vào sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều
khâu trong sản xuất nông nghiệp hiện nay đã được cơ giới hóa, điều này đã có tác
động lớn đến tình hình sản xuất cũng như việc làm và thu nhập của người nông dân.
Có thể nói, cơ giới hóa đóng vai trò quyết định trong sản xuất nông nghiệp như giảm
SVTH: Nguyễn Thị Lam
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
lao động thủ công, góp phần giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, giảm
tổn thất sau thu hoạch, làm tăng năng suất, chất lượng. Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ
giới hóa vào sản xuất nông nghiệp còn giúp cho nông dân giảm chi phí đầu vào, tăng
chất lượng sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận khoảng 30% so với không áp dụng cơ
giới hóa. Sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt như hiện
nay và tình trạng thiếu lao động cao do di dân ra thành phố việc cơ giới hóa trong nông
nghiệp sẽ giải quyết được tình trạng thiếu lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt
động phi nông nghiệp, đảm bảo được lịch thời vụ gieo trồng.. Không những vậy, sử
dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp làm giảm thời gian, ngày công làm việc, tăng thời
gian nông nhàn. Người dân có thêm nhiều thời gian để tham gia vào các hoạt động
kinh tế khác như buôn bán, dịch vụ, thoát ly khỏi địa phương làm những công việc
khác góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, cơ giới hóa trong nông nghiệp cũng mang lại nhiều tác động tiêu cực.
Có rất nhiều nông dân đã không phát huy được những mặt tiêu cực mà cơ giới hóa
đem lại. Thời gian nông nhàn tăng lên, người nông dân không lấy đó là cơ hội tốt để
gia tăng sản xuất, tham gia vào các hoạt động kinh tế khác mà lao vào các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, rượu chè, hút chích, lô đề… khiến cho cuộc sống càng khốn đốn hơn,
đặt ra nhiều vấn đề nan giải cho xã hội. Còn tồn tại một bộ phận nông dân còn phụ
thuộc vào máy móc, lơ là việc chăm sóc ruộng đồng, thời gian tham đồng bị cắt giảm
làm cho năng suất nông sản giảm. Một bộ phận khác lại không còn mặn mà với sản
xuất nông nghiệp, cụ thể là sản xuất lúa vì hiệu quả không cao, “lấy công làm lãi”, thu
từ 3 tháng trồng lúa không bằng 1 tháng “đi làm công nhân”, vất vả, phải bám lấy
ruộng trong khi giá lúa thấp, bán ra không được bao nhiêu. Rất nhiều gia đình đã giao
lại ruộng cho người khác làm để di cư lên thành phố, thực hiện các hoạt động kinh tế
khác như buôn bán, dịch vụ để cải thiện cuộc sống.
1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi việc làm
a. Số công lao động bình quân 1 ha diện tích đất gieo trồng
SVTH: Nguyễn Thị Lam
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Công lao động bình quân 1ha diện tích gieo trồng là tổng số thời gian lao động
(thường tính theo ngày, với 8 giờ lao động) trong suốt mùa vụ, công lao động bao gồm
tất cả thời gian người lao động (hộ) sử dụng để tiến hành sản xuất, chăm sóc, thu
hoạch. Công lao động bình quân 1ha diện tích gieo trồng được tính theo công thức sau:
Công lao động bình quân 1ha = Công lao động làm đất + Công lao động gieo
trồng, chăm sóc + Công lao động thu hoạch
b. Tỷ suất sử dụng sức lao động
Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa số ngày
lao động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với số ngày người lao
động có thể làm việc được trong năm (tính bình quân cho một lao động nông thôn )
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau:
Tq = Nlv/Tng x 100
Trong đó:
Tq : tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%)
Nlv: số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm (ngày)
Tng: số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn
(ngày). Trong luận văn chúng tôi lấy bình quân 24 công/tháng.
Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình
một lao động có thể sử dụng trong năm vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các
ngành nghề dịch vụ khác.
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động trong năm nói lên mức độ sử dụng thời gian
lao động theo ngày và từ đó chúng ta có thể thấy được tỷ lệ quỹ thời gian chưa sử
dụng hết cần phải huy động trong năm.
c. Số lao động được giải phóng ra khỏi hoạt động nông nghiệp
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi thu nhập
a. Tổng thu của hộ.
SVTH: Nguyễn Thị Lam
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Tổng thu của hộ nông dân là các khoản thu từ kết quả sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; thu từ ngành nghề, dịch vụ; thu từ tiền lương, tiền công và thu khác. Tổng thu
của hộ được tính như sau:
Tổng thu của hộ = Thu từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp + Thu từ
ngành nghề, dịch vụ + Thu từ tiền lương, tiền công + Thu khác.
b. Thu nhập bình quân 1 lao động trong năm
Trong nền kinh tế nông nghiệp của nước ta, hộ gia đình được coi là đơn vị kinh
tế chủ lực. Thu nhập của hộ là khoản thu nhập bằng tiền giá hiện vật (kể cả các khoản
phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động cũng như gia đình nhận được
trong thời gian nhất định.
Thu nhập bình quân của hộ/năm được tính theo công thức:
Thu nhập = Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp + Thu nhập
từ ngành nghề, dịch vụ + Thu nhập từ tiền công, tiền lương + Thu nhập khác
Trong đó:
* Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp = Tổng thu từ nông, lâm,
ngư nghiệp – Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất= Chi phí vật chất + chi phí dịch vụ + các khoản chi khác + các
khoản đã nộp.
* Thu từ sản xuất kinh doanh ngành nghề, dịch vụ
Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ = Tổng thu từ các hoạt động kinh doanh
ngành nghề, dịch vụ - Chi phí SXKD các ngành nghề, dịch vụ.
* Thu từ tiền công, tiền lương
- Tiền lương, tiền công từ các hoạt động kinh tế ngoài sản xuất nông nghiệp.
- Thưởng và các khoản khác.
- Các khoản trợ cấp.
SVTH: Nguyễn Thị Lam
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
* Các khoản thu khác được tính vào thu nhập của hộ
- Giá trị hiện vật của người ngoài gửi về, biếu mừng.
- Lương hưu, trợ cấp mất sức.
c. Thu nhập bình quân 1 ha đất gieo trồng.
Thu nhập bình quân cho 1ha đất gieo trồng là các khoản thu từ kết quả sản xuất
trên đơn vị diện tích 1ha trừ đi chi phí để sản xuất trên diện tích đó. Thu nhập bình
quân 1ha đất gieo trồng được tính như sau:
Thu nhập bình quân 1ha đất gieo trồng = Thu nhập từ các sản phẩm chính làm ra
trên 1ha + Thu nhập từ các sản phẩm phụ làm ra trên 1ha – Chi phí bỏ ra để tiến hành
sản xuất
Chi phí sản xuất = Chi phí vật chất + chi phí dịch vụ + các khoản chi khác + các
khoản đã nộp.
Để đảm bảo tính chất có thể so sánh của các chỉ tiêu thu nhập, chúng tôi tiến hành
điều tra các chỉ tiêu hiện vật, sau đó dùng giá tại thời điểm nghiên cứu để tính toán.
1.4. Cơ sở thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới
tác động của cơ giới hóa nông nghiệp
1.4.1. Tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trong
những năm gần đây.
Nông thôn nước ta đang ngày càng phát triển, ngày càng đổi mới theo con đường
CNH – HĐH, đời sống người dân nông thôn đã và đang ngày càng được cải thiện dáng
kể. Khu vực nông thôn ngày càng có thêm những ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ mới tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, không ngừng
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị.
Tỷ lệ lao động nông thôn đang làm việc trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp đang
có xu hướng ngày càng giảm, tỷ lệ lao động nông thôn làm việc trong các nhành công
SVTH: Nguyễn Thị Lam
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ ngày càng tăng. Điều
đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động có việc làm ở nông thôn theo khu vực kinh tế
ĐVT: %
Khu vực kinh tế
Năm
2013
Nông, lâm nghiệp và thủy
Năm
2014
Quý
II
năm
2015
59,24
58,34
58,13
Công nghiệp và xây dựng
19,83
20,22
20,04
Dịch vụ
20,93
21,43
21,83
sản
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015
Có thể thấy lao động nông thôn đang có xu hướng chuyển từ khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Nhìn vào bảng, cơ cấu kinh
tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm qua 2 năm qua, cơ cấu ngành công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ tăng nhẹ, Cụ thể dựa vào bảng trên ta thấy, từ năm 2013 đến quý II
năm 2015, lao động nông thôn ở khu vực nông, lâm, ngư nghiệp đã giảm 1,11% còn
58,13%. Thay vào đó, cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng tăng 0,21% và dịch vụ
tăng 0,9%. Lý giải cho sự thay đổi trên là do hiện nay thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nhiều máy móc, cơ giới đang dần được
đưa vào sử dụng phổ biến trong sản xuất. Máy móc dần thay con người trong các hoạt
động, yêu cầu ít công lao động hơn, nên một số lực lượng lao động nông thôn chủ
động tìm kiếm, chuyển đổi sang công việc khác hoặc thoát ly khỏi địa phương để tăng
thu nhập cho gia đình.
Sự biến động cơ cấu lao động giảm dần lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng dần là xu
hướng tất yếu, đi kịp với sự phát triển chung của cả nước, giảm dần khoảng cách thu
nhập giữa lao động nông thôn và thành thị, hướng sản xuất nông nghiệp thuần túy
thành sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giảm dần sức lao động thủ công của con người,
SVTH: Nguyễn Thị Lam
25