Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa luận tình hình việc làm và thu nhập của lao động ở xã vĩnh ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.37 KB, 79 trang )

Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Ly- K40B KTNN
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................8
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................11
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP...............................................11
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................11
1.1.1. Lao động và phân loại lao động................................................................11
1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp.....................................13
1.1.3. Việc làm....................................................................................................14
1.1.4. Thu nhập....................................................................................................17
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của
lao động nơng thơn..............................................................................................19
1.1.5.1. Nhóm nhân tố tự nhiên............................................................................19
1.1.5.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội....................................................................20
1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn........................................................................................23
1.1.6.1. Tỷ lệ thất nghiệp .....................................................................................23
1.1.6.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nơng thơn ………24
1.1.6.3. Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm .................25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.....................................................................................26
1.2.1. Dân số và lao động nông thôn ở Việt Nam................................................26
1.2.2. Thực trạng việc làm và thu nhập trong nơng nghiệp, nơng thơn................28
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
(XÃ VĨNH NINH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH) ...........30

1

Trang



2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN…………………………………..30
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình..................................................................................30
2.1.2. Khí hậu, thời tiết .......................................................................................30
2.1.3. Thủy văn....................................................................................................31
2.1.4. Tài nguyên nước........................................................................................31
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- VĂN HÓA XÃ HỘI...............................................32
2.2.1. Đặc điểm văn hóa- xã hội...........................................................................32
2.2.2.1. Văn hóa, xã hội ......................................................................................32
2.2.2.2. Tình hình dân số và lao động .................................................................33
2.2.2. Đặc điểm kinh tế .......................................................................................36
2.2.2.1. Tình hình đất đai xã Vĩnh Ninh .............................................................36
2.2.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng ..........................................................................37
2.2.2.3. Tình hình kinh tế cơ bản của xã Vĩnh Ninh ............................................38
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.........................................40
2.3.1.Thuận lợi.....................................................................................................40
2.3.2. Khó khăn...................................................................................................41
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN CÁC HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2009 XÃ VĨNH NINH, HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................42
3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CÁC HỘ ĐIỀU TRA...............................................42
3.2. CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÁC HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2009............................45
3.3. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ VIỆC LÀM CỦA CÁC
LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA.....................................................................................48
3.3.1. Tình hình sử dụng thời gian làm việc của các lao động điều tra.................48
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động các hộ điều tra............50
3.3.2.1. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thời gian
làm việc của lao động..........................................................................................50
3.3.2.2. Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến thời gian làm việc của lao động…53

2



3.3.2.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chun mơn đến việc
huy động ngày cơng của lao động........................................................................57
3.4. TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG CÁC HỘ ĐIỀU TRA...........59
3.4.1. Tình hình thu nhập của lao động điều tra..................................................59
3.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động các hộ điều tra............60
3.4.2.1. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập lao động.................…61
3.4.2.2. Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến thu nhập của lao động……………63
3.4.2.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chun mơn đến
thu nhập của lao động .........................................................................................66
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP............................................69
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM............................................................................................69
4.1.1. Các quan điểm giải quyết việc làm............................................................69
4.1.2. Mục tiêu cụ thể trong những năm tới.........................................................70
4.1.3. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh.....................................................................70
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM TẠO VIỆC LÀM,
TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở XÃ VĨNH NINH......71
4.2.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn.........................................71
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.............................................................72
4.2.3. Giải pháp về thị trường..............................................................................73
4.2.4. Khai thác hợp lý tiềm năng đất đai kết hợp với thâm canh
tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.....................................................................74
4.2.5. Giải pháp về vốn........................................................................................74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................76
I. KẾT LUẬN......................................................................................................76
II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................77


3


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


:

Lao động

BQC

:

Bình quân chung

SL

:

Số lượng

NN- DV

:

Ngành nghề- dịch vụ

TN


:

Thu nhập

VH

:

Văn hóa

CM

:

Chun mơn

CNKT

:

Cơng nhân kỹ thuật

TC

:

Trung cấp




:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học

UBND

:

Ủy ban nhân dân

NQ

:

Nghị quyết

BCT

:

Bộ chính trị

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

THCS

:

Trung học cơ sở

TT

:

Thứ tự

Trđ

:

triệu đồng

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào= 500m2

1 ha= 10.000m2

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

1

Số lượng và cơ cấu lao động có việc làm theo 3 nhóm ngành chính……………..27

2

Tình hình dân số và lao động xã Vĩnh Ninh qua 3 năm 2007- 2009……………..34

3

Tình hình đất đai xã Vĩnh Ninh năm 2009………………………………………..36

4

Một số chỉ tiêu phát trển kinh tế xã hội xã Vĩnh Ninh qua 3 năm 2007- 2009………………….39

5


Tình hình chung các mẫu điều tra ………………………………………………..43

6

Cơ cấu lao động các hộ điều tra năm 2009………………………………………..46

7

Phân tổ thời gian làm việc của lao động…………………………………………..49

8

Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến việc huy động
ngày công của lao động các hộ điều tra…………………………………………...52

9

Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến việc huy động
ngày công của lao động các hộ điều tra…………………………………………...54

10

Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chun mơn đến
việc huy động ngày công của lao động các hộ điều tra…………………………...58

11

Phân tổ thu nhập của các hộ điều tra ………………………………………….....59

12


Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập
của lao động các hộ điều tra……………………………………………………....62

13

Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến thu nhập
của lao động các hộ điều tra………………………………………………………65

14

Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chun mơn đến

thu nhập của lao động các hộ điều tra………………………………………….………...68

5


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một nước đơng dân cư với hơn 70% dân số tập trung chủ yếu ở nơng
thơn, trong khi đó nền kinh tế nước ta cịn chưa phát triển nhất là khu vực nơng thơn. Mặt
khác q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh chóng khiến cho nhiều lao động nơng
thơn bị mất đất canh tác dẫn đến tình trạng khơng có việc làm. Vấn đề lao động, việc làm
đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế nói chung và khu vực nơng thơn nói riêng. Chính
vì vậy chúng tơi đã chọn đề tài “ Tình hình việc làm và thu nhập của lao động ở xã
Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu xun suốt của q trình nghiên cứu là phân tích, đánh giá một cách tồn
diện và có hệ thống tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn xã
Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số định

hướng và giải pháp có khả thi góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn xã.
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích nói trên tơi đã sử dụng các
tài liệu để thu thập thông tin:
- Số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập từ UBND xã Vĩnh Ninh qua các năm 2007,
2008, 2009
- Số liệu, thông tin điều tra thực tế các hộ trên địa bàn
- Sách báo, các trang web, luận văn, báo cáo…có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích kinh tế
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
* Các kết quả đạt được
Từ mục đích nói trên và từ các số liệu đã thu thập được, đề tài đã tập trung nghiên
cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động ngày công lao động và thu nhập

6


của lao động nông thông trên địa bàn xã. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thiết thực
nhằm tạo việc làm, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý, nâng cao thu
nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho lao động nơng thơn góp phần vào sự phát triển
chung của địa phương.

7


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

Một trong những mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta là tạo việc làm, tăng
thu nhập đem lại một cuộc sống ấm no, ổn định cho tất cả mọi người, góp phần thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thế nhưng trong
điều kiện chất lượng nguồn lao động ở nước ta còn thấp đặc biệt là nguồn lao động ở
nông thôn (tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo khoảng dưới 10%), tài nguyên thiên
nhiên hạn hẹp, khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản kém cộng với thị trường
tiêu thụ bấp bênh khiến cho việc giải quyết việc làm cho người lao động nhất là lao động
nơng thơn gặp nhiều khó khăn và luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cũng
như của chính người dân.
Mặt khác do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào cuối năm
2007 đầu năm 2008 đã tác động tới kinh tế xã hội nước ta khiến cho tình hình việc làm và
thu nhập của lao động nói chung và lao động nơng thơn nói riêng gặp khơng ít những khó
khăn và thách thức. Hiện nay, tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn rất nghiêm trọng, có
khoảng 7 triệu người chưa có việc làm và mỗi năm bổ sung thêm khoảng 400.000 người
đến độ tuổi lao động, điều này dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ lệ nông nhàn và
thiếu việc làm ở nông thôn rất cao. Đây là bài tốn khó giải của các cấp chính quyền.
Lao động nơng thơn xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cũng nằm
trong thực trạng chung đó. Là một xã có dân cư sống chủ yếu bằng nghề nông, lực lượng
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, trong khi đó do tính chất lao động
thời vụ nên lao động nông nhàn, thiếu công ăn việc làm khá lớn khiến cho đời sống nông
dân gặp nhiều khó khăn. Lao động nơng thơn đi nơi khác làm ăn đang có xu hướng tăng
lên do khơng tìm được việc làm trong địa phương.
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Quảng Ninh nói
chung và lao động nơng thơn xã Vĩnh Ninh nói riêng đang là vấn đề nóng bỏng được các
cấp chính quyền quan tâm vì nó khơng chỉ ảnh hưởng đến đời sống gia đình mà cịn tác
động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế- xã hội cuả địa phương và của cả đất nước.

8



Xuất phát từ lý do đó tơi đã chọn đề tài “ Tình hình việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn ở xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp đại học của mình.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về việc làm, thu nhập của
lao động nơng thơn nói chung và lao động nơng thơn xã Vĩnh Ninh nói riêng.
Phân tích, đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống thực trạng việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn của xã Vĩnh Ninh.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp cơ bản về tạo việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao mức sống cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp điều tra chọn mẫu: Chúng tôi đã tiến hành điều tra 50 hộ với các
đối tượng lao động thuộc các ngành nghề, dịch vụ khác nhau: hộ thuần nông, hộ nông
kiêm và hộ chuyên ngành nghề- dịch vụ.
2. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: thông tin thu thập được từ UBND xã Vĩnh Ninh.
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ số liệu điều tra phỏng vấn 50 hộ
nông dân ở các thôn theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp
điều tra là chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách 9 thôn ở xã Vĩnh Ninh.
3. Phương pháp phân tích kinh tế: Từ các số liệu đã thu thập được, xây dựng hệ
thống bảng biểu để phân tích, đánh giá tình hình chung qua các năn và tình hình sử dụng
lao động và thu nhập của lao động nông thôn xã năm 2009. Đồng thời sử dụng chỉ tiêu
đánh giá kết quả của các hoạt động tạo thu nhập của lao động nông thôn của xã.
4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý
của giáo viên hướng dẫn, các cơ chú ở cơ quan thức tập, cán bộ địa phương và hộ nông
dân.

9



Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn trên địa bàn xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Thời gian nghiên cứu: Tình hình việc làm và thu nhập năm 2009 của các hộ nông
dân.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và trình độ cịn hạn chế nên trong q trình thực
hiện khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, mong thầy cơ giáo và
các bạn đọc thơng cảm và góp ý để bản thân tôi được nâng cao kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn được tốt hơn.

10


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lao động và phân loại lao động
 Định nghĩa lao động và sức lao động
Lao động là một trong ba yếu tố tạo nên quá trình sản xuất và là yếu tố giữ vai trò
quyết định. Dù trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, sản xuất nông nghiệp được tiến
hành bằng máy móc cơ giới và tự động hóa thì quá trình sản xuất vẫn phải được điều
khiển bằng sức lao động của con người.
Theo Tiến sỹ Phùng Thị Hồng Hà thì “ lao động là hoạt động có mục đích của con
người, thơng qua cơng cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng
thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và cho xã hội” .
Như vậy lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động giữa con
người với tự nhiên. Trong quá trình lao động con người với sức mạnh tiềm tàng của cơ

thể mình sử dụng những cơng cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên khai thác những
vật chất trong tự nhiên và biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên có ích với đời
sống cuả bản thân và xã hội. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối
tượng lao động.
Sức lao động là năng lực lao động, là tồn bộ trí lực và sức lực của con người. Sức
lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhiều nhất trong q trình lao động, nó phát
động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động lao động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản
xuất là một hệ thống gồm ba phần tạo thành (các nguồn lực, quá trình sản xuất, sản phẩm
hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.

11


 Phân loại lao động trong nông nghiệp
Trước khi thực hiện nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị (NQ10- BCT) sản xuất nông
nghiệp tập trung ở nông trường quốc doanh và các hợp tác xã nông nghiệp. Yêu cầu quản
lý và điều hành lao động đồi hỏi công tác thống kê phải phân loại và theo dõi tình hình sử
dụng lao động một cách tỷ mỉ vì vậy thường phân loại lao động theo chế độ tuyển dụng
(biên chế). Hiện nay, khi ruộng đất đã được giao về cho các hộ nơng dân thì việc sử dụng
lao động của các hộ cho thấy phân loại lao động theo chế độ tuyển dụng khơng cịn phù
hợp. Mọi lao động đều được sử dụng cho cả sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ cho
sản xuất nông nghiệp và các ngành khác. Người chủ gia đình hoặc một vài thành viên
trong gia đình vừa tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vừa chịu trách nhiệm điều
hành công việc, phân công lao động hoặc chỉ đạo kỹ thuật khi cần thiết. Lao động tạm
thời cho các hộ là lao động làm thuê cho các hộ khi thời vụ căng thẳng.
Từ thực tế sử dụng lao động đó việc phân loại lao động theo số người khơng cịn ý
nghĩa như trước đây. Song để tính được các chỉ tiêu cơ cấu lao động theo tính chất lao
động, theo ngành sản xuất, theo trình độ đào tạo…phải căn cứ vào thời gian lao động đã
sử dụng để quy ra số người lao động và năng suất lao động nông nghiệp.

Phân loại lao động thường được kết hợp một số tiêu thức sau:
Tổng số lao động nông nghiệp
Chia ra:
-

Lao động trực tiếp sản xuất

+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
+ Dịch vụ sản xuất
-

Lao động gián tiếp sản xuất:

+ Cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
+ Cán bộ quản lý hành chính

12


Phân loại lao động như trên cho ta thấy mối quan hệ giữa lao động trực tiếp sản
xuất và gián tiếp sản xuất, mối quan hệ giữa các ngành sản xuất trong từng địa phương,
từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, tùy yêu cầu nghiên cứu có thể phân chia lao động theo
giới tính, độ tuổi để thấy được khả năng và huy động sức lao động của mỗi thành viên
trong gia đình vào sản xuất nơng nghiêp.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả số lượng và chất lượng của người lao động. Về số
lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến

55 tuổi) và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia vào hoạt động sản xuất
nơng nghiệp.

DÂN SỐ NƠNG THƠN ( thường trú)
Dân số ngồi độ tuổi lao động
( Nam: <15, >60; Nữ <15, >55)
Không tham gia


Dân số trong độ tuổi lao động
( Nam: 15- 60; Nữ: 15-55)

Tham gia LĐ
Có khả năng LĐ
thường xun
Nguồn lao động

Khơng có khả
năng LĐ

Như vậy, nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác các ngành khác ở chỗ, nó khơng
chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm những người trên và
dưới độ tuổi lao động quy định nhưng có khả năng lao động và tham gia lao động thường
xuyên. Về chất lượng bao gồm cả thể lực lẫn trí lực của người lao động, cụ thể là trình độ
sức khỏe, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa nghiệp vụ và tay nghề
của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nơng nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản
xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét điển hình tuyệt đối khơng thể
xóa bỏ, nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông


13


nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là khơng ngừng thu hẹp về số
lượng và được chuyển một bộ phận sang ngành khác, trước hết là cơng nghiệp với những
lao động trẻ, khỏe có trình độ văn hóa kỹ thuật. Vì thế, số lao động ở lại trong khu vực
nông nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng
tăng lên.
Lao động nơng nghiệp địi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hóa và cơ giới hóa.
Lao động trong nơng nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt với gia súc, gia cầm là
những cơ thể sống có hệ thần kinh, vì vậy những hành vi trong sản xuất khơng những phải
chính xác, linh hoạt, khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng.
1.1.3. Việc làm
Một trong những vấn đề cơ bản nhất nhằm đảm bảo an toàn, ổn định và sự phát
triển xã hội của mỗi địa phương nói chung và mọi quốc gia nói riêng là việc làm. Trong
quá trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân
được xem là nội dung cơ bản nhất nhằm góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
Điều 13 Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994
ghi rõ: “ Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được coi là
việc làm”. Các hoạt động được xem là việc làm bao gồm:
- Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình nhưng khơng được trả cơng cho cơng việc đó.
Như vậy để có việc làm khơng chỉ vào cơ quan Nhà nước hay trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mà cịn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo
ra để có thu nhập. Nói chung bất cứ ngành nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho
lao động và không bị pháp luật ngăn cấm thì đó được coi là việc làm. Nó khơng hạn chế
về mặt khơng gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do
thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tạo việc làm cho
mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.


14


Quan điểm mới về việc làm này sẽ làm cho nội dung về việc làm được mở rộng và
tạo khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những người có liên quan đến việc phát
triển và sử dụng hiệu quả nguồn lao động. Q trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo và
phổ cập nghề nghiệp, trang bị cho người lao động về trình độ chun mơn, tay nghề để có
thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra. Theo nghĩa hẹp, tạo việc
làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm
tạo thêm việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp.
 Người có việc làm:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người làm việc trong
các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại
thu nhập để ni sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra đang làm việc để nhận tiền lương, tiền
công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật; đang làm công việc không được hưởng tiền
lương, tiền công hay lợi nhuận trong các công việc sản xuất kinh doanh của các hộ gia
đình mình nhưng khơng được trả cơng cho cơng việc đó; đã có cơng việc trước đó nhưng
tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc và sẽ trở lại làm việc ngay sau thời gian
nghỉ việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm người ta phân
chia người có việc làm ra thành 2 loại:
+ Người đủ việc làm: Là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động
theo quy định. Trong thống kê lao động- việc làm ở Việt Nam người đủ việc làm gồm
những người có số giờ làm việc trong một tuần lễ trước điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ
hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy
định đối với những người làm những công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện

hành. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng kỳ.

15


+ Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử
dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập thấp từ cơng việc khiến họ
có nhu cầu làm thêm.
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường
thấy ở lao động nông thôn làm việc theo mùa vụ, lao động ở thành thị không chính thức,
lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động khu vực nhà nước
dư dơi.
 Người thất nghiệp:
Thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Có nhiều quan
niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo viện nghiên cứu chính sách xã hội nơng thơn Việt Nam
thì người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng chưa có
việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm. Cịn theo tổ chức lao động quốc
tế (ILO) thì thất nghiệp là tình trạng tồn tại của những người muốn làm việc nhưng khơng tìm
được việc làm vì những lý do ngồi ý muốn của họ, do đó khơng có thu nhập.
Như vậy thất nghiệp là những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao động
nhưng hiện tại chưa có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc.
Do sự tác động của khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế ở nước ta cũng như nhiều
nước trên thế giới đang gặp nhiều khó khăn thì thất nghiệp là điều khó tránh khỏi. Vì vậy
Nhà nước ta cần phải có các chính sách hợp lý nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp, mặt
khác cần có các giải pháp tránh cho người lao động trước nguy cơ thất nghiệp như đào
tạo, đào tạo lại tay nghề cho phù hợp với cơng việc… đồng thời có các chính sách trợ cấp
cho người lao động khi họ bị mất việc làm.
 Dân số hoạt động kinh tế:
Giáo trình chính sách kinh tế xã hội Việt Nam- trường Đại học kinh tế quốc dân
ghi rõ “dân số hoạt động kinh tế còn được gọi là lực lượng lao động, bao gồm những

người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc”
Nhằm xác định quy mơ, cơ cấu của nhóm dân số hoạt động kinh tế cần căn cứ vào:

16


- Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của những người có việc làm so với dân số
hoạt động kinh tế.
-Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ % của những người thất nghiệp so với dân số hoạt động
kinh tế.
- Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng: là tỷ lệ % của tổng số thời gian làm việc
thực tế so với quỹ thời gian có nhu cầu làm việc (bao gồm thời gian thực tế đã làm việc và
thời gian có nhu cầu làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế.
 Dân số không hoạt động kinh tế:
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên khơng
thuộc bộ phận có việc làm và khơng có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế
do đang đi học (học sinh, sinh viên); đang làm công việc nội trợ cho bản thân gia đình; người
tàn tật khơng có khả năng lao động; người già cả ốm đau hoặc ở trong tình trạng khác.
1.1.4. Thu nhập
Thơng qua thu nhập của một lao động hoặc một hộ gia đình ta có thể đánh giá
được mức sống của họ trong từng giai đoạn cụ thể, chính vì vậy mà xác định thu nhập của
lao động có một ý nghĩa rất quan trọng.
Về bản chất thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần thiết (tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, tiền cơng..) và phần có được từ
thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Thu nhập được biểu diễn qua công thức:
T= V + M
Trong đó:
T: Thu nhập
V: Thù lao lao động
M: Thặng dư sản xuất

Tuy nhiên ở các phạm trù khác nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân), biểu hiện của thu nhập có những đặc điểm riêng. Có
nhiều quan điểm khác nhau về thu nhập:

17


Tổng thu nhập của người lao động là số tiền mà người lao động nhận được từ các
nguồn thu và họ có tồn quyền sử dụng số tiền đó cho bản thân hoặc gia đình của mình.
Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập như sau: “ thu nhập cá
nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong thời gian
nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập quốc dân.
Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người, bất kể lao
động trong cơ quan đơn vị làm ra sản phẩm vật chất hay không”. Thu nhập chủ yếu do
các bộ phận sau cấu thành:
-

Thu nhập từ lao động

-

Thu nhập từ kinh doanh

-

Thu nhập từ các khoản thuế

-

Thu nhập về lợi tức


-

Thu nhập dạng phúc lợi

-

Các dạng thu nhập khác

Robert J. Gorden thì lại cho rằng “ thu nhập cá nhân là thu nhập mà các cá nhân
nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu
nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập cá nhân”.
Khoản chuyển nhượng là những khoản mà cá nhân nhận được nhưng không phải là
tiền trả cho lao động sản xuất nào. Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta, hộ gia
đình được coi là đơn vị kinh tế tự chủ. Thu nhập của gia đình được tạo nên bởi các thành
viên trong gia đình.
Đối với lao động nơng thơn thì thu nhập của lao động là các khoản thu nhập bằng
tiền và giá trị hiện vật (kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao
động nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm:
- Thu từ tiền lương, tiền công
- Thu từ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp
- Thu từ sản xuất kinh doanh ngành nghề dịch vụ

18


- Các khoản thu khác được tính vào thu nhập của lao động như: giá trị hiện vật của
người ngoài gừi về cho, biếu mừng, lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nơng thơn
1.1.5.1. Nhóm nhân tố tự nhiên

 Đất đai nông nghiệp
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi q trình sản xuất. Trong nơng nghiệp
đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu, vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản
xuất. Đất đai giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ
quan, nhưng sức sản xuất của đất đai là khơng có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai
thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người về nơng sản. Chính vì
thế, trong q trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng có hiệu quả làm tăng
sức sản xuất của đất từ đó làm tăng năng suất cây trồng, vật ni.
Hiện nay lao động nông thôn đang tăng lên trong khi quỹ đất nơng nghiệp khơng
tăng, thậm chí cịn giảm xuống do chuyển đổi mục đích sử dụng khiến cho diện tích đất
nơng nghiệp bình qn đầu người giảm xuống. Hiện nay ở nước ta trung bình mỗi người
chỉ chiếm 0,108 ha đất nông nghiệp, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình thế giới
0,23 ha. Đất đai có giới hạn, trong khi đó dân số khơng ngừng tăng lên qua các năm, đặc
biệt khi mà tốc độ tăng dân số của nông thôn cao hơn 1,7 lần so với thành thị cộng với
diện tích đất đai bị manh mún, phân tán ở nông thôn dẫn đến sức ép lớn về việc làm của
lao động nông thôn.
Ảnh hưởng của đất đai đến thu nhập và việc làm của lao động nông thôn không chỉ
thể hiện ở quy mô đất đai mà cịn cả ở trình độ sử dụng đất.
 Điều kiện khí hậu, thời tiết
Một trong những đặc điểm nổi bật của nền sản xuất nông nghiệp là đối tượng sản
xuất là những cơ thể sống- cây trồng, vật nuôi. Các loại cây trồng, vật nuôi chúng phát
sinh, phát triển theo quy luật sinh học. Do là cơ thể sống nên chúng rất nhạy cảm với các
điều kiện ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
phát triển của cây trồng, vật nuôi đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.

19


Mỗi vùng, mỗi địa phương ở nước ta có điều kiện địa hình, địa mạo, khí hậu thời
tiết khác nhau dẫn đến hệ thống cây trồng, vật nuôi khác nhau tạo nên sự phong phú đa

dạng về sản phẩm nông nghiệp.
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa pha tính chất ơn đới nên có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, tạo điều kiện để xen
canh, thâm canh tăng vụ nhờ đó tăng nhu cầu sử dụng lao động. Tuy nhiên, thời tiết khí
hậu nước ta cũng khơng ít những khó khăn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nơng nghiệp:
thiên tai, bão lũ, hạn hán, sâu bệnh…ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng. Chính
vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, lao động ở mỗi địa phượng cần căn cứ
vào các yếu tố tự nhiên để có kế hoạch sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
 Sự biến động của dân số và lực lượng lao động
Sự phát triển kinh tế và dân số của mỗi vùng, mỗi địa phương có mối quan hệ hữu
cơ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Một trong những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và
lao động là vấn đề tăng trưởng lực lượng lao động và tạo việc làm phù hợp. Tốc độ tăng
dân số của khu vực nông thôn cao hơn thành thị nhưng đất đai lại có giới hạn làm cho
diện tích đất bình qn đầu người có xu hướng giảm xuống. Theo số liệu của tổng cục
thống kê dân số trung bình cả nước năm 2009 là 85,8 triệu người, trong đó khu vực nông
thôn chiếm 70,4%, mỗi năm Việt Nam tăng thêm khoảng 1 triệu người, tốc độ tăng dân số
trung bình 1,2 %/ năm. Dù đã di cư nhiều ra đô thị nhưng mỗi năm khu vực nông thôn
vẫn tăng thêm 0,42 triệu người. Trong khi đó ngành nghề nơng thôn chưa phát triển làm
cho đời sống nông dân ngày càng khó khăn. Thiếu việc làm đang trở thành vấn đề gay gắt
không chỉ ở khu vực thành thị mà cịn diễn ra ngay ở nơng thơn, vì vậy để tạo việc làm
trong khi nghề nông chưa phát triển nhiều người đã di cư từ nông thôn ra thành thị để
kiếm việc, chính điều này đã gây khơng ít khó khăn cho công tác quản lý đô thị và ngay
cả đối với những người di cư.
 Vốn đầu tư

20




×