Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

Hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄNVIẾTHOÀNG

HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄNVIẾTHOÀNG

HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Thanh Vân

Hà Nội - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
Gíao viên hƣớng dẫn TS. Đinh Thị Thanh Vân đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến các thầy cô giáo và các chuyên viên trong khoa Tài chính ngân
hàng và phòng đào tạo bộ phận sau đại học - trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng, những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và
góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình làm việc của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các anh
chị cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh Hà Tây đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô, các anh chị và các bạn luôn có một sức
khỏe dồi dào, an bình và thành đạt.
Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Hoàng



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii LỜI
NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ
VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .....................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5 1.2.
Khái niệm nợ xấu ...............................................................................................12 1.3.
Tổng quan về hạn chế và xử lý nợ xấu ..............................................................14 1.3.1.
Quan điểm về hạn chế và xử lý nợ xấu...........................................................14 1.3.2. Nội
dung của hạn chế và xử lý nợ xấu............................................................15 1.3.3. Các yếu
tố ảnh hƣởng đến hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu ......................31
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng và hạn chế, xử lý nợ xấu của một số ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam. .................................................................................37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U ......................................................47
2.1. Nội dung và quy trình nghiên cứu......................................................................47
2.1.1. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................47
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................47
2.2. Phân tích thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Hà Tây..........49
2.3. Phân tích các yêu tố ảnh hƣởng đến hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại
NHNo&PTNT Hà Tây ..............................................................................................49
2.4. Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo .....................................................................53
2.4.1. Xây dựng thang đo ..........................................................................................53
2.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi ......................................................................................54 2.5.
Thu thập dữ liệu nghiên cứu...............................................................................56 2.5.1.
Triển khai thu thập dữ liệu ..............................................................................56 2.5.2.
Phƣơng pháp thu thập số liệu..........................................................................56 2.6.

Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................................59 2.6.1.
Xử lý dữ liệu thứ cấp ......................................................................................59 2.6.2. Xử
lý dữ liệu sơ cấp ........................................................................................59


CHƢƠNG 3: THƢ̣C TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY....................................................................62
3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam Chi nhánh Hà Tây.............................................................................................62
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây ...62
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2011 - 2015 ............64 3.2.
Nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây………………………………….67 3.2.1. Diễn
biến hoạt động tín dụng tại chi nhánh ....................................................67 3.2.2. Phân tích
cơ cấu nợ xấu tại chi nhánh.............................................................70 3.3. Thực trạng hạn
chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây .......71 3.3.1. Thực trạng hạn chế
và xử lý nợ xấu từ 2011 - 2015 .......................................71
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn-Chi nhánh Hà Tây........................................83 3.4.1.
Thông tin mẫu .................................................................................................86 3.4.2. Mã
hóa các biến ..............................................................................................87 3.4.3. Kết quả
kiểm định thang đo……………………………………….………...84 3.4.4. Phân tích yếu tố
EFA………………………………………………………..86 3.4.5. Hồi quy mô hình và kiểm
định giả thiết……………………………………..87
3.5. Đánh giá về thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà
Tây

.........................................................................................................................90

3.5.1. Đánh giá công tác hạn chế và xử lý nợ xấu theo dữ liệu thứ cấp tại Agribank
Hà Tây giai đoạn 2011-2015.....................................................................................90

3.5.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế và xử lý nợ xấu tại Agribank Hà
Tây giai đoạn 2011-2015. .........................................................................................95
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY ..................................................................100 4.1. Định
hƣớng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây trong thời gian
tới.....................................................................................................................100
4.2. Giải pháp nâng cao hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây ..........................................................................................................101


4.2.1. Chuyển đổi dần phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro định tính sang phƣơng pháp đo
lƣờng rủi ro định lƣợng ...........................................................................................101
4.2.2. Chuyển đổi từ mô hình kiểm soát đơn sang mô hình kiểm soát kép ............102 4.2.3.
Nhóm các giải pháp nhằm tăng cƣờng hạn chế nợ xấu từ nhân tố khách hàng..
.......................................................................................................................102
4.2.4. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ngân hàng106
4.2.5. Nhóm các giải pháp nhằm tăng cƣờng cơ chế chính sách tín dụng tại ngân
hàng .......................................................................................................................107
4.2.6. Nhóm các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát tín dụng
ngân hàng ................................................................................................................115 4.3.
Một số đề xuất, kiến nghị .................................................................................115 4.3.1.
Kiến nghị với NHNN Việt Nam ...................................................................115 4.3.2. Kiến
nghị với chính phủ................................................................................118 4.3.3. Kiến nghị
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 121 KẾT
LUẬN .............................................................................................................123 DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................124
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT
1
2
3
4
5
6

7

DATC

Nguyên nghĩa
Công ty TNHH một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam

DP

Dự phòng

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị


KQKD

Kết quả kinh doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHNo&PTNT Ngân hang Nông nghiêp̣ và
Agribank

Phát triển Nông thôn Việt Nam

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9

RRTD

Rủi ro tín dụng

10

TCTD

Tổ chức tín dụng


11

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TSĐB

Tài sản đảm bảo

14

VD

Ví dụ

i


STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 3.1

Nội dung
Phân loại nợ theo ngân hàng thế giới
Giá trị LGD tối thiểu đối với các khoản phải đòi có
tài sản đảm bảo
Quy trình tín dụng

Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn
2011-2015

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng giai
đoạn 2011 - 2015
Phân loại dự nợ theo thời hạn
Phân loại dƣ nợ theo đối tƣợng vay
Tình hình nợ xấu tại Agribank chi nhánh Hà Tây
Phân loại khách hàng doanh nghiệp thông thƣờng
Phân loại khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập
Tỷ lệ các biện pháp xử lý, thu nợ tại Agribank chi
nhánh Hà Tây (2011-2015)

Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14

Trích lập và sử dụng dự phòng tại Agribank chi
nhánh Hà Tây

Tổng hợp báo cáo tổng kết của Agribank Hà Tây
Mô tả các biến của nghiên cứu
Kết quả kiểm định hệ số Cronback Alpha của mô
hình
Phân tích yếu tố EFA
Tóm tắt kết quả hồi quy phƣơng pháp Enter/Remove

Trang
18
20
22
64
65
67
68
70
72
73
79
81
81
84
85
86
88

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Tên biểu
Biểu 3.1
Biểu 3.2
Biểu 3.3
Biểu 3.4
Biểu 3.5
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội dung
Phân loại dƣ nợ theo thời hạn
Phân loại dƣ nợ theo đối tƣợng vay
Tình hình nợ xấu tại Agribank chi nhánh Hà Tây
Tỷ lệ phân bổ theo đối tƣợng nghiên cứu
Tỷ lệ phân bổ theo số năm công tác trong ngành
Xử lý nợ xấu
Quy trình nghiên cứu

Ảnh hƣởng của các yếu tố đến hạn chế và xử lý nợ

Trang
67
69
71
83
83
27
48
53

xấu tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
Sơ đồ 3.1

Mô hình hạn chế và xử lý nợ xấu tại Agribank chi

75

nhánh Hà Tây

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng v ới xu hƣớng phát triển chung trong lĩnh vực Ngân hàng

, hê ̣thống


Ngân hàng thƣơng maị đã mở rông pham vi hoaṭ đông của mình theo hƣớng tă ng tỷ
trọng dịch vụ . Tuy nhiên , không thể phủ nhâṇ rằng trong hiêṇ taị và tƣơng lai tin
dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các Ngân hàng . Trong môi trƣờng cạnh tranh
gay gắt, một số Ngân hang đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu
hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhƣng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch mà vẫn phải
thực hiện đúng quy trình tín dụng. Những khoản cho vay không thu hồi đƣợc cả gốc và
lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín
dụng bất động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Để
tránh xảy ra tình trạng trên, quản trị nợ xấu, hạn chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử
lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt
động quản lý của Ngân hàng. Do vâỵ ,
viêc̣ kiểm soát chất lƣơng tín dung là môṭ hoaṭ đông không thể thiếu trong quản tri ̣
Ngân hàng với muc̣ tiêu đảm bảo cho hoaṭ đông tín dung an toàn , hiêụ quả. Làm thế
nào để hạn chế , hạn chế và xử lý nợ xấu là một vấn đề mà các nhà quản trị Ngân
hàng đã, đang nghiên cƣ́u và hoan thiêṇ . Tìm ra đƣợc những nguyên nhân phát sinh
nơ ̣ xấu mới có thể đƣa ra biêṇ pháp , chính sách phù hợp để đảm bảo nơ ̣ xấu nằm
trong mƣ́c quy điṇ h của ngành . Đảm bảo đƣơc tính an toàn , vƣ̃ng chắc trong quá
trình phát triển lâu dài của hệ thống Ngân hàng.
Ý thức đƣợc điều này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn-Chi
nhánh Hà Tây đã coi nợ xấu là một trong những việc cần đƣợc giải quyết hàng đầu nhằm
nghiêm túc đƣa ra những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu, góp phần tăng
cƣờng một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm
tựa vững chắc cho quá trình hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy, để đáp
ứng đƣợc đòi hỏ i tƣ̀ thƣc tiễn đã nêu , tác giả đã chọn đề tài " Hạn chế và xử lý nợ
xấu taị Ngân hàng Nông nghiêp̣ và Phát triển Nông
làm đề tài nghiên cứu cho luâṇ văn cao hoc̣ của mình.

1


thôn-Chi nhánh Hà Tây"


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Toàn bộ nội dung của luận văn sẽ nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý
thuyết của nợ xấu, đến thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Hà
Tây, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại các quốc gia trên thế giới và cuối cùng
là những giải pháp cũng nhƣ kiến nghị đƣợc đề xuất nhằm tăng cƣờng
hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại chi nhánh. Cụ thể nhƣ sau:
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về về nợ xấu và công tác hạn chế, xử lý nợ xấu,
bao gồm việc tìm hiểu các quan niệm khác nhau về nợ xấu, cách nhận biết, phân loại,
đo lƣờng cũng nhƣ xử lý nợ xấu. Các vấn đề này đƣợc tiếp cận dựa trên các nguyên
tắc của Hiệp ƣớc Basel trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.
(ii) Làm rõ thực trạng về tình hình nợ xấu và hạn chế, xử lý nợ xấu tại
Agribank Hà Tây thông qua việc phân tích các số liệu thu thập. Qua đó, xác định
những hạn chế trong hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại các chi nhánh hiện nay.
(iii) Đề xuất các giải pháp cũng nhƣ kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả của hoạt
động hạn chế và xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Hà Tây.
Các câu hỏi nghiên cứu:
- Những vấn đề cơ ban về rủi ro tin dung và nơ ̣ xấu của Ngân hang Thƣơng
mại?
- Tình hình thực tế nợ xấu tại NHNo&PTNT Hà Tây?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
- Thƣc traṇ g hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Hà Tây ra sao?
- Các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu cho

NHNo&PTNT chi nhánh Hà

Tây?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình hạn chế và xử
lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Hà Tây. Thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong 5 năm từ 2011 đến
2015.

2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thâp̣ số liêụ về hoaṭ đông kinh doanh của NHNo &PTNT chi nhánh Hà
Tây tƣ̀ năm 2011 đến 2015 về: tổng dƣ nơ ,̣ tỷ lệ nợ xấu , cơ cấu phân loaị nơ ̣ theo
khách hàng, theo muc̣ đich sƣ̉ dung vốn vay….
- Nguồn dữ liệu bên ngoài, cụ thể là các bài viết đƣợc đăng lên tạp chí, các
báo cáo, giáo trình, sách, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, các báo cáo hang năm
của Ngân hàng Nhà nƣớc, các báo điện tử và website liên quan…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng với việc phân
tích định lƣợng SPSS 16... kết hợp với phƣơng pháp so sánh, thống kê, đối chứng với
các Ngân hàng hoặc các giai đoạn khác để đánh giá thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu
và làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây nói riêng và các NHTM nói chung
trong bối cảnh mới của kinh tế thị trƣờng.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài "Haṇchếvàxƣ̉lýnơ ̣xấu taịNgân hàng Nông nghiêp̣vàPhát triển
Nông thôn-Chi nhanh Hà Tây" của tác giả nhằm đƣa ra quy trình

hạn chế và xử lý


nợ xấu mang tính khoa học, đầy đủ hơn. Nhằm đóng góp hoàn thiện cơ sở lý luận
và thực nghiệm nhƣ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nợ xấu và hoạt động hạn chế, xử lý nợ xấu. Phân tích thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Tây.
- Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng hạn chế và xử lý nợ
xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây..
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lƣợng hạn chế, xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu 4 chƣơng

3


Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hạn chế và xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Chƣơng 3: Thƣc traṇ g haṇ chế và xƣ̉ lý nơ ̣ xấu t ại NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Tây
Chƣơng 4: Giải pháp hạn tăng cƣờng chế và xƣ̉ lý nơ ̣ xấu taị NHN 0&PTNT
chi nhánh HàTây

4


CHƢƠNG
1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ

VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động nà y
luôn tiề m ẩn rủi r o cao, đặc biệt là các nƣ ớc có nền kinh tế mới nổi nhƣ Việt Nam bởi hệ
thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn
chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chƣa cao…Do đó, yêu cầu xây dựng một
mô hình để hạn chế và xử lý nợ xấu là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo đƣợc hạn chế
rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế quản trị rủi ro
nói chung, nợ xấu nói riêng và phù hợp với môi trƣ ờng hội nhập.
P. Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: "Nếu ngân hàng
không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh". Điều đó cho
thấy nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng
đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời. Tuy
nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản trị nợ xấu là khả năng
khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận đƣợc nhờ xây dựng một mô hình quản lý
hiệu quả, phù hợp với môi trƣờng hoạt động để hạn chế đƣợc những rủi ro nợ xấu mang
tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con ngƣời và những rủi ro khác có thể kiểm soát đƣợc.
Vào tháng 11/2004, hội nghị thuờng niên của Hiệp hội Ngân Hàng Châu Á (viết
tắt ABA) đƣợc nhóm họp, trong đại hội này đã đƣa ra những vấn đề thảo luận trong đó
đã bàn đến việc ứng dụng Hiệp ƣớc mới về vốn (Basel II) nhằm mục đích hạn chế đƣợc
các rủi ro trong hoạt động của các NHTM trong hiệp hội. Theo ý kiến phát biểu của chủ
tịch ABA - Dong Soo Choi "Tất cả các ngân hàng trong khu vực cần nâng cấp hơn nữa
để đáp ứng đƣợc những quy định của Basel II".
Về khái niệm hoạt hạn chế và xử lý nợ xấu, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng
(2005) cho rằng: "Quản lý Nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục

5



tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý
những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài
hạn của NHTM"
Vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm trong vài thập kỷ gần
đây. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng hậu quả trực tiếp của tỷ lệ nợ xấu tăng cao
trong hệ thống ngân hàng là ngân hàng phá sản. Rất nhiều nghiên cứu về nguyên nhân
phá sản của ngân hàng chỉ ra rằng chất lƣợng tài sản là một yếu tố dự đoán vỡ nợ rất
quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue-Kunt 1989, Barr và Siems 1994) và các tổ chức
ngân hàng trƣớc khi phá sản luôn có mức nợ xấu rất cao.
Nhiều lập luận lại cho rằng trì trệ kinh tế là một trong những nguyên nhân chính
của nợ xấu ngân hàng. Mỗi khoản nợ xấu tại một khu vực tài chính đƣợc xem là hình ảnh
phản chiếu của một doanh nghiệp yếu kém và không lợi nhuận. Từ quan điểm này cho
thấy việc giảm thiểu nợ xấu là điều kiện cần thiết để cải thiện trạng thái kinh tế. Nếu nợ
xấu vẫn tồn tại và tiếp tục gia tăng, các nguồn lực sẽ mắc kẹt trong những khu vực
không lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển kinh tế và làm giảm hiệu quả kinh tế.
Nợ xấu còn liên quan tới tính hiệu quả của khu vực ngân hàng. Nhiều nhà kinh
tế đã nhận thấy rằng các ngân hàng phá sản có xu hƣớng nằm xa so với biên hiệu quả
nhất (Berger và Humphrey (1992), Barr và Siems (1994), DeYoung và Whalen (1994),
Wheelock và Wilson (1994)), do những ngân hàng này không tối ƣu hóa các quyết
định về danh mục đầu tƣ của mình bằng cách cho vay ít hơn so với khối lƣợng đƣợc
yêu cầu. Hơn thế, có nhiều bằng chứng rằng giữa các ngân hàng không phá sản, tồn tại
mối quan hệ ngƣợc chiều giữa nợ xấu và hiệu quả hoạt động (Kwan và Eisenbeis
(1994), Hughes và Moon (1995), Resti (1995)). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nợ xấu
càng tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng giảm.
Ngoài ra, trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu luận bàn về nguyên nhân gây
ra nợ xấu ngân hàng. Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự ảnh hƣởng của nợ
xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải kể đến nghiên cứu


6


của Keeton, William và Morris (1987). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng
thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thƣớc đo chính cho việc đo lƣờng rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phƣơng
cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn
đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay
những món mạo hiểm thƣờng có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng khác.
Theo sách "Bad debts" của Peter Temple (20/8/2013): Trong một môi trƣờng
kinh tế tăng trƣởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội là lớn thì sản
xuất kinh doanh có nhiều cơ hội để phát triển và ngƣợc lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu
lạm phát kéo theo đồng tiền nội địa bị mất giá, dẫn đến kinh doanh trong nƣớc bị trở
ngại và khó khăn khiến cho khả năng thu hồi vốn trở nên phức tạp. Bên cạnh đó, trong
tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nƣớc trên thế giới có mối quan hệ mật thiết với
nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế của nƣớc này sẽ ảnh huởng đến nền kinh
tế của nƣớc khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên thế
giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nƣớc sau đó lan sang nhiều nuớc, đây cũng là
nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Aqel (2001) chỉ ra rằng việc cấp các khoản tín dụng bao gồm một vài bƣớc đó
là: Đảm bảo độ an toàn của các tài liệu pháp lý và đảm bảo các điều kiện trong hợp
đồng với khác hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin, các biện pháp buộc
khách hàng phải trả đúng hạn và cung cấp các khoản bảo đảm và xác nhận. Đánh giá
cao yếu tố cam kết trả nợ vốn vay của khách hàng. Trong các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng, rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu. Trƣờng hợp là khách
hàng cá nhân: thiếu năng lực tài chính, năng lực pháp lý, sử dụng vốn sai mục đích và
đặc biệt là ý muốn chủ quan của ngƣời đi vay cố tình không trả nợ. Hoặc trƣờng hợp
khách hàng là doanh nghiệp: Năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp

bị giảm thấp, thiếu quan tâm đến vấn đề điều hành sản xuất kinh doanh, hay trong quá
trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp trong nƣớc không có đủ năng lực cạnh tranh
với các doanh nghiệp nƣớc ngoài…Tất cả đều dẫn đến khả năng phát sinh và mất kiểm
soát nợ xấu của ngân hàng.

7


Tổ chức Tài chính và Ngân hàng Ấn Độ đã đƣa ra một công trình nghiên cứu
khoa học mang tên "Information Technology, Data Communication and Electronic
Banking": Ngoài giới thiệu và phân tích chi tiết về ngân hàng điện tử, nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng một ngân hàng có trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc tiên tiến sẽ phục vụ
kịp thời yêu cầu về tiền gửi, cho vay và các hoạt động dịch vụ khác, nâng cao uy tín đối
với khách hàng. Đồng thời, giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng có những thông tin
kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Công nghệ thông tin cho phép ngân hàng xử lý kịp thời và chính xác thông tin
về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình hoạt động, thông tin pháp
lý…của khách hàng. Nhờ công nghệ mà bộ phận quản lý có thể đƣa ra những quyết định cần
thiết về cho vay, quản lý, theo dõi và áp dụng các chế tài tín dụng phù hợp. Thông tin
càng đầy đủ, kịp thời, chính xác và hoàn thiện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng càng lớn, chất lƣợng tín dụng càng đƣợc nâng cao. Khoa học công nghệ
càng phát triển nhanh thì trang thiết bị, phƣơng tiện càng phải đƣợc quan tâm và không
ngừng đổi mới để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tín dụng.
Nghiên cứu của Thaher và Alamrat (2006) chỉ ra rằng trƣớc khi cấp các khoản
tín dụng các ngân hàng cần phân tích tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu
quả của tín dụng. Nhằm đạt đƣợc mục đích tăng trƣởng nóng, các ngân hàng sẵn sang
nới lỏng các quy định về hồ sơ cho vay, áp dụng quy trình tín dụng lỏng lẻo, không
phân chia tỷ trọng cho vay theo từng ngành, theo thời hạn hoặc theo đối tƣợng khách
hàng…Một ngân hàng có tốc độ phát triển càng lớn thì ngày càng phải hoàn thiện hệ thống để
đảm bảo an toàn, hiệu quả tránh những rủi ro luôn thƣờng trực.

Một số nghiên cứu tiếp theo sau nghiên cứu của Keeton, William và Morris
(1987) cũng lý giải tƣơng tự về các yếu tố gây ra nợ xấu đối với các khoản cho vay tại
Mỹ. Ví dụ nghiên cứu của Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên các
NHTM lớn ở Mỹ lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng đều là
tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng. Tác giả tìm thấy một mối quan hệ thuận chiều giữa
tỷ lệ nợ xấu trong các khoản cho vay với các yếu tố chủ quan của ngân

8


hàng nhƣ cho vay với lãi suất cao, hay cho vay nhiều quá mức…. Tƣơng tự nhƣ các
nghiên cứu trƣớc đó, Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) cũng cho rằng các điều kiện
kinh tế vĩ mô trong khu vực cũng giải thích cho sự phát sinh các khoản nợ xấu ngân hàng.
Các nhân tố vĩ mô này bao gồm: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát hay tỷ giá hối
đoái hàng năm... Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản dựa trên dữ
liệu của các NHTM lớn tại Hoa Kỳ giai đoạn 1984-1987.
Tiếp tục phát triển nghiên cứu trƣớc đó của mình, Keeton (1999) sử dụng dữ liệu
các năm 1982 -1996 và mô hình véc tơ tự hồi quy, để phân tích tác động của tốc độ tăng
trƣởng tín dụng, quy trình tín dụng… với tình trạng quỵt nợ của khách hàng ở Mỹ. Nghiên
cứu cho chúng ta bằng chứng về mối quan hệ chặt chẽ thuận chiều giữa tốc độ tăng
trƣởng tín dụng với khả năng suy yếu của các tài sản cho vay. Cụ thể, Keeton (1999)
cho thấy, tốc độ tăng trƣởng tín dụng nhanh chóng kết hợp với các tiêu chuẩn tín dụng
đƣợc hạ thấp đã gây ra thiệt hại nặng nề khi cho vay ở một số bang trên nƣớc Mỹ. Trong
nghiên cứu này, nợ xấu đƣợc định nghĩa là các khoản cho vay quá hạn quá 90 ngày hoặc
các khoản vay không trả lãi.
Theo "Banking Statement Analysis" của Martin Fridson và Fernando Alvarez,
quá trình tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hƣởng bởi quản trị tín dụng của nhà nƣớc cả
về khách quan lẫn chủ quan. Khi nhà nƣớc có chính sách khuyến khích một lĩnh vực
hoặc ngành nghề nào đó phát triển, nhà nƣớc sẽ sử dụng các công cụ tiền tệ - tín dụng nhƣ
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng đối với nguồn vốn huy động để đầu tƣ cho

lĩnh vực kinh tế đó, ngoài ra các ngân hàng còn đƣợc tạo hành lang pháp lý thuận lợi để
bảo vệ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy, khả năng sinh lời của ngân hàng
có thể cao hơn khi hƣớng đầu tƣ vào những lĩnh vực này, tuy nhiên cũng có thể gặp rủi
ro cao khi các lĩnh vực có tính khả thi thấp (điển hình là chƣơng trình cho vay nhằm phát
triển "đánh bắt xa bờ" và đầu tƣ vào công nghiệp đóng tàu thủy).
Tarawneh (2002), trong nghiên cứu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp để giải
quyết các vấn đề phải đối mặt với việc cấp tín dụng ngân hàng, nghiên cứu chỉ ra rằng
cần phải chú trọng đến quản lý để cung cấp trực tiếp và hƣớng dẫn cho những khách
hàng đầu tƣ tiền của họ, công bố những nhận thức của ngân hàng trong toàn bộ các tổ
chức, nguồn lực con ngƣời phát triển hoạt động trong các ngân

9


hàng thƣơng mại, cần xem xét các chính sách tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
để phù hợp với thực tế tình hình kinh tế. Con ngƣời là yếu tố quyết định đến thành công
hoặc thất bại của ngân hàng. Yếu tố con ngƣời thể hiện qua số lƣợng, trình độ, kinh
nghiệm, cơ cấu nhân sự, phẩm chất, năng lực quản lý và tác nghiệp. Một bộ
máy đƣợc phân cấp hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cƣờng chất lƣợng
Đối với luận án tiến sĩ trong nƣớc, nghiên cứu của Phạm Quý Hoà (2004) đã chỉ ra
những giải pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sĩ của Nguyễn
Hữu Thủy (2009) đề cập tới việc hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nhƣ
vậy, hai nghiên cứu này đều đặt ra đối tƣợng nghiên cứu là vấn đề rủi ro tín dụng của
ngân hàng, từ đó phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam và đƣa ra
các giải pháp hạn chế và phòng ngừa.
Luận án "Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM CP trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh", Lê Tấn Phƣ ớc (2007). Tác giả đã làm rõ thêm các khái
niệm và lý luận trong việc đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
các ngân hàng. Bên cạnh đó tác giả còn đƣa ra những dự báo về xu hƣ ớng phát triển

của nền kinh tế trong khu vự c và trên thế giới từ đó đề ra những giải pháp khả thi góp
phần đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM CP trên đị a bàn thành
phố Hồ C hí Minh . Tu y nhiên trong luận án, tác giả vẫn chƣa đƣa ra đƣợc những bất
cập trong hoạt động quản lý rủi ro, vốn đƣợc coi là một nhân tố rất quan trọng góp
phần đảm bảo an toàn tín dụng cho hệ thống ngân hàng.
Gần đây nhất, có một công trình đƣợc bảo vệ khá thành công với những đóng góp
thực sự có giá trị cho hoạt động quản trị NHTM, đó là luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị
Huyền Diệu (2013) với tên đề tài " Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro
tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam". Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản
về các mô hình quản lý rủi ro tín dụng. Nhƣ vậy, khác với hai công trình nghiên cứu ở
trên, tác giả Huyền Diệu đã luận giải một cách có hệ thống các vấn đề cơ bản về quản lý
rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng từ đó phân tích các điều kiện
thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Mặc dù những đóng góp của tác giả là
hoàn toàn đáng ghi nhận nhƣng nghiên cứu

10


của tác giả vẫn chƣa đi sâu cụ thể vào các vấn đề về nợ xấu và quản lý nợ xấu, vốn
là biểu hiện của rủi ro tín dụng
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012) với đề tài: " Nâng cao
chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam trong quá trình hội
nhập". Tác giả đã đƣa ra quan niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế. Đồng thời trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của VCB từ năm 2006 - 2010, luận
án đã phản ánh thực trạng chất lƣợng tín dụng của VCB trong điều kiện hội nhập. Tác
giả cũng rất thành công trong việc áp dụng mô hình hồi quy logistic để kiểm định mô hình
và giả thiết nghiên cứu trong việc phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín dụng
của khách hàng pháp nhân tại VCB - chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả cũng đề xuất khả năng
ứng dụng mô hình đó trong công tác nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài ra, vấn đề rủi ro tín dụng còn đƣợc đề cập ở một số công trình nghiên cứu

khoa học khác. Đề tài nghiên cứu cấp Viện của Lê Thị Kim Nga (2001) về " Những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam" đã
giải thích những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng và đề xuất khung quản lý rủi ro
tín dụng cho các NHTM Việt Nam.
Các vấn đề về nợ xấu cũng đƣợc đề cập tới ở một số tạp chí chuyên ngành. Bài
viết của Huỳnh Thế Du (2004) trong chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, TP Hồ
Chí Minh đã đƣa ra một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới: gồm mô hình xử lý nợ tập
trung. VD: Hoa Kỳ và các nƣớc Đông Á nhƣ: Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc…và mô
hình xử lý nợ phi tập trung. VD: Hungary, Ba Lan..Tác giả phân tích rất kỹ về mặt ƣu - nhƣợc
điểm của từng loại mô hình. Ngoài ra, tác giả còn có sự so sánh các điểm tƣơng đồng về
xuất phát điểm và quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam và hệ thống
NHTM Trung Quốc đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng về nguyên nhân, quá trình
phát sinh và xử lý nợ xấu ở Việt Nam và Trung Quốc trong các năm 2003 và 2004.
Nghiên cứu của tác giả đƣợc kết luận với những đánh giá và biện pháp trong việc xử lý
nợ của cả hai quốc gia này. Nhƣ vậy, với nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thế Du, vấn đề
về quá trình xử lý nợ xấu, cũng nhƣ xây dựng mô hình quản lý nợ xấu đối với các
NHTM Việt Nam đã đƣợc đề cập, tuy nhiên trong nghiên cứu này hoàn toàn không có
một mô hình kiểm định nào về các

11


nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nợ xấu NHTM. Việc xây dựng và kiểm định các mô
hình này là rất cần thiết, bởi tỷ lệ nợ xấu và hoạt động quản lý nợ xấu chịu ảnh hƣởng
bởi rất nhiều yếu tố. Việc kiểm định mối quan hệ này với nghiên cứu tại các NHTM Việt
Nam sẽ là cơ sở để tác giả đƣa ra những giải pháp cụ thể của mình.
Bài viết của Nguyễn Đức Cƣờng (2006), trên tạp chí Thị trƣờng Tài chính tiền
tệ, đã đề cập tới việc ứng dụng những nguyên tắc của Basel trong hoạt động quản lý nợ
xấu của một số quốc gia trên thế giới. Trên tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 4 bài
viết của Hà Thị Thuý Vân (2007) cũng đƣa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động quản lý nợ xấu các ngân hàng. Bài viết của Nguyễn Đào Tố (2008) trên tạp chí
Ngân hàng, số 5 nhấn mạnh tới sự cần thiết phải ứng dụng những nguyên tắc Basel về
quản lý nợ xấu, từ đó xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt
Nam. So với các nghiên cứu ở trên, thì các bài viết này có ƣu điểm là đã tiếp cận cách
quản lý nợ xấu hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế,
cụ thể là ứng dụng các nguyên tắc của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng
1.2. Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi các
con nợ đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm
các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thƣờng quá ba tháng, căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp.
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại thông tƣ số 14/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dung trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, có hiệu lực kể từ ngày
22 tháng 5 năm 2014: "Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (dƣới
chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả
năng mất vốn)". Cụ thể:
- Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn):
 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

12


 Nợ gia hạn nợ lần đầu;
 Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Nợ thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:

 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tƣợng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
 Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
 Nợ không có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá trị
vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi cấp
cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vƣợt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
 Nợ có giá trị vƣợt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc
phép vƣợt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối
và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài;
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Nợ nhóm 4 (nghi ngờ)
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
13



 Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
 Nợ khác đƣợc phân loại theo quy định bởi văn bản có liên quan.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
 Nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc
cơ cấu lại lần thứ hai;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
 Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
 Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản;
 Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1.3. Tổng quan về hạn chế và xử lý nợ xấu
1.3.1. Quan điểm về hạn chế và xử lý nợ xấu
Theo ủy ban Basel, hạn chế và xử lý nợ xấu đƣợc hiểu nhƣ sau:
"Hạn chế và xử lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa nợ
xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn
và dài hạn của NHTM".

Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu cụ thể hơn rằng:
14


- Hạn chế nợ xấu là là tổ hợp các biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm giảm
thiểu đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
- Xử lý nợ xấu là những hoạt động của ngân hàng được triển khai khi nợ xấu đã
phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ phổ biến
như: đòi nợ; tài cấu trúc các khoản nợ; bán nợ; xiết nợ; yêu cầu bồi thường từ những
người có trách nhiệm liên đới; sử dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự phòng
rủi ro tín dụng và các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng khác.
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay, đòi hỏi các nƣớc phải tự do hóa, mở cửa
thị trƣờng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Do vậy, các hoạt động ngân hàng cần
đƣợc thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính thông lệ quốc tế, đặc
biệt là hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTM.
1.3.2. Nội dung của hạn chế và xử lý nợ xấu
Hạn chế và xử lý nợ xấu là một bộ phận của quản lý RRTD, đây là một trong
những hoạt động chủ đạo của NHTM. Hạn chế và xử lý nợ xấu phải hƣớng vào việc đảm
bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động
tín dụng của NHTM. Hạn chế và xử lý nợ xấu phải hƣớng vào mục tiêu đem lại cách xử
lý có hiệu quả nhất và giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho NHTM. Nói một cách cụ thể
thì Hạn chế và xử lý nợ xấu luôn phải nhằm vào việc hạ thấp tổn thất, nâng cao mức độ
an toàn kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát
hoạt động tín dụng khoa học và có hiệu quả.
Trong xu hƣớng toàn cầu hoá hiện nay, đòi hỏi các nƣớc phải tự do hoá, mở cửa
thị trƣờng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Do vậy, các hoạt động ngân hàng cần
đƣợc thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính thông lệ quốc tế, đặc
biệt là hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu NHTM.
Để biến các mục tiêu hạn chế và xử lý nợ xấu trở thành hiện thực thì chúng ta
phải nghiên cứu nội dung của việc hạn chế và xử lý nợ xấu là gì? Theo ủy ban Basel,

việc hạn chế và xử lý nợ xấu đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định, bao
gồm những vấn đề sau:
 Hạn chế nợ xấu, bao gồm:
- Nhận biết và phân loại nợ xấu
- Đo lƣờng nợ xấu

15


×