Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của đảng ở huyện quảng xương (thanh hóa) từ năm 2001 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------*------------

TRẦN THỊ LONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CỦA ĐẢNG Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG (THANH HÓA)
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------*------------

TRẦN THỊ LONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CỦA ĐẢNG Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG (THANH HÓA)
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Lê


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã thoàn thành luận văn tốt nghiệp với
đề tài: “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở huyện Quảng Xƣơng (Thanh
Hóa) từ năm 2001 đến năm 2014”. Tôi xin cam đoan đây là kết quả của quá trình làm việc
nghiêm túc, khoa học của bản thân tôi trên những nguồn tài liệu đáng tin cậy và có tham
khảo các bài viết của tác giả đi trƣớc.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Trần Thị Long

năm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ......................... 5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
6. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ

HUYỆN QUẢNG XƢƠNG (TỈNH THANH HÓA) THỰC HIỆN XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ............................... 7
1.1. Những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng ...................................... 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình xóa đói giảm nghèo ở
Quảng Xƣơng trƣớc năm 2001 .................................................................... 7
1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng về xóa đói giảm nghèo................................ 15
1.2. Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm
2001 đến năm 2005 ...................................................................................... 20
1.2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và của Đảng bộ huyện
Quảng Xƣơng về xóa đói giảm nghèo ..................................................... 20
1.2.2. Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng chỉ đạo thực hiện các chính sách, dự
án xóa đói giảm nghèo từ 2001 – 2005 .................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1: .......................................................................................... 38
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG XƢƠNG LÃNH ĐẠO XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 ............................. 40


2.1. Chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng thực
hiện xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 ......................................... 40
2.1.1. Chủ trƣơng của Đảng và của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng về xóa
đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 ....................................................... 40
Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa ................................................ 44
2.1.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng lãnh đạo thực
hiện xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 –2010 ...................................... 50
2.2. Chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng thực
hiện xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2011-2014 ........................................... 64
2.2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng thực hiện xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 2011-2014 ............................................................. 64
2.2.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng thực hiện xóa

đói giảm nghèo giai đoạn 2011-2014 ....................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2: .......................................................................................... 79
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................... 81
3.1. Một số nhận xét .................................................................................... 81
3.1.1. Ƣu điểm .......................................................................................... 81
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................... 85
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 88
3.2. Một số kinh nghiệm .............................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lao động huyện Quảng Xƣơng tính đến năm 2014 ....................... 10
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu trong sản xuất nông nghiệp ................................... 11
Bảng 1.3: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn ............................... 17
Bảng 2.1: Bảng phân chia tỷ lệ hộ nghèo các xã ven biển huyện Quảng Xƣơng
năm 2011 ......................................................................................................... 71
Bảng 2.2: Lao động đƣợc hỗ trợ đi lao động nƣớc ngoài từ năm 2011-2014 .. 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ:

Ban chỉ đạo

CTMTQG:

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia


ĐTN:

Đoàn Thanh niên

GQVL:

Giải quyết việc làm

HCCB:

Hội Cựu chiến binh

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

HND:

Hội nông dân

HPN:

Hội Phụ nữ

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

LĐTB&XH:


Lao động, Thƣơng binh và Xã hội

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

UBND:

Ủy ban nhân dân

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ:

Xuất khẩu lao động


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ XXI, các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đang
đứng trƣớc những thay đổi lớn lao có ý nghĩa bƣớc ngoặt. Những thay đổi ấy
tạo ra những cơ hội và thách thức đối với đƣờng lối, chính sách phát triển,
trong đó có chính sách xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Xuất phát từ quan điểm
vấn đề đói nghèo không đƣợc giải quyết thì không có mục tiêu nào đặt ra nhƣ
tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định, bảo đảm các quyền
con ngƣời đƣợc thực hiện. Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi chính
sách XĐGN là một chủ trƣơng lớn và là một nội dung quan trọng trong quá

trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã không ngừng bổ sung,
hoàn thiện hệ thống chính sách về XĐGN. Nhiều nghị quyết, chỉ thị, chiến
lƣợc, quyết định, chính sách quan trọng về công tác XĐGN đã đƣợc ban
hành để phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Các chƣơng trình,
chính sách giảm nghèo đã huy động sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội) và sự vƣơn lên của bản thân ngƣời nghèo, góp phần tạo nên nguồn lực
to lớn cùng với nguồn lực của Nhà nƣớc thực hiện hiệu quả công tác có ý
nghĩa xã hội sâu sắc này. Kết quả, sau nhiều năm thực hiện công tác XĐGN,
tỷ lệ hộ nghèo của cả nƣớc đã giảm đáng kể, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế, cải thiện đời sống cho ngƣời dân ở nhiều địa phƣơng đặc biệt là
những địa phƣơng còn nhiều khó khăn. Làm nên những thành công này là sự
nỗ lực của toàn toàn đảng toàn dân, trong đó có vai trò lãnh đạo to lớn của
Đảng Cộng sản Việt Nam với đƣờng lối phát triển kinh tế gắn với công bằng
xã hội cùng với sự ủng hộ giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, sự nỗ lực của
nhân dân các địa phƣơng.
1


Quảng Xƣơng là một huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa, phía đông giáp
thị xã Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ, phía nam giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Nông
Cống, phía tây giáp huyện Nông Cống và huyện Đông Sơn, phía bắc giáp thành
phố Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa. Với diện tích rộng 200,4km2, dân số
khoảng hơn 230.000 ngƣời (năm 2013). Huyện Quảng Xƣơng chia thành hai
vùng rõ rệt: đồng bằng và ven biển. Song phần lớn dân số sinh sống bằng sản
xuất nông nghiệp, một số xã ven biển ít diện tích đất nông nghiệp, dân cƣ phải
sinh sống nhờ vào nghề chài lƣới. Thiếu phƣơng tiện sản xuất, nguồn thu
nhập lại bấp bênh do phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu. Hàng năm,
cùng với nhiều địa phƣơng khác của Thanh Hóa, Quảng Xƣơng phải hứng

chịu nhiều thiệt hại do các cơn bão và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan gây
ra. Hiện nay, Quảng Xƣơng còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế,
kết cấu hạ tầng thấp kém, kinh tế phát triển chƣa đồng đều, thu nhập của
ngƣời dân không ổn định, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao.
Trong những năm qua, Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng đã tích cực thực
hiện chƣơng trình XĐGN và thu đƣợc một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, do
tính chất vùng miền và sự ảnh hƣởng chi phối của yếu tố lịch sử, xã hội, tự
nhiên nên tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn cao. Nhiều hộ dân qua các
chƣơng trình thực hiện chính sách XĐGN của tỉnh Thanh Hóa và Đảng bộ
huyện Quảng Xƣơng đã thoát nghèo nhƣng chƣa mang tính bền vững, nguy
cơ tái nghèo còn cao. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thực hiện công
tác XĐGN, Đảng bộ và nhân dân huyện Quảng Xƣơng luôn chú trọng nhiệm
vụ lãnh đạo thực hiện các chính sách và mục tiêu nhằm tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chủ trƣơng XĐGN của tỉnh Thanh Hóa và mục tiêu của Đảng bộ
huyện đã đề ra trong chính sách kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện.

2


Là một ngƣời con của quê hƣơng Quảng Xƣơng, trăn trở trƣớc sự khó
khăn của nhân dân trong huyện, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo của Đảng ở huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) từ năm
2001 đến năm 2014” làm luận văn thạc sỹ để góp phần khẳng định vai trò của
Đảng bộ huyện trong lãnh đạo thực hiện công tác XĐGN.
2. Tình hình nghiên cứu
Quá trình phát triển kinh thế thị trƣờng và mở cửa hội nhập quốc tế đã
đem đến sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế nƣớc ta trên nhiều lĩnh vực. Tuy
nhiên, điều đó cũng làm tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, làm ảnh
hƣởng không nhỏ tới đời sống của một bộ phận ngƣời nghèo trong xã hội. Vì
vậy, việc XĐGN ở nƣớc ta vẫn đang là vấn đề bức xúc đƣợc Đảng và Nhà

nƣớc hết sức quan tâm. XĐGN toàn diện, bền vững là mục tiêu đặt ra trong
các nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở nƣớc ta hiện nay.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản thành sách, tạp chí phục
vụ cho công tác nghiên cứu nhƣ: “Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” (1997) chủ biên GS. PTS Vũ Thị
Ngọc Phùng, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội; “Đói nghèo ở Việt Nam”
(2001) chủ biên Chu Tiến Quang, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội; Báo cáo phát
triển của Việt Nam (2000): Tấn công nghèo đói; Ngân hàng thế giới: Đói
nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam. Các công trình đã phân tích những thực
trạng nghèo đói ở Việt Nam và chỉ ra nhiều nguyên nhân dẫn tới sự nghèo đói.
Để công tác xóa đói, giảm nghèo tiến triển vững chắc của tác giả Hồ Văn Vĩnh
(2007), đề tài đề cập đến những thành tựu trong công tác XĐGN của nƣớc ta
thời gian qua; Phân tích nguyên nhân của đói nghèo để tìm ra giải pháp hữu
hiệu; Xác định một số giải pháp có tính chiến lƣợc (đổi mới quản lý nhà nƣớc
về kinh tế, kiên quyết chống bệnh thành tích, coi trọng công tác cán bộ...).

3


XĐGN cũng là chủ đề mà nhiều ngƣời lựa chọn làm luận văn Thạc sĩ,
Tiến sĩ: Hoàng Thị Hiền (2005): Xóa đói giảm nghèo với đồng bào dân tộc ít
người tỉnh Hòa Bình – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Phan Thành Biến (2008) Hiệu
quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh : Luận
văn ThS. Quản trị kinh doanh, Nxb, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; Nguyễn
Thị Hồng Điệp (2008): Đảng bộ Hà Nam lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm
nghèo trong những năm 1997 - 2005: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học KHXH
& NV Hà Nội. Nhìn chung, các công trình trên đã hệ thống hóa một số quan
điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ Hà Nam
về XĐGN; hệ thống lại quá trình lãnh đạo thực hiện XĐGN của Đảng bộ các địa

phƣơng, qua đó đánh giá kết quả thực hiện XĐGN, rút ra một số kinh nghiệm
trong công tác lãnh đạo thực hiện XĐGN ở các địa phƣơng khác nhau.
Viết về tỉnh Thanh Hóa cũng đã có một số công trình nhƣ: Mai Thị Hà
(2012): Đảng bộ huyện Nga Sơn (tỉnh Thanh Hóa) lãnh đạo thực hiện xóa đói
giảm nghèo từ năm 2000 đến năm 2010, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng
viên lý luận chính trị; Đỗ Thế Hạnh (2000): Thực trạng và giải pháp chủ yếu
nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh định cư Thanh Hóa, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Các công
trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề XĐGN. Nêu lên
đƣợc thực trạng, nguyên nhân và giải pháp thực hiện trong quá trình thực
hiện công tác XĐGN của một số địa phƣơng trên phạm vi cả nƣớc.
Viết về XĐGN ở huyện Quảng Xƣơng cũng đã có công trình “Kinh
tế biển góp phần xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa” của Nguyễn Thị Lƣơng, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, năm 2013. Tuy nhiên, trong công trình này, tác giả mới chỉ đề cập chủ
yếu đến một phần nhỏ về kinh tế trong vấn đề mối quan hệ giữa phát triển
4


kinh tế biển và XĐGN, khai thác và đánh giá những tác động của kinh tế biển
với quá trình XĐGN ở Quảng Xƣơng và bƣớc đầu đề ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển kinh tế biển để XĐGN ở huyện Quảng Xƣơng.
Nghiên cứu về vai trò của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hóa
trong thực hiện các chính sách XĐGN thì chƣa có công trình nào cụ thể. Vì
vậy, tác giả chọn đề tài này làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn tổng
kết quá trình lãnh đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng trong quá trình thực
hiện công tác XĐGN từ 2001 đến năm 2014. Đây sẽ là một trong những tƣ
liệu phục vụ cho nghiên cứu công tác XĐGN của huyện Quảng Xƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

- Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng quán triệt và vận
dụng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc vào lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện công tác XĐGN trên thực tiễn của huyện Quảng Xƣơng từ năm
2001 đến năm 2014.
3.2. Nhiệm vụ
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội (KT-XH) đối với sự phát triển của huyện Quảng Xƣơng.
- Trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo XĐGN của Đảng
bộ huyện Quảng Xƣơng (Thanh Hóa) từ năm 2001 – 2014
- Rút ra những nhận xét và một số kinh nghiệm của Đảng bộ huyện
Quảng Xƣơng lãnh đạo công tác XĐGN từ năm 2001 đến năm 2014.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
và đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển XĐGN.

5


Nguồn tư liệu
Luận văn có tham khảo trên cơ sở các kết quả công trình nghiên cứu
của một số nhà khoa học trong nƣớc, số liệu thống kê, điều tra xã hội học của
các đơn vị nghiên cứu, tổng hợp, lƣu trữ với tính chất là những gợi ý khoa học
có ý nghĩa phƣơng pháp luận cho luận văn.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận sử học, phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu
của luận văn là phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp logic và sự kết hợp các
phƣơng pháp đó để giải quyết vấn đề đã đặt ra trong luận văn. Bên cạnh đó, luận
văn còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ phân tích, so sánh, thống kê, tổng
hợp… để trình bày kết quả nghiên cứu phục vụ cho mục đích của luận văn.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: nghiên cứu chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện
Quảng Xƣơng thực hiện XĐGN từ năm 2001 đến năm 2014
- Về không gian: huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa
- Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện
Quảng Xƣơng lãnh đạo thực hiện công tác XĐGN từ năm 2001 đến năm 2014
6. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng về XĐGN
- Phục dựng một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ huyện Quảng
Xƣơng lãnh đạo, tổ chức thực hiện XĐGN từ năm 2001 đến năm 2014.
- Luận văn đƣợc bảo vệ thành công sẽ là nguồn tài liệu tham khảo phục
vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu về XĐGN ở huyện Quảng Xƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chƣơng.

6


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN
QUẢNG XƢƠNG (TỈNH THANH HÓA) THỰC HIỆN XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình xóa đói giảm
nghèo ở Quảng Xương trước năm 2001
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Xƣơng là huyện thuộc đồng bằng ven biển nằm về phía đông nam
tỉnh Thanh Hóa, thuộc miền đất hình thành khá muộn so với nhiều địa

phƣơng khác trong tỉnh. Xƣa kia, huyện đƣợc biết đến là vùng đất nghèo của
tỉnh Thanh Hóa, nƣớc mặn, đồng chua, đất đai kém màu mỡ, thời tiết khắc
nghiệt… mất mùa, đói kém hay xảy ra nên cuộc sống của ngƣời dân rất khó
khăn. Có lẽ cũng vì thế mà ngƣời xƣa vẫn thƣờng ví von “nhất Xƣơng, nhì
Gia” (ý nói về 2 huyện Quảng Xƣơng và Tĩnh Gia), câu nói đó đã phần nào
cho thấy sự cơ cực, vất vả trong cuộc sống của con ngƣời nơi đây.
Với diện tích đất tự nhiên sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, tính
đến năm 2014 tổng diện tích tự nhiên của huyện là 200,4km2, chiếm 2,5%
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp
là 10.230 ha (diện tích trồng cây hàng năm 9,494 ha, diện tích đất nuôi trồng
thủy hải sản 732 ha, diện tích đất lâm nghiệp 370 ha) (theo số liệu thống kê,
Phòng thống kê huyện Quảng Xƣơng năm 2014).
Vị trí địa lý
Huyện Quảng Xƣơng nằm ở phía đông nam tỉnh Thanh Hóa, thuộc miền
duyên hải, chung bờ biển với Tĩnh Gia, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn. Huyện

7


nằm trong tọa độ từ 19034’vĩ độ bắc và từ 105046’ đến 103053’ kinh độ Đông
đến 19047’, phía bắc huyện là thành phố Thanh hóa và huyện Hoằng Hóa. Phía
tây huyện là Đông Sơn và huyện Nông Cống. Phía nam Quảng Xƣơng giáp với
Tĩnh Gia và nam huyện Nông Cống. Phía Bắc huyện gần cửa Hới (sông Mã) là
núi Trƣờng Lệ, bên cửa Ghép (sông Yên) là núi Lau Chẹt tạo thành một đƣờng
bờ biển dài hơn 18km chạy qua 9 xã nối liền đƣờng bờ biển với rất nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế biển. Đây là vùng đƣợc đánh giá là có tiềm năng phát
triển kinh tế cao với nhiều điều kiện tự nhiên đƣợc thiên nhiên ƣu đãi.
Trung tâm huyện là thị trấn Quảng Xƣơng, phía Bắc giáp xã Quảng
Tân, phía Nam giáp xã quảng Phong, phía Tây giáp xã Quảng Tân. Huyện
Quảng Xƣơng có đƣờng quốc lộ 1A chạy theo hƣớng Bắc – Nam từ cầu Quán

Nam (Quảng Thịnh) đến cầu Ghép (Quảng Trung) dài 18km, nên thuận tiện
cho việc giao lƣu kinh tế, văn hóa với các huyện khác trong tỉnh. Ngoài ra
huyện còn có Quốc lộ 47 từ Thành phố Thanh Hóa đi Sầm Sơn ở phía Bắc và
quốc lộ 48 từ Ngã ba Voi đi Nông Cống và hệ thống các tuyến đƣờng liên xã
nên thuận tiện cho việc đi lại, giao lƣu hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội.
Địa giới hành chính
Từ năm 1975 đến năm 2015, Quảng Xƣơng đã trải qua 6 lần điều chỉnh
địa giới hành chính để hình thành và phát triển hai đơn vị là Thành phố Thanh
Hóa và Thị xã Sầm Sơn (trực thuộc tỉnh).
Đến năm 2012 (lần điều chỉnh thứ 5) huyện Quảng Xƣơng còn bao gồm
35 xã và 1 thị trấn. Dân số toàn huyện là 220.300 ngƣời. Mật độ dân số 1.202
ngƣời/km2. Năm 2015 tiếp tục điều chỉnh lần thứ 6, cắt 6 xã cho Thị xã Sầm
Sơn, huyện Quảng Xƣơng còn 29 xã và 1 thị trấn. Điều đáng quan tâm là trong
số các xã bị chia tách do điều chỉnh địa giới hành chính đều là các xã có tiềm
năng và dân trí cao hơn các vùng còn lại, làm cho mặt bằng chung về KT-XH
của Quảng Xƣơng gặp nhiều khó khăn hơn sau mỗi lần điều chỉnh. Trong số 36

8


xã, thị trấn còn lại (ở thời điểm nghiên cứu), nơi có diện tích lớn nhất là xã
Quảng Ngọc (8,8 km2); nơi có diện tích nhỏ nhất là thị trấn Quảng Xƣơng (1,1
km2). Nơi có dân số đông nhất là xã Quảng Nham (gần 14.000 ngƣời) và nơi có
dân số ít nhất là xã Quảng Phúc (gần 3.000 ngƣời).
Địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu
Địa hình: Quảng Xƣơng có nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế. Tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện là 22.764ha. Trong đó đất nông nghiệp là
13.775ha chiếm 60.51%, bao gồm: đất cát ven biển, đất phù sa, đất mặn, đất
dầy, đất tầng mỏng. Quảng Xƣơng đƣợc bao bọc bốn phía bởi sông Mã, sông
Đơ, sông Yên và biển. Ở hai đầu nối liền với hai núi đá Granit, Trƣờng lệ ở

phía Bắc và Lau chẹt ở phía Nam, địa hình xen kẽ nhiều loại đất tạo ra các dải
đất cao thấp, làm cho nội vùng có sự chệch đáng kể hình thành vùng đồng
chiêm trũng, đồng màu và mặt nƣớc lợ nuôi trồng thủy hải sản. Phần lớn đất
đai đều là đất phù sa không đƣợc bồi, đất pha cát dễ gây ngập úng rửa trôi khi
mƣa và khô hạn khi nắng kéo dài.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa của Duyên hải miền Trung nên
Quảng Xƣơng có thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, thƣờng xuyên xảy ra
thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, gió Lào...)
Sự đa dạng của địa hình góp phần để Quảng Xƣơng phát triển cơ cấu
kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp với nhiều sản phẩm khác nhau. Bên cạnh
những thuận lợi về điều kiện tự nhiên mang lại, sự đa dạng phức tạp của địa
hình cũng đã tạo rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất của nhân dân.
Đất đai kém màu mỡ và sự nhiễm mặn của biển ảnh hƣởng tới diện tích đất
nông nghiệp trồng lúa. Quảng Xƣơng còn nằm đầu kênh tiêu của cả tỉnh,
thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng của thiên tai bão lụt, mất mùa là chuyện hay xảy
ra làm cho cuộc sống của ngƣời dân đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Vì
thế công tác XĐGN cần đƣợc quan tâm để sớm tìm ra giải pháp trợ giúp,
hƣớng dẫn ngƣời dân ổn định sản xuất, nâng cao thu nhập và thoát nghèo.
9


1.1.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội
Dân số và lao động
Quảng Xƣơng là một huyện đông dân của tỉnh Thanh Hóa. Năm 2014
huyện có là 238.872 ngƣời, (gần 61 nghìn hộ) trên tổng số 36 xã, thị trấn, chiếm
7,4% dân số toàn tỉnh, là huyện có dân số đông nhất trong 27 huyện thị toàn tỉnh.
Mật độ dân số trung bình của huyện là 284.994 ngƣời/km2 (gấp 3.7 lần mật độ dân
số của tỉnh 330 ngƣời/km2). Vùng biển chiếm 1/3 dân số trong huyện chủ yếu làm
ngƣ nghiệp, còn lại 2/3 dân số tập trung ở đồng bằng sinh sống chủ yếu bằng nông
nghiệp. Đó là nguồn nhân lực dữ trữ cho huyện. Giai đoạn 2006-2010, dân số

trong độ tuổi lao động là 133.8 nghìn ngƣời, chiếm 49.6% tổng số dân. Tuy nhiên,
số lao động đã qua đào tạo và lao động có kĩ thuật chiếm tỷ lệ rất thấp, gây khó
khăn cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng nhƣ phát triển KT-XH của huyện.
Bảng 1.1: Lao động huyện Quảng Xƣơng tính đến năm 2014
Chỉ tiêu
Diện tích tự nhiên
DS trung bình
Mật độ DS
Tỷ lệ tăng DS tự nhiên
DS trong độ tuổi LĐ
LĐ làm trong các ngành KT
Nông-lâm-thủy sản
CN và XD

Đ/v tính
Km2
Ngƣời
Ngƣời/km2
%
Ngƣời

2010
227,6
256.900
1.164
14,0
155.291

2012
194,3

22.300
1.202
13,7
152.124

2014
200.4
225.101
1.123
8,7
153.021

Ngƣời

149.441

149.738

145.065

Ngƣời
119.735 12 351 122.134
Ngƣời
18.073
16.760
11.561
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Quảng Xương, 2014

Gần đây, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn huyện giảm, tỷ lệ dân số
phân bố trong các ngành nghề cũng có sự thay đổi theo hƣớng tăng dần ở

các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, do trình độ lao động chƣa cao,
hầu hết là lao động phổ thông trong nông nghiệp; tính chất mùa vụ của sản
xuất nông nghiệp và công tác tạo việc làm cho ngƣời lao động còn gặp nhiều
khó khăn nên hàng năm vẫn có một lƣợng lớn lao động thiếu việc làm.
10


Trình độ dân trí của một bộ phận cƣ dân còn thấp, đặc biệt là các xã
vùng ven biển. Trƣớc đây do những điều kiện và hoàn cảnh đặc biệt, một bộ
phận cƣ dân không đƣợc học hành, không đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã
hội cơ bản nhƣ (giáo dục tiểu học, y tế cơ sở, kế hoạch hóa gia đình.. ) nên
nhận thức còn kém, bảo thủ, chậm đổi mới, không biết tính toán làm ăn, chi
tiêu không có kế hoạch dẫn tới đời sống kinh tế còn nghèo khó.
Lao động là một lợi thế của huyện nhƣng hiện vẫn chƣa đƣợc khai thác
một cách hiệu quả, vì vậy thực hiện công tác XĐGN cần có chính sách phù
hợp hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, kết hợp giải quyết
vấn đề việc làm trên cơ sở tích cực đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn lao động,
tạo thêm những điều kiện thuận lợi để ngƣời lao động có thể tự tạo việc làm
và tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống. Đồng thời phải có biện pháp giúp
cho ngƣời nghèo nâng cao nhận thức về vai trò và trách nhiệm của chính họ
để tự vƣơn lên thoát nghèo.
Tình hình sản xuất
Là một huyện đồng bằng ven biển nên Quảng Xƣơng có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp đa canh: trồng trọt, chăn nuôi, khai
thác và chế biến thủy hải sản, phát triển kinh tế biển.
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu trong sản xuất nông nghiệp
Chỉ tiêu

Đ/v tính


2010

2012

2014
22.499

Diện tích gieo trồng hàng năm

Ha

27.288

25.538

LĐ trong ngành nông nghiệp

Ngƣời

105200

100.531 100.273

Số hộ nông thôn nông nghiệp

Hộ

67.100

56.853


Giá trị SX (theo giá năm 1994)

Triệu đồng 393.505 504.119 517.146

Sản lƣợng lƣơng thực có hạt

Tấn

120.914 122.377 106.660

Số lƣợng gia súc, gia cầm

Con

72.516

62.088

57.062

69.664

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Quảng Xương, 2015
11


Khai thác, đánh bắt thủy sản
Xuất phát từ vị trí địa lý, ngƣ nghiệp có vai trò quan trọng đối với một
bộ phận lớn cƣ dân trong huyện. Với chiều dài bờ biển gần 18km thuộc địa

phận 9 xã, có hai cửa sông ở hai đầu, từ xƣa đánh cá đã trở thành nghề truyền
thống của cƣ dân ven biển, tập trung ở xã Quảng Nham, Quảng Lợi, Quảng
Thái, Quảng Vinh, Quảng Hùng, Quảng Đại, Quảng Hải, Quảng Lƣu.
Lao động vùng biển đông, ngƣ dân cần cù chịu khó. Tuy nhiên, cuộc
sống của lao động ngƣ nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, khi biển
lặng thì no đủ, lúc biển động, mƣa bão thì thiếu đói, thậm chí nguy hiểm cả
tính mạng. Vì vậy, tranh thủ lúc nông nhàn ngƣ dân ven biển còn có nghề đan
lƣới để kiếm thêm nguồn thu nhập. Ở một số xã Quảng Chính, Quảng Nham
còn có nghề làm muối. Đối với cƣ dân sống ở vùng đồng bằng, ngoài làm
ruộng, ngƣời dân Quảng Xƣơng còn có nghề bắt rƣơi, cua, cáy ở vùng nƣớc
lợ thuộc khu vực sông Yên phía Tây Nam huyện. Một số hộ dân đã tận dụng
diện tích mặt nƣớc ở các sông, hồ để nuôi trồng thủy sản, quy mô còn lẻ tẻ,
mang tính tự phát dƣới hình thức sản xuất của hộ gia đình. Vì vậy, năng suất
là đạt đƣợc là không đáng kể nên thu nhập của ngƣời dân còn thấp, với nhiều
hộ nghèo thì cuộc sống càng khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Quảng Xƣơng có các làng nghề thủ công truyền thống nhƣ mây tre đan
Quảng Phong, Quảng Đức), nghề chiếu cói (Quảng Phúc, Quảng Vọng), nghề
làm đồ mỹ nghệ (Quảng Hùng), nghề làm quạt giấy (Lƣu Vệ - Quảng Tân)…
đƣợc quan tâm và tạo điều kiện để phát triển.
Phần đông dân cƣ sinh sống ở vùng đồng bằng, các nghề sản xuất tiểu thủ
công nghiệp còn nhiều khó khăn, thu nhập bấp bênh, đầu ra cho sản phẩm và
việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ còn chƣa đƣợc giải quyết nên đời sống nhân
dân chƣa ổn định, nghề chính vẫn là làm ruộng, đất đai thuộc miền đồng bằng
duyên hải nên kém màu mỡ, ít cho năng suất cao trong sản trồng trọt, công việc
12


đồng áng lại phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên sản xuất gặp nhiều bất lợi. Vì vậy,
trong các chủ trƣơng phát triển kinh tế XĐGN của huyện cần chú trọng cả về

phát triển các lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp và sản xuất, tiểu thủ công
nghiệp, coi đó là một phƣơng án tốt để thu hút và tận dụng đƣợc một lƣợng lớn
lực lƣợng lao động, tranh thủ những thời điểm sau mùa vụ của sản xuất nông
nghiệp, đồng thời giải quyết việc làm cho nhiều lao động thất nghiệp, góp phần
XĐGN và giảm bớt tình trạng trẻ em lang thang ra các thành phố lớn.
1.1.1.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xương trước
năm 2001
Căn cứ vào Chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 1997 - 2000 (theo
công văn số 1752/LĐTBXH ngày 20-5-1997 của Bộ LĐTB&XH ), nhằm thực
hiện chƣơng trình XĐGN đúng và hiệu quả, năm 2000 Huyện đã thành lập
Ban chỉ đạo XĐGN ở các xã, thị trấn. Qua điều ra soát, phân loại hộ nghèo,
và chỉ ra các nguyên nhân gây nên nghèo đói. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ
hộ nghèo đói của huyện còn khá cao. Theo số liệu báo cáo ngày 18 tháng 12
năm 1997 của Ban chỉ đạo (BCĐ) XĐGN huyện Quảng Xƣơng, toàn huyện
có 11.130 hộ đói nghèo trên tổng số 35 xã, chiếm 19,6%. Trong đó, hộ nghèo
là: 7.865 hộ, hộ đói là 3.265 hộ.
“Một số xã còn tỷ lệ nghèo cao nhƣ: Quảng Minh 43,6%, Quảng Lợi
40,5%, Quảng Thạch 37%, Quảng Nham 35,7%, Quảng Thái 30%...” [47,
tr.15]. Kết quả điều tra rà soát cho thấy hộ đói nghèo thƣờng là những hộ
đông con, thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh. Một
bộ phận ăn tiêu không có kế hoạch, thiếu siêng năng trong lao động sản xuất.
Một số ít gặp khó khăn đột xuất hoặc các rủi ro gây ra nên rơi từ hộ trung
bình xuống hộ nghèo. Nhiều trƣờng hợp hộ đói nghèo còn hạn chế trong việc
tiếp cận và sử dụng các nguồn lực, không nắm đƣợc quy trình sản xuất, chậm
tiếp thu cái mới nên thƣờng dẫn tới đói nghèo.

13


Năm 1998, trong điều kiện huyện còn gặp nhiều khó khăn do diễn biến

thất thƣờng, đầu năm nắng hạn kéo dài, cuối năm mƣa lũ dồn dập làm cho sản
xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, năng suất lúa thấp chỉ đạt 37,5 tạ/ha.
“Tính đến tháng 12 năm 1998 thì tổng số hộ đói nghèo của huyện còn: 10.085
hộ. Trong đó có 2.597 hộ đói, và 7.588 hộ nghèo” [47, tr.17].
So với năm 1997 đã giảm đƣợc 1045 hộ, trong đó số hộ nghèo giảm:
277 hộ, hộ đói giảm 668 hộ. “Tỷ lệ hộ nghèo đói năm 1998 là 17,7%, giảm
đƣợc 1,9% so với năm 1997. Nhiều xã làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo
nên tỷ lệ ở mức thấp nhƣ Quảng Thịnh (6,6%), Quảng Tân (4,5%), Quảng
Hợp (8,7%), Quảng Ninh (10,4%), Quảng Tâm (10,4%)...” [47, tr.18]. Nhìn
chung công tác XĐGN ở huyện Quảng Xƣơng đã có những chuyển biến tích
cực. Nhiều hộ nghèo đã cố gắng vƣơn lên, họ dần biết cách làm ăn, thu nhập
đƣợc cải thiện, số hộ đói nghèo giảm dần.
Bƣớc sang năm 1999, năm đầu tiên thực hiện CTMTQG về XĐGN.
XĐGN đã đƣợc nâng tầm thành chƣơng trình Quốc gia và chuẩn bị cho
những bƣớc đột phá mới. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này,
BCĐ XĐGN huyện Quảng Xƣơng tiếp tục quán triệt chỉ đạo của Ban chỉ
đạo XĐGN tỉnh Thanh Hóa, đẩy mạnh các cấp ủy cơ sở tăng cƣờng làm tốt
các các nhiệm vụ và mục tiêu trong chƣơng trình XĐGN. Tuy nhiên, do năm
1999 Thanh Hóa và một số tỉnh miền Trung bị ảnh hƣởng nặng nề của bão
lụt nên đời sống kinh tế của nhân dân trong huyện gặp rất nhiều khó khăn.
Theo thống kê năm 1999, “trên địa bàn toàn huyện có 9.337 hộ (trên
tổng số 57.359 hộ) thuộc diện đói nghèo (trong đó có 7.424 hộ nghèo; 1.910
hộ đói) chiếm 16,28%” [47, tr.21]. “Năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo đói trong toàn
huyện là 14,0%’’ [47, tr.23] Tỷ lệ nghèo cao tập trung ở các xã ven biển nhƣ:
Quảng Vinh, Quảng Nham, Quảng Hải, Quảng Khê, Quảng Thạch...

14


Nhìn chung, trƣớc năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của Quảng Xƣơng còn

cao. Trong đó, tỷ lệ nghèo đói thƣờng cao ở các xã ven biển. Diện tích đất
canh tác thiếu hoặc kém màu mỡ, thiên tai, rủi ro… là những nguyên nhân
chính khiến cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Do ngân sách địa
phƣơng còn eo hẹp và sự hạn chế từ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo nên công tác XĐGN còn nhiều khó khăn. Yêu cầu đặt ra trong
giai đoạn mới là phải có sự vào cuộc quyết liệt hơn nữa của các cấp chính
quyền địa phƣơng với các giải pháp cụ thể để giảm tỷ lệ đói nghèo trên địa
bàn toàn huyện, giúp ngƣời dân ổn định đời sống, tránh nguy cơ tái nghèo ở
những hộ nghèo đã thoát nghèo trƣớc đó. Về mặt lâu dài, cần phải nâng cao
nhận thức cho ngƣời nghèo về nguyên nhân đói nghèo, làm cho họ thấy đƣợc
vai trò của mình trong công tác XĐGN, giúp đỡ họ làm ăn vƣơn lên thoát
khỏi đói nghèo. Thực hiện những nhiệm vụ này không phải là vấn đề một
sớm, một chiều mà đòi hỏi Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng phải tính toán, có
những chủ trƣơng, giải pháp cụ thể và phù hợp trong các giai đoạn tiếp theo.
1.1.2. Chủ trương của Đảng về xóa đói giảm nghèo
1.1.2.1. Những quan niệm chung về đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt
nam qua các thời kỳ
Nghèo là một vấn đề xã hội chung ở tất cả các nƣớc trên thế giới, kể cả
những nƣớc có nền kinh tế kém phát triển hay những nƣớc có nền kinh tế phát
triển. Tùy thuộc vào thể chế chính trị, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia mà quan niệm giàu nghèo có sự khác nhau.
Nghèo đói không chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện
sinh sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn đƣợc gây ra bởi các rào cản về xã
hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận
với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ.
Nghèo chia thành nhiều mức khác nhau: nghèo tuyệt đối và nghèo
tƣơng đối. Nghèo tuyệt đối “là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả
15



năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn, mặc, ở, vệ sinh, y
tế, giáo dục” [38, tr.2]. Nghèo tương đối “là tình trạng một bộ phận dân cƣ có
mức sống dƣới mức trung bình của cộng đồng địa phƣơng đang xét [38, tr.3].
Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
thay đổi theo thời gian và không gian, phụ thuộc vào sự phát triển của sản
xuất, tăng trƣởng kinh tế làm nhu cầu đời sống của con ngƣời cũng nhiều biến
đổi. Khi đó, các khái niệm về "nghèo" và đói nghèo cũng có biến động theo.
Chuẩn nghèo là tiêu chuẩn để đo mức độ nghèo của các hộ dân và là
căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Để phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của hộ dân, địa phƣơng, vùng miền,
Nhà nƣớc ta quy định chuẩn nghèo quốc gia trong từng thời kỳ làm căn cứ để
thực hiện các chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo nhƣ sau:
Chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 1997 - 2000 (theo công văn số
1752/LĐTBXH ngày 20-5-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội):
“Hộ nghèo vùng nông thôn miền núi, hải đảo là hộ có thu nhập dƣới
15kg gạo/ngƣời/tháng, tƣơng đƣơng với 55.000 đồng. Hộ nghèo vùng đồng
bằng, trung du là hộ nghèo có thu nhập bình quân dƣới 20kg gạo/ngƣời/tháng,
tƣơng đƣơng với 70.000 đồng. Hộ nghèo vùng thành thị là hộ có thu nhập bình
quân dƣới 25kg gạo/ngƣời/tháng, tƣơng đƣơng với 90.000 đồng” [38, tr.10-11]
Chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2001 -2005 (theo Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01-11-2000 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội):
“Hộ nghèo vùng nông thôn miền núi, hải đảo là hộ có thu nhập bình
quân đầu ngƣời dƣới 80.000 đồng/ngƣời/tháng, (960.000 đồng/ngƣời/năm).
Hộ nghèo vùng đồng bằng, trung du là hộ nghèo có thu nhập bình quân quân
đầu ngƣời dƣới 100.000 đồng/ngƣời/tháng, (1.200.000 đồng/ngƣời/năm). Hộ

16



nghèo vùng thành thị là hộ có thu nhập bình quân quân đầu ngƣời dƣới
150.000 đồng/ngƣời/tháng, (1.800.000 đồng/ngƣời/năm)” [38, tr.10].
Chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 - 2010 (theo Quyết định số
170/2005/ QĐ-TTg ngày 08-07-2005 của Thủ tướng Chính phủ):
“Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân từ
200.000 đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống. Hộ nghèo
ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng
(3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống” [38, tr.11].
Chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2011 - 2015 (theo Quyết định số
09/2011-QĐ-TTg ngày 30-01-2011 của Thủ tướng Chính phủ):
“Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành
thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000/ngƣời/tháng (từ 6.000.000
đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng” [38, tr.11].
Bảng 1.3: chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn
Thu nhập theo đầu ngƣời/tháng
Giai đoạn

Nông thôn,

Nông thôn

miền núi, hải đảo

đồng bằng


Thành phố

1996-2000

< 55.000đ ~ < 15kg gạo

< 70.000đ ~ 200kg gạo

< 90.000đ ~ 25kg gạo

2001-2005

< 80.000đ ~ < 20.000 kg gạo

< 100.000đ ~ < 20kg gạo

< 15.000đ ~ < 35kg gạo

2006-2010

<200.000đ

<260.000đ

Nguồn: Tạp chí Khoa học, số 2, năm 2007
Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, tổng số hộ nghèo trong cả
nƣớc tính đến hết năm 2012 là 2.149.110 hộ, số hộ cận nghèo là 1.469.727 hộ.
(Theo công bố kết quả điều tra, rà soát của Bộ LĐTB&XH kèm theo Quyết
định số 749/QĐ-LĐTBXH ngày 13-05-2013).
17



Việc xác định hộ nghèo là kết hợp giữa phƣơng pháp khảo sát mức
sống hộ gia đình (tức là sử dụng thƣớc đo thu nhập) và xác định đối tƣợng
dựa vào cộng đồng (tiêu chí ngƣời dân sử dụng để đánh giá tình trạng chất
lƣợng sống của hộ thƣờng dựa vào một số yếu tố chứ không đơn thuần là thu
nhập: điều kiện nhà ở và đồ đạc, đất đai, dự trữ lƣơng thực, số gia súc, tài sản
thừa kế…) để phân loại hộ nào nghèo, hộ nào đã thoát nghèo. Chuẩn nghèo
luôn thay đổi và mang giá trị tƣơng đối. Vì vậy tùy theo điều kiện cụ thể từng
nơi mà áp dụng linh hoạt. Theo quy định của Bộ LĐTB&XH định kỳ 6 tháng,
1 năm tiến hành khảo sát hộ nghèo để phân loại hộ nghèo để biết đƣợc kết quả
công tác XĐGN và có những chính sách giảm nghèo thích hợp.
Đói nghèo là một phạm trù mang tính lịch sử. Bởi đói nghèo vẫn còn
tồn tại khi nền kinh tế thị trƣờng chi phối và tồn tại sự khác biệt về năng lực
xã hội giữa các cá nhân. Đói nghèo là hiện tƣợng phổ biến ở mọi quốc gia nên
không thể giải quyết vấn đề này một cách triệt để trong một thời gian ngắn và
quy mô toàn xã hội, chỉ có thể từng bƣớc giảm nghèo với một quá trình lâu
dài cần sự hợp lực của rất nhiều tầng lớp, thành phần khác nhau trong xã hội.
1.1.2.2. Chủ trương của Đảng về xóa đói giảm nghèo từ năm 2001-2005
XĐGN là một nội dung quan trọng cần thực hiện để đảm bảo công bằng xã
hội. Chủ trƣơng XĐGN của Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên đƣợc đề cập
trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (9/1991). Hội nghị
Trung ƣơng lần thứ 5 (khóa VII năm 1991) đã đề ra chủ trƣơng XĐGN trong
chiến lƣợc phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân cũng nhƣ trong chiến
lƣợc phát triển chung của xã hội và đã trở thành một chủ trƣơng chiến lƣợc, nhất
quán, liên tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ Đại hội của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh
tầm quan trọng đặc biệt của công tác XĐGN, xác định phải nhanh chóng đƣa các
hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển


18


×