Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tìm hiểu mô hình liên kết thông qua hợp đồng giữa người chăn nuôi gà đẻ trứng và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.1 KB, 112 trang )

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Cùng với sự phát triển của nông nghiệp, việc hình thành hợp đồng nông
sản là điều tất yếu xảy ra, hợp đồng nông sản thường được coi là sự thỏa
thuận giữa người nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ nông sản về
việc tiêu thụ nông sản trong tương lai và thường với giá định trước. Hợp đồng
sinh ra từ nhu cầu của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản quy mô lớn,
muốn tạo ra liên kết đầu vào thông qua việc liên minh với các nhóm nông hộ
nhỏ theo dạng hợp đồng hợp đồng miệng hoặc văn bản, trong đó doanh
nghiệp cung cấp trước các đầu vào và hỗ trợ kỹ thuật để nhận lại nguồn cung
nguyên liệu đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng và giá được định trước.
Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam là một thành công điển hình trong
việc thực hiện hợp đồng nông sản. Công ty bắt đầu ký hợp đồng vào năm
1997, trước khi có sự can thiệp của Quyết định 80, và hiện nay đã có hơn 500
hộ nông dân kí hợp đồng chăn nuôi gà và lợn. Cho đến nay chưa có hộ nào
chấm dứt hợp đồng với C.P, trừ một số trường hợp phá vỡ hợp đồng do hoàn
cảnh đột xuất trong gia đình. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Tìm hiểu mô hình liên kết thông qua hợp đồng giữa người chăn nuôi
gà đẻ trứng và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam - Chi nhánh
Xuân Mai Hà Nội.”
Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm hiểu mô hình liên kết thông qua hợp đồng
giữa người chăn nuôi gà đẻ trứng và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt
Nam - Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội. Hướng đi nghiên cứu chính của đề tài là
tập trung tìm hiểu thực trạng mô hình liên kết hợp đồng chăn nuôi gà của
Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam - Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội, từ
thực trạng đó đưa ra những định hướng và giải pháp nâng cao mô hình liên
kết hợp đồng chăn nuôi của Công ty nói riêng cũng như trong nông nghiệp
nói chung.

i



Để bước vào nghiên cứu thực tế, tác giả đã tìm hiểu và góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận về liên kết, hợp đồng. Trong đó, các khái niệm được
tìm hiểu qua nhiều góc độ, cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước
đây. Đồng thời, từ các khái niệm về doanh nghiệp, nhà nông, liên kết, hợp tác,
hợp đồng, mô hình, đề tài bước đầu khái quát hóa khái niệm về liên kết hợp
đồng trong chăn nuôi nói riêng và trong nông nghiệp nói chung.
Trong quá trình tiến hành, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả
làm phương pháp trung tâm cho nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả
dùng để mô tả thực trạng liên kết thông qua hợp đồng giữa các hộ chăn nuôi
gà với công ty, kết quả chăn nuôi và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của liên
kết hợp đồng. Từ thực trạng và phân tích, đề tài có cơ sở để đề ra các định
hướng, giải pháp để hoàn thiện và tăng cường mô hình liên kết thông qua hợp
đồng giữa người chăn nuôi và Công ty nói riêng, cũng như trong nông nghiệp
nói chung.
Qua nghiên cứu thực tế, thực trạng mô hình liên kết thông qua hợp
đồng giữa người chăn nuôi gà đẻ trứng và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P.
Việt Nam - Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội có những đặc điểm sau: số lượng
hợp đồng chăn nuôi gà đẻ ký kết tăng dần theo các năm, cùng với đó là sự
tăng quy mô đàn gà, diện tích chăn nuôi tăng đồng nghĩa vùng chăn nuôi gà
của Công ty ngày càng mở rộng đáp ứng được yêu cầu của Công ty và thị
trường. Hợp đồng ký kết có sự chuẩn bị trước, điều khoản hợp đồng rõ ràng,
ràng buộc của hợp đồng chặt chẽ, do công ty có một vị thế chắc chắn trên thị
trường và một tiềm lực kinh tế rất lớn, nên việc đầu tư nhiều cho một hộ là
nằm trong tầm tay. Mặt khác, thời gian thực hiện hợp đồng là tương đối dài từ
3 - 5 năm tạo điều kiện cho hộ chăn nuôi yên tâm sản xuất, từ đó một cách đồng
bộ tạo nên kết quả cao đạt mục tiêu kế hoạch hằng năm của công ty. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện liên kết hợp đồng vẫn còn những tồn như các bên tham
gia chưa thực hiện hết trách nhiệm hợp đồng của mình hoặc một số ít vi phạm

ii



hợp đồng, một số hộ còn hạn chế về mặt nhận thức, chưa nhận thấy được lợi ích
lâu dài của việc liên kết hợp đồng.
Để khắc phục được những tồn tại và phát huy điểm mạnh, tận dụng
được các cơ hội để hoàn thiện và tăng cường mô hình liên kết thông qua hợp
đồng giữa người chăn nuôi gà đẻ trứng và Công ty. Đề tài nêu lên những đình
hướng và giải pháp cơ bản là: sự cam kết đầu tư dài hạn của công ty để người
chăn nuôi yên tâm sản xuất, công tác giám sát và hướng dẫn sản xuất cần làm
chặt chẽ kết nối yêu cầu của công ty và khả năng của nông dân, có phương án
chia sẻ rủi ro giữa các bên khi xảy ra rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, đột biến
về giá cả và các nguyên nhân bất khả kháng,...
Vì trình độ và thời gian có hạn nên đề tài chủ yếu dừng lại ở mô tả thực
trạng và những đánh giá định tính về mô hình liên kết thông qua hợp đồng
giữa người chăn nuôi gà và Công ty, hướng nghiên cứu mở ra với đề tài là đi
sâu đánh giá tác động của mô hình liên kết thông qua hợp đồng với các nhóm
đối tượng (chính sách, thị trường, hành vi người chăn nuôi, kế hoạch phát
triển của Công ty, môi trường, xã hội,...); nếu có thể sẽ sử dụng phương pháp
đánh giá tác động theo dòng thời gian để định lượng chất lượng mô hình liên
kết mô hình hợp đồng. Bên cạnh đó, nếu liên kết hợp đồng phát triển mở
rộng, người nghiên cứu có thể tham khảo thêm về phương pháp đánh giá hiệu
quả xã hội và áp dụng vào đánh giá hiệu quả của mô hình liên kết .

iii


MỤC LỤC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................................3

1.2.2 Mục tiêu riêng..........................................................................................................3
1.3 Một số câu hỏi nghiên cứu đặt ra..............................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................4
1.5.1 Phạm vi về nội dung................................................................................................4
1.5.2 Phạm vi không gian .................................................................................................4
1.5.3 Phạm vi về thời gian................................................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản........................................................................................5

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân loại hợp đồng..........................................................................17
Bảng 2.2: Sản xuất theo hợp đồng phân theo quy mô tính theo doanh thu của
Hoa Kỳ năm 2001 và 2003..............................................................................19
Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007 - 2009 ................29
Bảng 3.2: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2007 - 2009................31
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty năm 2009................32
Bảng 3.4 Tình hình sử dụng đất của công ty năm 2009..................................33
Bảng 3.5: Thu thập thông tin thứ cấp..............................................................34
Bảng 4.1: Số lượng cám công ty hỗ trợ cho người chăn nuôi.........................46
Bảng 4.2: Các khoản mục hỗ trợ khác của công ty đối với người chăn nuôi..47
Bảng 4.3 Tình hình thực hiện hợp đồng qua 3 năm 2007 - 2009....................50
Bảng 4.4 Tình hình chung của các hộ điều tra................................................51
Bảng 4.5 Điều kiện sản xuất của các hộ chăn nuôi gà đẻ trứng.....................53
Bảng 4.6 Đầu tư chi phí cho 100 m2 chuồng trại chăn nuôi gà trong một năm
theo nhóm hộ...................................................................................................54
Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả quy mô đàn gà qua các năm (2007- 2009)..........57
Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả quy mô sản lượng trứng qua các năm (20072009)................................................................................................................59

Bảng 4.9 Kết quả, hiệu quả sản xuất/100 m2 chuồng trại chăn nuôi gà kinh
doanh/năm theo hộ..........................................................................................61
Bảng 4.10 Phân tích lợi ích trong chăn nuôi gà đối với nhóm hộ liên kết và
nhóm hộ không liên kết...................................................................................64
Bảng 4.11 Lý do các hộ nông dân chưa liên kết thông qua hợp đồng............64
Bảng 4.12 Lợi ích và vấn đề của hợp đồng.....................................................67

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1 Kết quả sản xuất trứng qua 3 năm (2007 - 2009).............................60
Hình 4.2 Kết quả sản xuất giữa nhóm hộ liên kết và .....................................63
nhóm hộ không liên kết...................................................................................63
Hình 4.3 Hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ liên kết và....................................63
nhóm hộ không liên kết...................................................................................63

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty..............................................26
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ liên kết thông qua hợp đồng giữa ........................................40
nhà nông và nhà doanh nghiệp........................................................................40
Sơ đồ 4.2 Sơ đồ quy trình sản xuất trứng gà an toàn vệ sinh thực phẩm........43

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BQ
DN
ĐVT
GTGT
GTSX
KIP

Diễn giải nội dung
Bình quân
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Phỏng vấn người nắm giữ thông tin- Key Information


LK
NN&PTNT
PRA

Panel
Lao động
Liên kết
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia-


TACN
TNHH


Participatory Rural Appraisal
Quyết định
Thức ăn chăn nuôi
Trác nhiệm hữu hạn

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp, nông dân
và nông thôn nước ta đã có bước phát triển khá toàn diện và to lớn. Nông
nghiệp đã phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời
sống vật chất, tinh thần nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi
theo chiều hướng lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần
quan trọng vào sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự bền vững. Cùng với
quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thị trường và đổi mới công nghệ, nhận thức
về giá trị toàn cầu có vai trò càng quan trọng đối với tất cả các tác nhân kinh
tế. Dựa trên xu thế phát triển toàn cầu và kinh nghiệm các nước phát triển và
đang phát triển. Quyết định số 80/2002/QĐ/TTg, ngày 24/06/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về “chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm thông qua
hợp đồng” nhằm mục đích thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp từ tự
cung tự cấp sang một nền nông nghiệp thương mại hóa cao và hướng tới xuất
khẩu. Và sự phát triển của hợp đồng nông sản là điều tất yếu xảy ra, hợp đồng
nông sản thường được coi là sự thỏa thuận giữa người nông dân và các cơ sở
chế biến hoặc tiêu thụ nông sản về việc tiêu thụ nông sản trong tương lai và
thường với giá trước. Hợp đồng sinh ra từ nhu cầu của các doanh nghiệp kinh
doanh nông sản quy mô lớn, muốn tạo ra liên kết đầu vào thông qua việc liên
minh với các nhóm nông hộ nhỏ theo dạng hợp đồng hợp đồng miệng hoặc

văn bản, trong đó doanh nghiệp cung cấp trước các đầu vào và hỗ trợ kỹ thuật
để nhận lại nguồn cung nguyên liệu đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng và
giá được định trước.
Charoen Pokphand (C.P. Group) là một tập đoàn chăn nuôi quốc tế, có
trụ sở chính ở Bangkok, Thái Lan. Tập đoàn có chi nhánh tại trên 20 nước
trên thế giới, tập trung vào các ngành hàng hết sức đa dạng như con giống,

1


thức ăn gia súc, phân bón, hạt giống, thủy sản, đất đai, dầu, viễn thông, ngân
hàng, … C.P. bắt đầu vào Việt Nam vào năm 1992 và đầu tư 5 triệu USD để
mở 2 chi nhánh đầu tiên tại Đồng Nai. Năm 1996, C.P. mở rộng đầu tư ra
miền Bắc Việt Nam với dự án có tổng vốn đầu tư 30 triệu USD để xây dựng
nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, trại gà giống bố mẹ, nhà máy ấp trứng,
và xưởng sản xuất dụng cụ chăn nuôi.
Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam, trực thuộc tập đoàn C.P,
được thành lập và xây dựng tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương mỹ, TP. Hà
Nội. Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam là một thành công điển hình
trong việc thực hiện hợp đồng nông sản. Công ty bắt đầu ký hợp đồng vào
năm 1997, trước khi có sự can thiệp của Quyết định 80, và hiện nay đã có
hơn 500 hộ nông dân kí hợp đồng chăn nuôi gà và lợn. Cho đến nay chưa có
hộ nào chấm dứt hợp đồng với C.P, trừ một số trường hợp phá vỡ hợp đồng
do hoàn cảnh đột xuất trong gia đình. Như vậy, sự thành công của mô hình
liên kết liên kết thông qua hợp đồng giữa hộ nông dân và Công ty Cổ phần
chăn nuôi C.P. Việt Nam do đâu? Cần phải có những biện pháp gì để phát
triển mô hình liên kết này? Từ đó, có được những đề xuất nhằm hoàn thiện
và tăng cường mô hình liên kết thông qua hợp đồng trong chăn nuôi riêng
cũng như trong sản xuất nông nghiệp nói chung?
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu mô hình

liên kết thông qua hợp đồng giữa người chăn nuôi gà đẻ trứng và Công ty
Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam - Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội.”

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc tìm hiểu và phân tích mô hình liên kết thông qua hợp
đồng giữa người chăn nuôi gà và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam,
để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường mô hình liên kết
thông qua hợp đồng trong chăn nuôi gà nói riêng cũng như trong sản xuất
nông nghiệp nói chung.
1.2.2 Mục tiêu riêng
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
(2) Phân tích thực trạng mô hình liên kết thông qua hợp đồng giữa
người chăn nuôi gà đẻ trứng và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam;
Thực trạng sản xuất chăn nuôi gà của các hộ tham gia liên kết.
(3) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường mô hình liên kết
thông qua hợp đồng trong chăn nuôi gà riêng cũng như trong sản xuất nông
nghiệp nói chung.
1.3 Một số câu hỏi nghiên cứu đặt ra
(1) Thực trạng tình hình thực hiện hợp đồng của Công ty Cổ phần chăn
nuôi C.P. Việt Nam những năm qua (2007 - 2009) như thế nào?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng của Công
ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam và người chăn nuôi gà?
(3) Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam có những điểm mạnh,
điểm yếu gì và những cơ hội và thách thức nào mang lại cho hoạt động thực
hiện hợp đồng của Công ty và người chăn nuôi gà?

(4) Cần có những giải pháp nào để khắc phục những tồn tại và phát
triển hoàn thiện hơn nữa hợp đồng gà giữa người chăn nuôi gà và Công ty Cổ
phần chăn nuôi C.P. Việt Nam?

3


1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hợp đồng chăn nuôi gia công gà đẻ
trứng giữa người chăn nuôi gà và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam
hiện tại; người chăn nuôi gà, công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu:
(1) Mô hình liên kết thông qua hợp đồng giữa người chăn nuôi gà và
Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam, gồm:
– Nhà doanh nghiệp: có sự tham gia của công ty Cổ phần chăn nuôi
C.P. Việt Nam có nhiệm vụ bao tiêu toàn bộ sản phẩm và cung ứng các đầu
vào cho người chăn nuôi.
– Nhà nông: là tất cả các hộ tham gia vào mô hình liên kết thông qua
hợp đồng giữa người chăn nuôi gà và Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt
Nam.
(2) Thực trạng sản xuất chăn nuôi gà dưới tác động của mô hình liên kết
nhằm đánh giá kết quả và hiệu đạt được của mô hình. Từ đó, đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường mô hình liên kết thông qua hợp đồng trong
chăn nuôi gà riêng cũng như trong sản xuất nông nghiệp nói chung.
(3) Các cơ chế, chính sách có liên quan.
1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P.
Việt Nam - Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội.

1.5.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: 23/01/2010 - 26/05/2010.
- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy
từ năm 2007 - 2009.

4


PHẦN II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Để hiểu rõ hơn về các đối tượng tham gia liên kết, chúng ta cần tìm
hiểu các khái niệm về: Nhà doanh nghiệp, Nhà nông cùng một số khái niệm
khác có liên quan.
2.1.1.1 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng trao đổi hàng hóa trên thị trường, theo
nguyên tắc tối đa hóa lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của
doanh nghiệp, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của đối tượng người tiêu dùng
và kết hợp một cách hợp lý với những mục tiêu kinh tế xã hội. (Nguyễn Tất
Bình, 2000).
Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, tùy theo mục đích hoạt động và ngành nghề kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp mà có nội dung đăng ký kinh doanh khác nhau.

Doanh nghiệp bao gồm có doanh nghiệp thương mại - dịch vụ, doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp hoạt động cả sản xuất và thương mại.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay không còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố. Trong đó có những nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

5


Nhân tố chủ quan là những nhân tố do bản thân doanh nghiệp đem lại có
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như tình hình cung cấp hàng
hoá đầu vào, tình hình cung cấp nguyên vật liệu, chất lượng chủng loại cơ cấu
hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra, phương thức bán hàng, chiến lược thị trương,
tiếp thị, tổ chức và kỹ thuật thương mại, trình độ cán bộ và năng lực quản lý.
Thứ nhất, đối với tình hình cung cấp hàng hoá đầu vào cho kinh doanh
thương mại hay thu mua nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất phụ thuộc vào
vốn, tiền mặt, thị trường, cung ứng, năng lực vận chuyển, bảo quản, kho bãi.
Đây chính là những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình cung cấp đầu vào.
Thứ hai, đối với tình trạng dự trữ hàng hóa: hàng tồn kho phải đảm bảo
không để tình trạng thiếu hụt, không đủ khối lượng, làm mất khách hàng và
cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho quá lớn làm ứ đọng vốn dẫn
đến tăng chi phí bảo quản hàng tồn kho ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng
tiêu thụ và doanh thu. Giá bán phải phù hợp vừa thoả mãn được nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng lại vẫn phải đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ tư, chất lượng hàng hoá: đây là một yếu tố mà xu hướng xã hội
ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã, bao bì hàng hoá. Chú ý đến giá
thành phải phù hợp giữa chất lượng và giá cả.
Thứ năm, phương thức bán hàng: thể hiện phương thức thanh toán,

quảng cáo, tiếp thị, lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để
có chính sách kinh doanh phù hợp. Tuỳ theo từng khách hàng, từng thị trường
tiêu thụ mà có phương thức bán hàng khác nhau.
Thứ sáu, tổ chức kỹ thuật thương mại: thể hiện ở mạng lưới đại lý, bố
trí cửa hàng sao cho hàng hoá, sản phẩm được phân bố đồng đều ở các vùng.
Bố trí mạng lưới đại lý lớn ở thị trường tiêu thụ mạnh.

6


Thứ bảy, đổi mới công nghệ: đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ
kiến thức sao cho nâng cao được năng lực có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn
với một số lượng đầu vào như cũ hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩm như
cũ với khối lượng đầu vào ít hơn. Có thể đổi mới sản phẩm hoặc đổi mới quy
trình sản xuất, cả hai nội dung đều quan trọng vì vậy cần phải tìm hiểu trước
khi quyết định.
Thứ tám, tổ chức sản xuất: khâu tổ chức sản xuất cần phải được nhịp
nhàng và ăn khớp giữa các bộ phận từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu
cuối cùng đóng gói và kiểm tra sản phẩm. Tổ chức sản xuất tốt sẽ đảm bảo
được cung ứng sản phẩm kịp thời, tiết kiệm được những khoản chi phí không
cần thiết, điều đó ảnh hưởng một cách tích cực đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay còn
gọi là môi trường kinh doanh như chính sách vĩ mô của chính phủ nhằm ổn
định hoá như: chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách về tỷ giá hối
đoái và những nguyên nhân thuộc về khách hàng.
Thứ nhất, tình hình xã hội: biến động về cơ cấu nền kinh tế và xu
hướng phát triển chung của toàn xã hội.
Thứ hai, mức thu nhập của người tiêu dùng, trong đó nhu cầu tiêu dùng
có mối quan hệ thuận biến với thu nhập.

Thứ ba, thay đổi về nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, nhu cầu
đó là tự nhiên hay mong muốn.
Thứ tư, tình hình thế giới và khu vực, các khuynh hướng thương mại,
xu thế hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Thứ năm, tiến trình quan hệ ngoại giao, hợp tác và đầu tư của nước ta
với các nước khác trên thế giới.
Thứ sáu, những nguyên nhân bất thường: thiên tai, lũ lụt hoả hoạn

7


Thứ bảy, chính sách vĩ mô của chính phủ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ chính sách ảnh hưởng đến doanh
thu từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. (Nguyễn Năng Phúc, 2003)
Như vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
bởi hai yếu tố chủ quan và khách quan. Nhà quản lý cần phải phân tích cụ thể
riêng biệt giữa hai nhân tố tác động này để có nhứng điều chỉnh cho phù hợp
nhất và hiệu quả nhất.
Adam Smith đặt tên: “Bàn tay vô hình” cho uy lực của thị trường tự
động diều tiết tài nguyên, tạo nên của cải xã hội. Sức mạnh của một thực thể
hoạt động thị trường được đo lường bằng khả năng cạnh tranh, khả năng tích
tụ tư bản, trình độ công nghệ, năng lực liên thông buôn bán, hiệu quả đầu tư,
khả năng lan truyền tín hiệu giá cả để điều phối tài nguyên, mức độ tiết giảm
chi phí giao dịch, ...
Thị trường hoạt động theo hình thức tự do, thông qua hoạt động buôn
bán trao đổi, các bên tham gia đều có lợi, cạnh tranh trong kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Hoạt động của cơ chế thị trường: Xét về khía cạnh thông tin, tín hiệu
chính của thị trường là giá cả, phản ánh giá trị kinh tế, thể hiện mức độ khan
hiếm của hàng hoá, dịch vụ được buôn bán. Môi trường lan truyền thông tin

kinh doanh là khu vực tham gia hoạt động giao dịch thương mại. Để mô hình
hoá các hoạt động này, người ta thường mô phỏng trên máy tính các mô hình
“cân bằng cung cầu”. Trong đó thông tin giá cả chuyền lan theo nguyên tắc
“bình thông nhau” hay trong phạm vi toàn bộ không gian thông tin để đạt tới
cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ.
Kết cấu hoạt động của cơ chế thị trường xét một cách đơn giản gồm có
hai khối tác nhân chính đối lập nhau: Khối các tác nhân phía cung (khối A)
gồm các nhà sản xuất cùng tham gia làm ra một mặt hàng và bên kia là khối
các đối tác cầu (khối B) cùng tham gia tiêu thụ chung một mặt hàng. Trong

8


khối cung A, quan hệ chính giữa các nhóm trong khối là cạnh tranh quyết liệt
nhằm giành thị trường, thị phần, kết quả là tại điểm cân bằng, lợi nhuận chung
giảm xuống mức thấp nhất cho phép, tương đương với trình độ công nghệ và
mức quản lý trung bình của xã hội. Trong khối cầu B diễn ra một quan hệ
“hợp tác lỏng lẻo”. Ví dụ: người cùng mua một sản phẩm thường tìm cách
trao đổi thông tin với nhau về giá cả, tham khảo nhau về chất lượng hàng hoá,
độ tin cậy về nguồn cung cấp, ở mức cao hơn thì hợp tác cùng nhau bảo vệ
quyền lợi người mua, nhằm mua được hàng hoá với giá thấp nhất để có lượng
hàng hoá cao nhất, với chất lượng tối đa trong phạm vi khả năng chi tiêu bình
quân của xã hội. Giữa hai khối là quan hệ thoả thuận, mặc cả “thuận mua vừa
bán”, tại điểm cân bằng nhu cầu cân đối với cung cấp. Động lực của thị
trường là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hệ thống, chính mâu thuẫn “mỗi người
đều vì quyền lợi của mình” lại tạo nên tác động tổng hợp chung là cả xã hội
cùng có lợi. Hayek viết: “thị trường là phương pháp duy nhất được biết đến
trong việc cung cấp thông tin, giúp cho các cá nhân có thể đánh giá được
những lợi thế so sánh của những cách thức sử dụng nguồn lực khác nhau, dù
họ không biết nhiều về nguồn lực đó. Thông qua việc sử dụng nguồn lực của

những cá nhân đó, dù họ có cố ý hay không, họ đã làm lợi cho nhiều cá nhân
khác mà họ không hề quen biết”.(Đặng Kim Sơn, 2004).
2.1.1.2 Nhà nông
Chủ thể chính trong phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta chính là
kinh tế hộ nông dân.
Nghiên cứu về sự phát triển của kinh tế hộ nông dân trong sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp trong những năm vừa qua ở nước ta có thể rút ra một
số nét cơ bản sau:
Thứ nhất, các loại tư liệu sản xuất cơ bản từ đất đai đến các loại máy
móc, sức kéo súc vật, … được sử dụng hợp lý và được chăm sóc tốt hơn trên
cơ sở hộ có quyền tự chủ trong sở hữu và quyền sở hữu.

9


Thứ hai, tính tự chủ của kinh tế hộ trong sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp đã thúc đẩy khả năng tự đầu tư, kể cả đầu tư thiếu vốn và lao động vào
sản xuất, quản lý chặt chẽ sản phẩm làm ra và tính toán kỹ hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, phát triển kinh tế hộ đã phát huy được động lực của nguyên tắc
phân phối theo lao động. Ai làm nhiều, làm tốt thì được hưởng nhiều.
Thứ tư, phát triển kinh tế hộ đã giải quyết được một bước cơ bản về
việc làm, nâng cao thu nhập ở các vùng miền nông thôn trong cả nước.
Bên cạnh những tác động tích cực kể trên, bản than sự phát triển kinh tế
hộ nông dân ở nước ta thời gian qua cũng bộc lộ một số nhược điểm sau:
Thứ nhất, quy mô kinh tế của mỗi hộ rất nhỏ, do bị kìm hãm bởi quân
bình diện tích đất canh tác thấp, thêm vào đó phần lớn kinh tế hộ là thuần
nông và độc canh cây lúa nên giá trị sản xuất thấp, dẫn đến tổng thu nhập
thấp, khả năng tiết kiệm để tái sản xuất mở rộng rất hạn hẹp.
Thứ hai, khả năng sản xuất hàng hóa của kinh tế hộ không đồng đều, do

đó sự khác biệt rất xã về trình độ sản xuất và biểu hiểu biết về kinh doanh
giữa các hộ. Điều đó dẫn tới sản phẩm hàng hóa của các hộ làm ra vừa thấp
vừa không đồng đều về cả chất và lượng, mẫu mã và chủng loại. Kết quả là
rất khó chiếm lĩnh thị trường và nếu có bán thì giá tiêu thụ thấp và không thể
xuất khẩu, từ đó làm cho sản xuất chịu nhiều thiệt thòi.
Thứ ba, kinh tế hộ không thể hoặc rất khó khăn trong việc tổ chức toàn
bộ quá trình sản xuất từ sản xuất hàng hóa đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Trong khi đó, sản xuất hàng hóa càng ngày càng phát triển thì nhu cầu gắn
với công nghiệp chế biến và tiêu thụ càng tăng và đòi hỏi khắt khe hơn về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Nếu kinh tế hộ cố gắng tự tổ chức toàn bộ
quá trình này thì quy mô cũng rất nhỏ bé, hiệu quả thấp. Đối với các hộ thiếu
vốn, thiếu hiểu biết thì càng không có khả năng tự làm tất cả các khâu này.

10


Về các mặt mạnh và yếu của kinh tế hộ, có thể kết luận rằng: kinh tế hộ
là một thực thể tổ chức kinh tế khách quan, tồn tại lâu dài trong sản xuất nông
nghiệp và trong các hoạt động kinh tế khác ở nông thôn, nhưng không thể
phát triển đơn độc, giữ nguyên quy mô nhỏ mà đòi hỏi ngày càng tăng về quy
mô chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
2.1.1.3 Trang trại
Khái niệm về trang trại đề cập đến một loại hình, đơn vị sản xuất cơ sở
trong nông nghiệp, được phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân.
Có rất nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về trang trại, kinh tế trang trại.
Tuy nhiên, dù các cách tiếp cận theo cách nào, cũng đều thống nhất trên
những nội dung chủ yếu dưới đây.
Trang trại là đơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, được phát triển trên
cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân, với mục đích chính là sản xuất hàng hóa.
Trang trại là đơn vị kinh tế sản xuất nông nghiệp (bao gồm: cả nông lâm - thủy sản) của một người chủ trang trại. Họ vừa là người làm chủ về

ruộng đất, làm chủ về tư liệu sản xuất, vừa là người tổ chức sản xuất kinh
doanh, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình, với mục đích chính là sản xuất hàng hóa và một phần sản phẩm được
sử dụng cho tiêu dùng của gia đình. (Nguyễn Đình Hương, 2000).
Với mức độ phát triển cao, trang trại là một doanh nghiệp nông nghiệp
sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, có khả
năng ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất; vừa sử dụng lao động gia
đình, vừa sử dụng lao động làm thuê, tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
thực hiện hạch toán kinh doanh.
Như vậy, trang trại là đơn vị kinh tế cơ sở trong nông nghiệp, là hình
thức tổ chức sản xuất phát triển cao của kinh tế hộ nông dân, có mục đích chủ
yếu là sản xuất tập trung, quy mô lớn.

11


Tiêu chí để xác định kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay dựa theo
thông tư liên tịch số 69/TTLT ngày 23/6/2002 của Bộ NN&PTNT và Tổng
cục thống kê qui định cụ thể như sau:
- Đối tượng, ngành sản xuất được xem xét xác định kinh tế trang trại là
hộ nông dân, hộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, hộ ở
các thành thị và các các nhân chuyên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản.
- Các tiêu chí định lượng kinh tế trang trại thể hiện qua qui mô sản xuất
phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ đối với từng ngành sản xuất,
từng vùng kinh tế, cụ thể:
+ Với trang trại trồng trọt có từ 02 ha đất trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và duyên hải Miền Trung; từ 03 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên; trang trại lâm nghiệp phải có từ 10 ha trở lên.
+ Với trang trại chăn nuôi: Nếu chăn nuôi trâu bò sinh sản và lấy sữa

phải có thường xuyên 10 con gia súc trở lên. Nếu chăn nuôi lợn, dê, ... để sinh
sản phải thường xuyên có từ 20 con trở lên. Nếu chăn nuôi đại gia súc, gia súc
lấy thịt phải có thường xuyên 50 trở lên.
+Về nuôi trông thủy sản, diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có
từ 02 ha trở lên.
+ Đối với một số lĩnh vực đặc thù như trồng hoa cây cảnh, sản xuất
giống thủy sản,... thì tiêu chí xác định là giá trị sản phẩm hàng hóa từ 40 triệu
đồng trở lên.
2.1.2 Mô hình
Từ thực tiễn hoạt động đời sống, kinh tế - xã hội phong phú, đa dạng và
phức tạp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên cứu để
tiếp cận. Mỗi công cụ và phương pháp đều có những ưu thế riêng được sử dụng
trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô hình là một trong các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

12


Theo cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội dung
và cách hiểu riêng. Góc độ tiếp cận về mặt vật lý thì mô hình là vật cùng hình
dạng nhưng được thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật để nghiên cứu thì coi mô hình là
sự mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật để trình bày và nghiên cứu. Khi
mô hình hóa đối tượng nghiên cứu thì mô hình sẽ được đơn giản về một vấn đề
phức tạp, giúp cho ta nhận biết được vấn đề nghiên cứu. Mô hình được coi là
“hình ảnh quy ước của đối tượng nghiên cứu” và còn là “kiểu mẫu” về “một hệ
thống các mối quan hệ hay tình trạng nghiên cứu”.(Quyền Mạnh Cường,2006)
Theo Hoàng Đình Tuấn (1990) thì mô hình là sự phản ánh hiện thực
khách quan của đối tượng, sự hình dung, tưởng tượng đó bằng ý nghĩa của
người nghiên cứu.
Như vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau. Sự khác nhau đó

là tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng
mô hình người ta đều có chung một quan điểm là dùng để mô phỏng đối
tượng nghiên cứu.
Theo chúng tôi, mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối
tượng nghiên cứu, được diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh những đặc trưng
cơ bản nhất và giữ nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu.
2.1.3 Hợp tác
Hợp tác là phạm trù chỉ hoạt động trong đó có sự tham gia của hai hay
nhiều người có nhu cầu và lợi ích chung với nhau. Hợp tác là sự hợp sức, hợp
lực của những con người để tạo ra sức mạnh mới, để thực hiện những công
việc mà từng cá nhân riêng rẽ khó thực hiện, không thực hiện được hoặc thực
hiện kém hiệu quả so với hợp tác. Loài người sống thành cộng đồng, có tổ
chức, cần phải phối hợp hoạt động với nhau trên tất cả các lĩnh vực, do vậy
đồi hỏi phải hợp tác trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Khái niệm hợp tác được dùng phổ biến cho nhiều lĩnh vực của xã hội
loài người. Để giúp đỡ, hỗ trợ cho nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất king doanh, dịch vụ và có xu hướng phát triển thành hợp tác xã.

13


Sự hợp tác có thể diễn ra ngẫu nhiên, nhất thời như những người nông dân đổi
công cho nhau trong mùa vụ, những người thợ thủ công hợp sức với nhau để
thực hiện một vài công việc sản xuất, các tiểu thương hợp vốn để mua bán khi
cần thiết, … Những hình thức này đã có từ lâu đời trong lịch sử, nó được phát
triển cùng với sự phát triển cuả kinh tế - kỹ thuật.
Từ sự hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời tiến tới sự hình thành liên kết hợp
tác. Trước hết là liên kết giữa những người chuyên sản xuất và người làm
chức năng lưu thông, chẳng hạn trong những người sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở các làng nghề truyền thống có một số người mang sản phẩm đi bán

nơi xã được giá cao hơn, lúc đầu những người khác gửi hàng bán hộ trả công
bán hàng, sau đó hình thành những người chuyên thu mua vật tư và bán sản
phẩm còn những người khác chuyên sản xuất. Đến một giai đoạn nhất định sự
liên kết hợp tác diễn ra trong sản xuất - một số chuyên sản xuất một khâu
công việc liên kết hợp tác với các hộ ở các khâu khác nhau trong quá trình tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh. Sự liên kết hợp tác cũng diễn ra trong lĩnh vực nông
nghiệp, ở đây một số hộ chuyên làm cung ứng và tiêu thụ, chuyên làm dịch vụ
liên kết hợp tác với các hộ chuyên sản xuất. Khác với sự hợp tấc nhất thời,
ngẫu nhiên ở đây mối quan hệ hợp tác thường xuyên, ổn định, quan hệ hợp
tác dựa trên sự phân công lao động. Những hình thức liên kết này đã xuất hiện
từ thời kỳ công trường thủ công trước chủ nghĩa tư bản.
2.1.4 Lý thuyết về liên kết
Theo quy luật phát triển của xã hội, đoàn kết tạo nên sức mạnh và theo
tác động của quy luật kinh tế cơ bản, việc tích lũy, tập trung hóa trong sản
xuất để sử dụng hợp lý,có hiệu quả hơn các nguồn vốn xã hội đồng thời đẩy
nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất. Các hoạt động diễn ra theo hai phương
pháp: Cưỡng bức (thôn tính nhau qua cạnh tranh đi tới hợp nhất, sát nhập) và
tự nguyện liên hiệp, liên kết với nhau. Đó là xu hướng phát triển của bất cứ
nền kinh tế nào. Sự liên kết phải được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện,
không gò ép, cùng có lợi, quản lý dân chủ và hoạt động từ thấp đến cao. Sau
đây là một số quan điểm về liên kết kinh tế:

14


Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến trí
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động
do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế

thông qua các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác
tốt các tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Theo David. W.Pearce (1999) trong từ điển Kinh tế học hiện đại cho rằng:
“Liên kết kinh tế là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh
tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau
một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát
triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Trần Trung Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình thâm
nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất
trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác tốt các tiềm
năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo
chiều dọc hoặc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành, trong
một quốc gia hay nhiều quốc gia, trong khu vực và quốc tế”.
Trong các văn bản của nước ta thì liên kết kinh tế được hiểu là các hình
thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc
và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh
doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.
Như vậy, liên kết kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự
hành động giữa chủ thể liên kết thông qua những thỏa thuận, những giao kèo,
những hợp đồng, hiệp định, điều lệ, … nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất
định trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh tế (đầu tư, sản xuất
kinh doanh, …). Tùy theo góc độ xem xét quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết
theo ngành, liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ,…

15


2.1.5 Hợp đồng
Hợp đồng là một cơ cấu quan trọng để điều phối sản xuất, phân phối,

và bán lẻ sản phẩm giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi giá trị.
Ở ngữ cảnh nông nghiệp, Eaton và Shepherd (2001) định nghĩa hợp đồng
nông nghiệp có nghĩa là "thỏa thuận giữa những người nông dân và việc gia
công và/hay tiếp thị sản phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa thuận đã được ký kết
thường là với giá cả đã được định trước".
Theo Sykuta và Parcell (2002), một hợp đồng (trong nông nghiệp hay
các mặt khác) đưa ra những luật lệ của việc giao dịch qua việc phân bổ của ba
yếu tố chính: giá trị, rủi ro, và quyền quyết định. Một hợp đồng thành công do
đó sẽ phân bổ giá trị, rủi ro và quyết định theo cách mà hai bên cùng có lợi, lý
tưởng là cùng chia sẻ rủi ro và cải tiến chất lượng sản xuất.
Hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể tham gia liên kết là cơ sở pháp lý
quan trọng để rằng buộc nghĩa vụ và trách nghiệm của các bên tham gia để
thực thi có hiệu quả những điều khoản họp đồng được ký kết.
Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa giữa doanh nghiệp với người sản
xuất nguyên liệu chính là cơ sở kinh tế cho việc thực hiện liên kết kinh tế giữa
doanh nghiệp và người sản xuất nguyên liệu.
Theo Điều 1, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Việt Nam định nghĩa về
hợp đồng kinh tế như sau: “Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản
tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất,
trao đổi hàng hóa và dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xác định và thực hiện kế hoạch của mình”.
Trên thực tế có nhiều dạng hợp đồng khác nhau, đối với mỗi dạng hợp
đồng đều có sự khác biệt về nội dung và cách thực hiện, thông qua bảng 2.1 ta
sẽ thấy rõ điều đó.

16


Bảng 2.1 Phân loại hợp đồng

Độ sâu của thỏa thuận hợp đồng
Cung cấp
Bên bán và bên mua đồng

Cấu trúc tổ chức hợp đồng
Bên mua nối kết nông dân thông qua khâu

tiếp cận thị

ý các điều khoản hợp đồng

Thông qua

trung gian. Bên mua có thể không kiểm

trường

cho việc tiêu thụ nông sản

khâu trung

soát được quy trình sản xuất và chất lượng

gian

sản phẩm, trong khi đó nông dân có thể

trong tương lai
Cung cấp


Cùng với thỏa thuận về

không kiểm soát được mức giá bán.
Thường là hợp đồng miệng giữa các bên

nguồn lực

tiêu thụ, bên mua đồng ý

tham gia vào thị trường nông sản có tính

cung ứng một số đầu vào

Phi chính

thời vụ và không cần nhiều khâu chế biến.

sản xuất, và có thể cả việc

thức

Dạng hợp đồng này gặp phải mức độ rủi

chuẩn bị đất và hỗ trợ kỹ

ro lớn do các dịch vụ phát sinh ngoài hợp

thuật

đồng.

Liên quan đến nhiều tác nhân như chính
phủ và các công ty cùng tham gia vào hợp
Đa phương đồng, giữa bên mua và nông dân. Mô hình
này có thể phát triển từ hình thức tập

Quản lý cụ

Bên bán đồng ý tuân thủ

thể

quy trình sản xuất, các đầu
vào và thời điểm gieo
trồng và thu hoạch do bên

trung hóa hoặc đồn điền trung tâm.
Tương tự như mô hình tập trung hóa ở
Đồn điền
tập trung

mua đặt ra

dưới đây nhưng bên mua nắm quyền sở
hữu đất do bên bán thuê sử dụng. Mô hình
này thường được sử dụng trong các
chương trình định canh định cư.
Điều phối theo chiều dọc trong đó bên
mua kiểm soát chặt chẽ số lượng và chất
lượng nông sản của nhiều nông hộ tham


Tập trung

gia hợp đồng. Chức năng của bên mau có

hóa

thể chỉ là cung cấp các đầu vapf tối thiểu
cho đến việc kiểm soát toàn bộ quy trình
sản xuất. Mô hình này phù hợp cho các
nông sản cần nhiều chế biến.

(Nguồn: Eaton và Shepherd, 2001)

17


×