Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BT kinh te vi mo.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 21 trang )

I/Lời mở đầu:
Kinh tế học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu hành vi con người và
các phúc lợi xã hội như là một mối quan hệ giữa 1 bên là các nhu cầu không giới
hạn của xã hội với bên kia là sự hạn chế của các nguồn cung vốn có các cách sử
dụng khác nhau (Lionel Robbins, 1935). (Đây không phải là định nghĩa duy nhất
về kinh tế học, nhưng là định nghĩa phổ biến nhất). Tương quan mà nói, kinh tế
học được biết đến như là việc tận dụng tối đa các nguồn lực và phân phối chúng
cho các cá nhân với mục tiêu đem lại các phúc lợi xã hội cho họ.
Kinh tế học có hai bộ phận quan trọng, đó là: Kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô.Kinh tế vi mô là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu,
phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các thành viên kinh tế trong
một nên kinh tế. Trong khi đó, kinh tế vĩ mơ quan tâm đến mục tiêu kinh tế của
cả nền kinh tế hay của cả một quốc gia.
Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về mơn kinh tế vi mơ và ứng dụng của môn
học này trong thực tế ở các doanh nghiệp qua phần bài tập.

II/Lý thuyết:
1.Giới thiệu chung về môn học vi mô:
Kinh tế học vi mô là một môn khoa học kinh tế,một môn khoa học cơ bản
cung cấp kiến thức lý luận và phương pháp luận kinh tế.Nó là khoa học về sự lựa
chọn của các thành viên kinh tế.
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế vi mơ là phân tích cơ
chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự
phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau.
Kinh tế vi mơ phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành
hiệu quả, cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh
tranh hoàn hảo. Những ngành quan trọng trong kinh tế vi mô bao gồm thị trường

1



dưới thông tin bất đối xứng, chọn lựa với sự không chắc chắn và các áp dụng
trong kinh tế của lý thuyết trị chơi.
Kinh tế học vi mơ nghiên cứu tính quy luật ,xu thế vận động tất yếu của
các hoạt động kinh tế vi mô,những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trị
điều tiết của Chính phủ.Do đó, tuy khác với các mơn khoa học về kinh tế học vĩ
mô, kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhưng nó có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Các môn khoa học quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp được xây dựng
cụ thể dựa trên những cơ sở lý luận và phương pháp luận có tính khách quan của
kinh tế học vi mô.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hành vi cụ thể của từng cá nhân, từng
doanh nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định ba vấn đề cơ bản cho mình là:
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Phân phối thu nhập ra sao? để có thể
đứng vững, phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Nói một cách cụ thể, kinh tế
học vi mô nghiên cứu xem họ đạt được mục đích của họ với nguồn tài nguyên
hạn chế bằng cách nào và sự tác động của họ đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân ra
sao.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng cá nhân, cung, cầu,
sản xuất, chi phí, giá cả thị trường, lợi nhuận, cạnh tranh của từng tế bào kinh tế.

2.Giới thiệu chung về lý thuyết sản xuất:
2.1,Công nghệ và hàm sản xuất:
Sản xuất là hoạt động của các doanh nghiệp.Ở đây, sản xuất được hiểu
theo nghĩa rộng, bao gồm cả lĩnh vực lưu thơng và dọc vụ…
Các doanh nghiệp chuyển hóa những đầu vào(còn được gọi là các yếu tố
sản xuất) thành các đầu ra (còn gọi là sản phẩm)

2


*Các yếu tố sản xuất gồm:lao động(L), vật liệu, máy móc, nhà xưởng, kho

tàng… (K).Các yếu tố này kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm goi là Q.
*Hàm sản xuất: thể hiện mối quan hệ đầu ra đầu vào của quá trình sản
xuất,kinh doanh của doanh nghiệp. Hàm sản xuất chỉ rõ số lượng tối đa có thể
thu được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào (lao động, vốn…) với
một trình độ cơng nghệ nhất định
+Sử dụng nguồn đầu vào:
Q=f( x1, x2,…, xn)
Q: sản lượng đầu ra
x1, x2,…, xn:các yếu tố đầu vào
+Sử dụng 2 đầu :{ K: vốn ,L: nguồn lao động }
Q=f (K, L) = A.Kα .L β
A:hằng số tùy thuộc vào những đơn vị đo lường các đầu
vào và đầu ra
α,β:là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của K và L
2.2,Sản xuất với một đầu vào biến đổi:
a,Năng suất bình quân và năng suất cận biên:
-Năng suất bình quân lao động (APL) là số đầu ra tính theo một đơn
vị đầu vào là lao động và được xác định bằng công thức:
APL=

Q
L

-Năng suất cận biên của lao động (MPL ) là số đầu ra được sản xuất
thêm khi số lao động đầu vào tăng thêm 1 đơn vị.
Số thay đổi đầu ra

ΔQ


MPL=

=
Số thay đổi của lao động

b,Quy luật năng suất cận biên giảm dần:

3

ΔL


Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm
xuống tại một điểm nào đó khi mà ngày càng có nhiều yếu tố đó được sử dụng
trong q trình sản xuất đã có.
2.3,Sản xuất với hai đầu vào biến đổi:
a,Đường động lượng: là biểu thị cả những sự kết hợp đầu vào khác nhau
để sản xuất ra một lượng đầu ra nhất định.
b,Sự thay thế các đầu vào_ tỷ suất thay thế kỹ thuật cận biên(MRTS): Độ
dốc của mỗi đường động lượng cho thấy có thể dung một số lượng đầu vào này
thay thế cho một số lượng đầu vào khác, trong khi đầu ra vẫn không thay
đổi.Muốn giảm đi một đơn vị lao động (L) thì cần có bao nhiêu đơn vị vốn (K)
với điều kiện Q không đổi và ngược lại,muốn giảm đi một đơn vị vốn (K) thì cần
có bao nhiêu đơn vị lao động (L) với điều kiện Q khơng đổi.
Mối quan hệ MRTS và MPL, MPK :Vì đầu ra không đổi bằng cách di
chuyển dọc theo đường đồng lượng do đó sự thay đổi trong tổng sản phẩm bằng
0
MPL.ΔL + MPK.ΔQ = 0
-ΔK


MPL

MRTS =

=

ΔL
MPK
c,Hai trường hợp đặc biệt của hàm sản xuất:
TH1: Các đầu vào hoàn toàn thay thế cho nhau: là đường thẳng nghĩa
là cùng 1 đầu ra có thể sử dụng sản xuất bằng lao động, bằng vốn hoặc bằng sự
kết hợp giữa lao động và vốn
K
Q3
Q2
Q1
0

L
4


TH2: Các đầu vào không thể thay thế cho nhau khi các đường động
lượng là hình chữ L,khối đầu ra đòi hỏi sự kết hợp riêng của lao động và vốn,
những điểm A,B,C là những điểm kết hợp có hiệu quả cao của các đầu vào
K
C

Q3


B

Q2

A

Q1
L

3.Giới thiệu chung về lý thuyết lợi nhuận và quyết định cung cấp:
3.1,Lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí.Cịn tối đa hóa lợi nhuận hoặc cực tiểu hóa chi
phí sản xuất là hành vi và hoạt động làm tăng lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản
xuất, tức là phải làm gì để đạt được lợi nhuận cực đại cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường,
chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và
dich vụ cho thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình
kinh doanh.
*Công thức:
Π= TR – TC = R.Q-ATC.Q
Π= ( P-ATC) .Q
Π: lợi nhuận
TR: tổng doanh thu
TC: tổng chi phí
P-ATC: lợi nhuận trong 1 đơn vị sản phẩm
5



*Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố:
+Trước hết, là quy mô sản xuất hàng hóa dịch vụ. Quan hệ cung cầu về
hàng hóa thay đổi sẽ làm cho giá thay đổi.
+Hai là, giá và chất lượng của đầu vào (lao động,nguyên vật liệu, thiết bị,
công nghệ ) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
+Ba là, giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ cùng tồn bộ hoạt động nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động marketing và
công tác tài chính của doanh nghiệp.
Do tính chất tổng hợp của lợi nhuận, nên doanh nghiệp ln phải có chiến
lược và phương án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng tăng lợi
nhuận.
*Các loại lợi nhuận:
-Lợi nhuận tính tốn
-Lợi nhuận kinh tế: là lợi nhuận tính tốn cịn lại sau khi đã trừu các chi
phí cơ hội
-Lợi nhuận bình qn: là lợi nhuận được biểu hiện cụ thể bằng tỉ suất lãi
vốn
-Lợi nhuận siêu ngạch: là khoản thu nhập từ sức mạnh thị trường hoặc sứ
mạnh độc quyền.
-Lợi nhuận bình thường là lợi nhuận vừa đủ để giữ cho các nhà kinh
doanh tiếp tục cơng việc của mình và tồn tại với tư cách là một bộ phận của tổng
chi phí.
*Tối đa hóa lợi nhuận:
-Doanh thu biên (MR): là mức thay đổi của tổng doanh thu do tiêu thụ
thêm một đơn vị sản lượng

6



ΔTR
MR=

= (TR)’.Q

ΔQ
-Quy tắc chung nhất của tối đa hóa lợi nhuận là: Tăng sản lượng chừng
nào doanh thu cận biên cịn vượt q chi phí cận biên (MR >MC) cho đến khi có
MR=MC thì dừng lại. Đây chính là mức sản lượng tối ưu (Q*) để tối đa hóa lợi
nhuận.
*Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất ngắn hạn:
P

MC

P1

ATC

P2

D1=MR1

P3

AVC

P4


D2=MR2
D3=MR3
D4=MR4

Q1 Q2

Q3 Q4

TH1: P1, D1, MR1 DN quyết định sản xuất tai Q1 và có P1 > ATC → DN thu được
lợi nhuận dương là Shcn gạch chéo (hay lợi nhuận tối đa A )
TH2: P2,D2,MR2 tại B có MR2=MC tương ứng với Q3 số lương Q2 có P2=ATCmin
⇒ hịa vốn

TH3: P3,D3,MR3 tại C có MR3=MC tương ứng Q3 có P3+ko sx: TR=0
+sản xuất Q3: P3>AVC → bù 1 phần FC
TH4: P4,D4,MR4 tại D có MR4=MC tương ứng Q4 có P4*Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất dài hạn:
Trong dài hạn khơng cịn khơng cịn chi phí cố định,doanh nghiệp có thể
quyết định nên xây dựng một năng lực sản xuất đến mức nào là tối ưu, tức là xác
định lượng chi phí cố định tối ưu.
7


Doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng khi chi phí cận biên vượt qua doanh thu
cận biên
Doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa bằng việc cân bằng doanh thu cận biên
và chi phí cận biên.
P*


LMC
LAC

Q*

Q

+LMC và LAC là chi phí bình quân và chi phí cận biên dài hạn
+Q*:sản lượng của doanh nghiệp
+hình chữ nhật gạch chéo: tổng lợi nhuận
*Tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiên cạnh tranh và độc quyền:
-Hành vi và quy định tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo:
Một thị trường cạnh tranh hồn hảo được đặc trưng bởi:
* có nhiều người bán và người mua
* các sản phẩm đồng nhất
* không có rào cản với việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường
* người bán và người mua có thơng tin hồn hảo.
Đường chi phí cận biên và đường tổng chi phí trung bình được thêm vào
biểu đồ dưới đây:
P
P*

0

D=MR

Q*

Q


Sản xuất Q* (P=MC) chính là mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.

8


Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận là MR=MC ở tại 1 điểm mà ở đó đường
MC đang đi lên chứ ko đi xuống (P=MC)
-Hành vi và quyết định tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện độc quyền:
Một thị trường cạnh tranh độc quyền có đặc điểm:
· nhiều người bán và người mua,
· các sản phẩm khác nhau, và
· dễ dàng gia nhập và rời bỏ
Nguyên lý cơ bản của việc tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện độc quyền
tương tự với cạnh tranh hoàn hảo tức là lựa chọn mức sản lượng tại đó MR=MC
chỉ có sự khác biệt chủ yếu là đối với 1 doanh nghiệp độc quyền thì MR khơng
bằng với giá cả đường cầu với các nhà độc quyền là đường có dạng dốc xuống
tức là MR< mức giá tại đó có thêm 1 đơn vị sản phẩm được bán ra.
P

MC

PM
D
MR
QM

Q


Tại QM: MR=MC
QM: sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
Shcn gạch chéo : thu lợi nhuận
- Hành vi và quyết định tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh độc
quyền:
Khái niệm: Cạnh tranh độc quyền là cấu trúc của thi trường gồm nhiều doanh
nghiệp bán ra những sản phẩm tương tự có phân biệt nhau chút ít do sự khác biệt
về sản phẩm mỗi doanh nghiệp có đồ thị đường cầu đi xuống.
Ngắn hạn: doanh nghiệp quyết định sản xuất tại mức sản lượng QSR
(MR=MC) đây là mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp, doanh nghiệp thu được lợi nhuận là Shcn gạch chéo
9


P
MC
PSR

LAC
D

0

MR

Q

Dài hạn: Doanh nghiệp quyết định sản xuất tại mức sản lượng QRL
(MR=MC) đây là mức sản lượng tối ưu có PRL=LAC (lợi nhuận =0)
P

PLR

MC
LAC=0
D
MR

0

QLR

Q

3,Giới thiệu chung về lý thuyết chi phí sản xuất:
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
và sự vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh.Muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn
đề quan trọng nà bất cứ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng đều
phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm 1 đồng chi phí có nghĩa là tăng 1
đồng lợi nhuận (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi)
Hơn nữa,các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ một
hàng hóa nào đó tùy theo chi phí và giá bán hàng hóa đó. Vấn đề chi phí khơng
chỉ là sự quan tâm của người tiêu dùng, của cả xã hội nói chung.

10


Trong mơn kinh tế vi mơ, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng và có
quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp.
3.1 Chi phí ngắn hạn: là những chi phí của thời kỳ trong đó số lượng và chất

lượng của 1 vài đầu vào không đổi như quy mơ nhà máy,diện tích sản xuất
a, Tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi:
-Tổng chi phí (TC): bao gồm giá trị thị trường của toàn bộ các tài nguyên được
sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó.
-Chi phí cố định (FC): là chi phí khơng đổi khi sản lượng thay đổi tức là những
chi phí mà doanh nghiệp phải thanh tốn dù không sản xuất ra một sản phẩm nào
như: tiền thuê nhà, chi phí giữ gìn bảo dưỡng thiết bị với lương của bộ máy quản
lý…
-Chi phí biến đổi (VC): là chi phí tăng giảm cùng với mức tăng giảm sản lượng
như tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân…
=> tổng chi phí = chi phí cố định + chi phí biến đổi
TC = FC + VC
b,Chi phí bình qn và chi phí cận biên:
- Chi phí bình qn (ATC): chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm
TC

ATC = Q
Chi phí cố định bình qn:

FC

AFC = Q
Chi phí biến đổi bình qn:

VC

AVC = Q

- Chi phí cận biên: (MC) là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản
phẩm

ΔTC

ΔVC
11


MC =

=

= TC(Q)

ΔQ
ΔQ
- Mối quan hệ ATC và MC: MC luôn đi qua điểm cực tiểu của ATC
P

MC
ATC
Q

MC < ATC → ATC giảm
MC > ATC → ATC tăng
MC = ATC → ATC min
c, Chi phí dài hạn:
- Khái niệm: trong dài hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các yếu tố sản
xuất như xây dựng, thuê mướn, thuê mặt bằng, trang bị máy móc đường tổng chi
phí trung bình dài hạn kí hiệu: LAC biểu diễn các chi phí nhỏ nhất ở các mức sản
lượng cho phép các yếu tố sản xuất thay đổi tối ưu để đạt chi phí cực tiểu đó là
bao hình của các đường chi phí bình qn trong ngắn hạn (ATC1, ATC2, ATC3,..)

LAC
ATC1
ATC2
ATC3
LAC
Q
- Hiệu suất của quy mô: mối quan hệ giữa đầu ra và số lượng của các đầu vào
được khái quát bằng quy tắc sau:
+ tăng yếu tố đầu vào 1 % → Q % > 1% → hiệu suất của quy mô tăng dần
LAC

12


Q
+ tăng yếu tố đầu vào 1% → Q % <1 % → hiệu suất giảm dần
LAC

Q
+tăng yếu tố đầu vào 1% mà đầu ra tăng =1 % → hiệu suất không đổi
LAC

Q
+ Chú ý : đối với hàng sản xuất Q = A.Kα .L β
α + β >1 → hiệu suất tăng theo quy mô
α + β <1 → hiệu suất giảm theo quy mô
α + β =1 → hiệu suất ko đổi theo quy mơ
3.2 Đường đồng phí: bao gồm tất cả những tập hợp có thể có của lao động và
vốn mà người ta có thể mua với 1 tổng chi phí nhất định
TC = w.L + r.K

w: chi phí cho người lao động
r: chi phí thuê vốn
K=

TC
w
- .L
r
r

K
13


TC
r

w
r

L

Độ nghiêng của đường đồng phí cho biết:
Nếu doanh nghiệp bớt đi 1 đơn vị lao động và thu hồi w đơ la về chi phí
để mua

w
đơn vị vốn ở mức chi phí r đơ la cho 1 đơn vị vốn thì tổng chi phí của
r


doanh nghiệp vẫn được giữ như cũ.

III/Tính tốn:
Câu 1: Phương trình đường tổng sản phẩm biến đổi theo L (với K =const)
a,Ta có phương trình tổng quát hàm sản xuất của 1doanh nghiệp là:
Q = 10. Kα .Lβ
Với: α, β là những hằng số cho trước thể hiện tính phụ thuộc vào quy mơ của
từng doanh nghiệp.
Giả sử doanh nghiệp là doanh nghiệp có sản lựng khơng phụ thuộc vào quy mơ.
Phương trình tổng sản phẩm biến dổi theo L:
Ta có K = const nên phương trình tổng sản phẩm là:
Q = (10. Kα ).Lβ
Ta có bảng thay đổi sản lượng theo sự biến đổi của L: (giả sử : α=β=1)

14


SỐ LAO ĐỘNG (L)
1
3
4
5
6
7
8
9

SẢN LƯỢNG(Q)
Q=10K*L
10 K

30 K
40 K
50 K
60 K
70 K
80 K
90 K

∆Q
20
10
10
10
10
10
10

K
K
K
K
K
K
K

b, Phương trình tổng sản phẩm biến dổi theo L:
Ta có K = const nên phương trình tổng sản phẩm là:
Q = (10. Kα ).Lβ
Ta có bảng thay đổi sản lượng theo sự biến đổi của L: (với α=β=1)
SỐ GiỜ MÁY

HOẠT ĐỘNG(K)
0
1
2
3
4
5
7
10

SẢN LƯỢNG(Q)
Q=10K*L
0L
10 L
20 L
30 L
40 L
50 L
70 L
100 L

∆Q
10
10
10
10
10
20
30


L
L
L
L
L
L
L

Câu 2:
Xác định MPL và APL với K=const: Q = (10. Kα ).Lβ
Q1 = (10. Kα ).L1β
Q2 = (10. Kα ).L2β
Với α=β=1, có: Q1 = (10. K ).L1
Q2 = (10. K ).L2
MPL=∆Q/∆L =( Q2 -Q1)/( L2 - L1)=10K*( L2 - L1)/( L2 - L1)=10K
APL=Q/L= Q1 /L= (10. K ).L/L=10K
Bảng

15


SỐ LAO
ĐỘNG(L)
1
2
3
4
5
6
7

8

SẢN LƯỢNG(Q)
Q=10K*L
10 K
20 K
30 K
40 K
50 K
60 K
70 K
80 K

∆Q
10
10
10
10
10
10
10

K
K
K
K
K
K
K


APL
10 K
10 K
10 K
10 K
10 K
10 K
10 K
10 K

MPL
10K
10K
10K
10K
10K
10K
10K
10K

Câu 3:
Ta có Q=10. K.L
Bảng sản lượng với 2 đầu vào biến đổi:
SỐ LAO ĐƠNG(L)
SỐ GiỜ MÁY(K)
1
2
3
4
5

6
7

1

2

3

4

5

6

7

8

10
20
30
40
50
60
70

20
40
60

80
100
120
140

30
60
90
120
150
180
210

40
80
120
160
200
240
280

50
100
150
200
250
300
350

60

120
180
240
300
360
420

70
140
210
280
350
420
490

80
160
240
320
400
480
560

K

Q=40
Q=80
Q
Câu 4:
Ta có: doanh nghiệp hoạt động 5 ngày/tuần.

Giá đầu vào của lao động: W=100USD/tuần W=20USD/ngày.
Giá đầu vào thuê máy móc: r= 200USD/tuần r=40USD/ngày.
16


Tổng chi phí 1 ngày hoạt động của doanh nghiệp:
TC=w.L*+r.K*=20.L*+40.K*(USD/ngày)
Với:
L*: số lao động doanh nghiệp thuê.
K*: số máy móc doanh nghiệp thuê.
Độ nghiêng của đường động lượng:
MRTS=MPL/MPK

LAC

Q
Câu 5:
BẢNG TỔNG CHI PHÍ THEO SỐ LAO ĐỘNG VÀ MÁY MĨC (USD/NGÀY)
LAO ĐỘNG
MÁY MÓC
1
2
3
4
5

1
60
100
140

180
220

2
80
120
160
200
240

3
100
140
180
220
260

17

4
120
160
200
240
280

5
140
180
220

260
300


LAC

TC=140
TC=100
K

Câu 6:
Độ dốc của đường đồng lượng là:

MRTS=

=

Độ dốc của đường đồng phí là:
∆K
w
=−
∆L
r

Câu 7:
Ta có: Q = 10. Kα .Lβ
Với α=β=0,5 α + β= 1 trong trường hợp này thì doanh nghiệp có hiêu suất
khơng thay đổi theo quy mô.
Trong trường hợp này doanh nghiệp vẫn mở rộng quy mô sản xuất.
Câu 8:

Với α=0,7;β=0,6 α + β= 1,3 trong trường hợp này thì doanh nghiệp có hiêu
suất tăng theo quy mô.
Nên trong trường hợp này doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản xuất.
18


Câu 9:
Ban đầu : w=20USD/ngày
r=40USD/ngày
Với Q= 10.K0.4.L0.6
Doanh nghiệp quyết định sản xuất tối ưu
MP L MPK
=
w
r
0.4
10.K
10 L0.6

=
20
40
0.4
0.6
⇒ 2 .K = L

K
1
2
3


L

5
2

L
2
5
6.6

K
1

2

3

Sau khi L tăng lên w=120USD/tuần=24USD/ngày
Doanh nghiệp quyết định sản xuất tối ưu
MPL MPK
=
w
r
0.4
10.K
10.L0.6

=
24

40
5
⇒ K 0.4 = L0.6
3

K
1
2
3

4.9

L
2.3
3.7
4.9

K

Câu 10:
Sau khi tăng r =250 USD/tuần = 50USD/ngày
Doanh nghiệp quết định sản xuất tối ưu
19


MPL MPK
=
w
r
0.7

10.K
10.L0.6

=
20
50
1
1
⇒ K 0.7 = L0.6
2
5

K
1
2
3

L
4.6
10.3
16.6

4.6
1

2

3

K


IV/ Kết luận :
-Thông qua thời gian làm bài tập lớn môn kinh tế học vi mô, tôi đã phần
nào hiểu về những vấn đề cơ bản của Doanh nghiệp, các quy luật, xu thế vận
động của các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và
vai trò sự điều tiết của Chính phủ đối với thị trường.
- Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đó
là lợi những cũng đặt ra cho Doanh nghiệp thách thức không nhỏ. Do vậy, việc
vận dụng các lý thuyết vào thực tiễn cùng với những kinh nghiệm thu được trong
thực tiễn giúp cho Doanh nghiệp có thể lựa chọn được những bước đi đúng đắn,
phát huy hiệu quả của năng lực canh tranh
- Tuy vậy, đây mới chỉ là những lý thuyết mang tính cơ bản. Việc nghiên
cứu và vận dụng nó tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố và được hoàn thiện dần qua
những trải nghiệm từ thực tiễn. Có như thế, việc nhận thức những lý luận mới
được hiểu đúng và vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể.
Qua bài tập lớn giúp tôi bổ sung thêm nhiều kiến thức cơ bản về môn
kinh tế vi mô và ứng dụng của môn học này trên thị trường cũng như các doanh
nghiệp như thế nào.Chắc chắn những bài tập lơn như thế này sẽ giúp sinh viên
nắm rõ hơn kiến thức để phục vụ cho tương lai sau này.

20


Tôi xin cảm ơn Cô Nguyễn Hồng Vân đã hướng dẫn trực tiếp và rất cụ
thể trong q trình hồn thành bài tập.Những kiến thức mà cô chỉ bảo sẽ rất có
ích cho tơi cũng như các bạn sinh viên khác sau này.

Hải Phòng, ngày 12/5/2008
Sinh viên : Phạm Thị Vân Anh


21


Tài liệu tham khảo:
1.Kinh tế học vi mô-Bộ giáo dục và đào tạo
2.Bài tập kinh tế Vi Mô- TS: Phạm Văn Minh
3.Trang web:kinhtehoc.com

22



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×