Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Nghiên cứu văn bia huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.96 MB, 193 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN NGỌC THANH

NGHIÊN CỨU VĂN BIA
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Hán Nôm
Mã số: 60220104

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh

Hà Nội-2015


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS. TS Phạm Thị Thùy
Vinh là người thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi
nhiều kiến thức hết sức quý báu.
Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Bộ môn Hán Nôm và các
thày cô, các cô chú anh chị đồng nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian
tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên khích lệ, tạo điều và động lực để
tơi hồn thành luận án này.

Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan luận văn đã được tiến hành nghiên cứu một cách hết sức
nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan kết quả của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một
cách chân thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thanh


MỤC LỤC
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................................ 3
Danh mục biểu đồ .................................................................................................................. 3
Danh mục hình ảnh ................................................................................................................ 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 4
2. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu .................... 6
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 6
2.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 7
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7
4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 8
5. Bố cục luận văn.............................................................................................................. 9
6. Quy ước trình bày .......................................................................................................... 9

Chương 1: Địa lý lịch sử, văn hóa truyền thống huyện Văn Lâm. ..................................... 10
1.1. Giới thiệu khái quát huyện Văn Lâm ........................................................................ 10
1.1.1. Lịch sử ............................................................................................................... 10
1.1.2. Địa lý.................................................................................................................. 11
1.1.3. Hành chính ......................................................................................................... 12
1.2. Văn hóa truyền thống ................................................................................................ 13
1.3. Làng nghề truyền thống ............................................................................................ 14
1.4. Các di tích nổi tiếng .................................................................................................. 15
1.5. Nhân vật nổi tiếng ..................................................................................................... 16
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................ 20
Chương 2: Đặc điểm tổng quan về văn bia huyện Văn Lâm. .............................................. 21
2.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam và văn bia huyện Văn Lâm ...................... 21
2.1.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam ............................................................ 21
2.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm.................................................. 23
2.2. Thống kê, khảo sát văn bia huyện Văn Lâm............................................................. 26
2.2.1. Sự phân bố văn bia huyện Văn Lâm .................................................................. 41
2.2.2. Một số đặc điểm văn bản văn bia huyện Văn Lâm ............................................ 53
2.3. Tác giả soạn văn bia, người viết chữ, khắc chữ ........................................................ 62

1


Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................ 66
Chương 3: Giá trị của văn bia huyện Văn Lâm. .................................................................. 68
3.1. Văn bia Văn Lâm phản ánh sự biến đổi địa danh qua các thời kỳ............................ 68
3.2. Chữ húy còn lưu lại trên văn bia huyện Văn Lâm .................................................... 78
3.3. Văn bia huyện Văn Lâm cung cấp tư liệu cho nghiên cứu chữ Nôm ....................... 79
3.4. Phong tục, tín ngưỡng của địa phương phản ảnh trên văn bia .................................. 83
3.4.1. Tập tục thờ Hậu thần, Hậu phật ........................................................................ 83
3.4.2. Tập tục gửi giỗ (kí kị)......................................................................................... 88

3.5. Hoạt động làng xã phản ánh trên văn bia.................................................................. 90
3.5.1. Xây dựng trùng tu các loại hình cơng trình tín ngưỡng .................................... 90
3.5.2. Xây dựng các cơng trình công cộng .................................................................. 93
3.6. Bia ghi hành trạng của các nhân vật lịch sử.............................................................. 96
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................ 99
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 100
TƯ LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 103
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... - 1 1. Phụ lục ảnh................................................................................................................ - 2 2. Tuyển dịch văn bia tiêu biểu ..................................................................................... - 6 Hậu thần bi kí (06536) .............................................................................................. - 6 Phụng sự hậu phật bi kí (5576-79)............................................................................ - 9 3. Thư mục lược thuật văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. .............................. - 13 Xã Chỉ Đạo ............................................................................................................. - 14 Xã Đại Đồng ........................................................................................................... - 20 Xã Đình Dù ............................................................................................................. - 42 Xã Lạc Hồng ........................................................................................................... - 43 Thị trấn Như Quỳnh ................................................................................................ - 46 Xã Trưng Trắc......................................................................................................... - 54 3. Tổng hợp tác giả soạn văn bia, người viết và khắc chữ .......................................... - 62 4. Thống kê kích thước bia huyện Văn Lâm............................................................... - 75 -

2


Danh mục các bảng biểu
Bảng số 1: Bảng tổng hợp những bia có ghi địa danh ......................................................... 69
Bảng số 2: Đơn vị hành chính huyện Văn Lâm ................................................................... 12
Bảng số 3: Các chợ quan trọng trong huyện Văn Lâm ........................................................ 13
Bảng số 4: Hệ thống chùa thờ Tứ Pháp ở hai xã Lạc Hồng và Lạc Đạo ............................. 16
Bảng số 5: Danh sách Tiến sĩ huyện Văn Lâm được ghi trên bia Văn miếu Xích Đằng .... 17
Bảng số 6: Bảng kê những bia trùng nhau qua hai đợt sưu tầm .......................................... 25
Bảng số 7: Bảng tổng hợp thác bản văn khắc huyện Văn Lâm xếp theo niên đại ............... 27
Bảng số 8: Bảng phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo không gian ................................... 41
Bảng số 9: Phân bố theo loại hình di tích ............................................................................ 46
Bảng số 10: Phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo triều đại ............................................... 49
Bảng số 11: Bảng tổng hợp kích thước bia huyện Văn Lâm ............................................... 53
Bảng số 12: Bảng kê chữ húy trên văn bia huyện Văn Lâm................................................ 78
Bảng số 13: Bảng tổng hợp nội dung chính các bia theo chủ đề ......................................... 83
Bảng số 14: Bảng tổng hợp tác giả soạn văn bia, người viết và khắc chữ ..................... - 62 Bảng số 15: Bảng thống kê kích thước bia huyện Văn Lâm .......................................... - 75 -

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1. Biểu đồ sự phân bố văn bia Văn Lâm theo đơn vị xã ........................................ 43

Biểu đồ 2: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo loại hình di tích................................... 46
Biểu đồ 3: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo triều đại ............................................... 51
Biểu đồ 4: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo Thế kỷ ................................................. 51

Danh mục hình ảnh
Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm ....................................................................... 11
Hình 2: Một số ảnh thác bản bia có khắc tượng hậu............................................................ 55
Hình 3: Một số ảnh thác bản bia bài vị ................................................................................ 56
Hình 4: Bia ghi chỉ dụ ban dân tạo lệ tại chùa Bản Tịch ..................................................... 57
Hình 5: Trán bia Tín thí với họa tiết mặt trời và tua lửa cách điệu đặc biệt ........................ 58
Hình 6: Người ở trần dạng hai chân hai tay đội mặt trời ..................................................... 59
Hình 7: Tam bảo Phật – Pháp – Tăng và hai Hộ pháp......................................................... 59
Hình 8: Trán bia chạm hình đầu rồng .................................................................................. 60
Hình 9: Trán bia hình cột 4 mặt chạm hình chim phượng ................................................... 60
Hình 10: Họa tiết kỳ lân chầu đỉnh tại chân bia................................................................... 61
Hình 11: Biển gỗ chữ Nơm (kí hiệu 27299) ........................................................................ 81

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong khối các nước đồng văn, và có bề dày lịch sử văn
hóa cũng như văn tự. Từ xưa ơng cha ta đã biết ứng dụng một cách nhuần
nhuyễn văn tự Hán để biến chữ Hán trở thành công cụ ngôn ngữ phục vụ
những mục đích hết sức thực tế, mà sử dụng nhiều nhất là trong môi trường
quan phương. Các dạng thức văn bản cũng được người Việt sử dụng một cách
có hiệu quả mà vẫn mang đậm những nét riêng mà không dễ nhầm lẫn với bất
kỳ văn bản chữ Hán nước ngồi nào, một trong số đó phải tính đến văn bia
Việt Nam.

Văn bia là loại hình văn bản có tính tin cậy cao. Tuy rằng xưa nay có
câu “Trăm năm bia đá cũng mịn, ngàn năm bia miệng vẫn cịn trơ trơ”,
nhưng loại hình truyền miệng khơng thể tránh khỏi hiện tượng tam sao thất
bản, vì vậy, bia đá tuy không tồn tại vĩnh cửu nhưng trong một khoảng thời
gian nhất định thì nó là loại hình văn bản vơ cùng đáng tin cậy. Vì vậy mà văn
bia thường được dựng với mục đích ghi lại những sự kiện đặc sắc, nổi bật,
hoặc những điều khoản để ràng buộc, truyền tụng lâu dài. Mức độ phổ biến
của bia đá tại Việt Nam cũng rất ấn tượng, hầu như đâu đâu ta cũng có thể bắt
gặp những tấm bia cổ kính có giá trị cao về thẩm mĩ cũng như giá trị nội dung,
giá trị lịch sử .
Chính vì sự phổ biến trong khơng gian tồn tại của bia đá nên để nghiên
cứu một cách có hệ thống kho tàng bia đá cũng như văn bia Việt Nam là một
cơng việc hết sức khó khăn, tuy nhiên phân loại nghiên cứu theo không gian
tồn tại cũng là một biện pháp hữu hiệu để nghiên cứu một cách tổng thể hệ
thống văn bia phong phú này. Chúng tôi tạm gọi việc nghiên cứu theo không
gian tồn tại là nghiên cứu văn bia địa phương. Văn bia địa phương là mảng tư
liệu ở phạm vi không gian hẹp, nhưng lại rất phong phú. Nó bao gồm cả các
loại bia quan phương như bia tạo lệ, lệnh chỉ của nhà vua ban cho địa phương;
cùng với các loại bia không quan phương như bia hậu, bia xây dựng, trùng tu
di tích, bia ghi tục lệ, gia phả, v.v... Mỗi văn bản đều có những đặc trưng về
loại hình văn học cũng như cách thức tạo tác, từ những tấm bia hoành tráng
về quy mô và điển nhã về nội dung, cho đến những tấm bia đơn giản và nhỏ

4


bé trong ngõ xóm làng, mỗi hiện vật đều chất chứa những nội hàm văn hóa –
lịch sử nhất định.
Văn bia địa phương vì tính phong phú về chủng loại nên nó phản ảnh
rất chân thực những sự kiện, những nhân vật hoặc những phong tục của địa

phương mà chính sử không thể ghi lại một cách đầy đủ và chính xác những
thơng tin đó được. Đặc biệt là những nội dung nhỏ lẻ của từng xóm làng,
đương nhiên là sách chính sử khơng có ghi chép, chúng ta chỉ tiếp cận được
hệ thống tục lệ của từng địa phương ở các cấp độ khác nhau, nhưng vì một lý
do nào đó mà những nội dung đó khơng cịn nữa, chúng ta chắc chắn sẽ phải
dựa vào những nội dung khai thác được trên bia đá, vì tính bền bỉ của nó. Tuy
nhiên bia đá hầu như khơng ghi một cách có hệ thống các thơng tin mà chúng
ta cần, vì thế, việc tập hợp, xâu chuỗi và phân tích những dữ kiện trên văn bia
địa phương sẽ cho chúng ta cái nhìn chân thực nhất về bộ mặt của địa phương
đó, đồng thời cũng tạo điều kiện để chúng ta phân tích, tìm hiểu những giá trị
văn hóa trong lịch sử của địa phương đó trong hệ thống văn hóa lịch sử nước
ta. Văn bia địa phương chính là mảng tư liệu vô cùng hữu hiệu bổ trợ cho việc
nghiên cứu lịch sử mà ta không thể phủ nhận.
Trở lại lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu văn bia huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, vì huyện Văn Lâm là địa phương giàu truyền
thống văn hóa và lịch sử của tỉnh Hưng Yên. Huyện Văn Lâm ngày nay được
thành lập trên cơ sở nhiều đơn vị hành chính thuộc các tỉnh, phủ khác nhau
trước đây, chứ không tồn tại một cách xuyên suốt trong chiều dài lịch sử như
một số địa phương khác (mà chúng tôi sẽ trình bày cụ thể trong phần nội dung
chính). Vì vậy, nơi đây ngoài sự phong phú về tập tục, lề thói sinh hoạt, cịn
nổi tiếng bởi hệ thống làng nghề, hệ thống di tích. Văn bia nơi đây lại nhiều
về số lượng và phong phú về nội dung, đồng thời cũng có những nét đặc sắc
riêng cả về đặc điểm thiết kế lẫn nội dung văn tự bên trong. Những yếu tố đó
khiến việc nghiên cứu văn bia của địa phương này trở nên rất có ý nghĩa.
Ngồi ra, đề tài nghiên cứu về văn bia huyện Văn Lâm rất có ý nghĩa
trong việc nghiên cứu văn bia của cả tỉnh Hưng Yên, và góp một phần nhỏ
trong việc nghiên cứu hệ thống văn bia của cả nước. Trong sách Văn bia thời
Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã của PGS.TS. Phạm Thị

5



Thùy Vinh đã đưa ra một hệ thống tư liệu văn bia đồ sộ và có hệ thống để nêu
bật những nội dung chủ đạo cũng như những đặc điểm về văn bia, đặc điểm
về lịch sử, xã hội được phản ánh qua văn bia xứ Kinh Bắc thời Lê. Trong đó
sách đã đề cập đến nhiều văn bia của huyện Văn Lâm ngày nay do trước đây
địa bàn huyện Văn Lâm nằm trên địa phận các phủ Thuận An và Siêu Loại
của xứ Kinh Bắc. Vì thế, người viết cũng muốn chuẩn bị tư liệu để góp phần
nghiên cứu văn bia Hưng Yên, hoặc có điều kiện cũng sẽ thực hiện một kế
hoạch nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh. Từ sự gợi mở về văn bia của một
vùng văn hiến lâu đời qua cuốn sách, đồng thời bản thân người viết lại là một
người con của vùng đất Hưng Yên giàu truyền thống văn hiến, nên tôi rất
muốn tìm hiểu, khảo cứu về văn bia của huyện Văn Lâm để có những đóng
góp cho quê hương.
Văn bia huyện Văn Lâm với hệ thống nhiều về số lượng và phong phú
về mặt nội dung cũng chưa từng được nghiên cứu một cách có hệ thống, do
đó chúng tơi nhận thấy việc nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên là hết sức có ý nghĩa và cần thiết, vì vậy chúng tơi chọn đề tài Nghiên
cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên để thực hiện luận văn cao học.
2. Đối tƣợng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu – Phƣơng pháp nghiên
cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn là “Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên”, nên đối tượng chính ở đây sẽ là văn bia. Tuy nhiên chúng tôi muốn quy
ước một cách nội bộ trong luận văn này, đó là việc đưa thêm vào danh sách
văn bản trong luận văn một số thác bản văn khắc khơng thuộc loại văn bia1.
Vì vậy, thuật ngữ văn bia mà chúng tôi đề cập đến trong luận văn còn bao
gồm một số nhỏ văn bản gần loại như minh văn trên chuông và biển gỗ. Nói
một cách khác, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các văn bản
thuộc hệ thống văn khắc Hán Nôm của huyện Văn Lâm hiện sưu tầm được ở

1

Bao gồm một số thác bản chuông và biển gỗ. Đó tuy là một sự khơng thống nhất, nhưng
xét lượng văn bản nêu trên là không nhiều, hơn nữa lại thuộc cùng một hệ thống văn khắc
được sưu tầm nên chúng tôi không muốn bỏ qua. Chúng phần nào cũng có ích trong việc
khai thác triệt để mảng tư liệu văn khắc của địa phương.
6


tất cả các thời kỳ. Do điều kiện khuôn khổ luận văn, chúng tôi không đi sâu
nghiên cứu về mặt văn tự trên bia đá, vì đó là một đối tượng nghiên cứu ở
phạm vi rộng. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của chúng tôi là các bài văn bia
của huyện Văn Lâm tính theo địa lý hành chính hiện nay, cụ thể là tất cả
những đoạn văn, bài thơ được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm chuyển tải đầy đủ
một nội dung hoàn chỉnh được khắc trên bia đá.
Dựa trên số lượng thác bản đã được sưu tầm (của Viện Viễn đông Bác
Cổ Pháp EFEO và Viện nghiên cứu Hán Nôm), chúng tôi đã tổng hợp được
tổng cộng 324 thác bản văn bia thuộc địa bàn huyện Văn Lâm ngày nay.
Nhưng vì đó là kết quả của hai lần sưu tầm tư liệu Hán Nôm do EFEO và
VNCHN tiến hành cách nhau gần một thế kỷ nên trong số thác bản đó có 11
thác bản có sự trùng lặp nội dung (chúng tơi sẽ trình bày cụ thể trong phần nội
dung). Vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính thức của đề tài này là 313 đơn vị
văn bia của huyện Văn Lâm ngày nay hiện đang được lưu trữ tại Viện nghiên
cứu Hán Nôm.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, phạm vi tư liệu được xác định là toàn bộ số văn bia thu thập
được thuộc địa phận huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trên cơ sở tra cứu thư
mục văn khắc và điền dã thực tế.
Thứ hai, phạm vi nghiên cứu ở mức độ khảo sát, thống kê, phân tích dữ
liệu, giải mã tư liệu và nghiên cứu tổng quan tình hình văn bia và những giá

trị nội dung mà văn bia huyện Văn Lâm phản ánh.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên”, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu dưới đây:
- Phương pháp Văn bản học:
Vì số lượng văn bia của địa phương này khá nhiều và rải rác nhiều thời
kỳ, do đó, thơng qua phương pháp Văn bản học, chúng tôi dựa trên những đặc
điểm về văn bản như: kích cỡ, chữ viết, hoa văn, v.v… để đốn định tình hình
văn bản cũng như tính chân ngụy trong đó (nếu có). Từ đấy nêu ra được cái
nhìn tổng quát về đặc điểm của văn bia huyện Văn Lâm
7


- Phương pháp thống kê – định lượng:
Phương pháp thống kê – định lượng chúng tôi dùng để liệt kê, tính tốn
nhằm nhận xét, đánh giá các dữ kiện liên quan đến văn bia như: kích thước
bia, sự phân bố văn bia theo các tiêu chí: khơng gian, thời gian, loại hình di
tích, và các đặc điểm khác để đưa ra cái nhìn tổng quan về đăc điểm văn bia
nơi đây.
- Phương pháp so sánh – đối chiếu:
Cùng với thao tác thống kê – định lượng, chúng tôi tiến hành so sánh, đối
chiếu nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố: niên đại, địa danh, kích cỡ… để có
thêm những nhận định chính xác về văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử:
Văn bia là loại hình văn bản phản ánh đúng thực tế thời điểm dựng bia,
nên giá trị lịch sử của nó rất cao. Vì thế khi nghiên cứu, chúng tôi cũng kết
hợp cả các dữ kiện lịch sử trong các sử sách để vừa so sánh, vừa đánh giá tính
chân thực trong việc ghi chép các dữ kiện lịch sử liên quan.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn làm nổi bật những nét văn hóa, lịch sử truyền thống của

huyện Văn Lâm trong các thời kỳ lịch sử.
- Bước đầu khảo sát, nghiên cứu một cách hệ thống văn bia huyện Văn
Lâm do Viện Viễn đông Bác Cổ và Viện nghiên cứu Hán Nôm đã sưu tầm và
đang được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm.
- Lần đầu tiên văn bia huyện Văn Lâm được trình bày một cách có hệ
thống và tương đối đầy đủ về tình trạng cũng như đặc điểm, đồng thời đưa ra
danh mục 11 bia trùng lặp giữa EFEO và VNCHN.
- Trình bày cụ thể những giá trị của văn bia huyện Văn Lâm về các vấn
đề như: Văn hóa, tập qn, tín ngưỡng, sinh hoạt xã hội, ...
- Phần Phụ lục chúng tôi giới thiệu thư mục lược thuật văn bia theo 8
tiêu chí các thác bản văn bia huyện Văn Lâm do VNCHN sưu tầm, nối tiếp
phần văn bia do EFEO sưu tầm đã được lên thư mục lược thuật; ngồi ra là
các hình ảnh và bảng biểu liên quan đến chính văn của luận văn.
8


5. Bố cục luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Địa lý lịch sử, văn hóa truyền thống huyện Văn Lâm.
Chương 2: Đặc điểm tổng quan về văn bia huyện Văn Lâm.
Chương 3: Giá trị của văn bia huyện Văn Lâm.
- Kết luận
- Thƣ mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Phụ lục ảnh
Tuyển dịch văn bia tiêu biểu.
Danh mục lược thuật văn bia huyện Văn Lâm
6. Quy ƣớc trình bày
- Trong phần bảng biểu, kí hiệu “x” cho biết khơng có dữ liệu liên quan.

- Quy ước viết tắt:
VNCHN: Viện nghiên cứu Hán Nôm
EFEO: Viện viễn đông Bác cổ Pháp tại Hà Nội
Nxb. : Nhà xuất bản
KHXH: Khoa học Xã hội
PGS.TS: Phó giáo sư, Tiến sĩ.

9


Chương 1:
Địa lý lịch sử, văn hóa truyền thống huyện Văn Lâm.
***
1.1. Giới thiệu khái quát huyện Văn Lâm
1.1.1. Lịch sử
Văn Lâm là huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên, nằm giữa vùng châu thổ
sơng Hồng màu mỡ, nơi có truyền thống lịch sử lâu đời và là vùng kinh tế
trọng điểm của tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, huyện Văn Lâm ngày nay không
tồn tại qua lịch sử một cách bất biến, nơi đây đã chứng kiến nhiều lần thay đổi
về tên đất, tên làng cũng như địa giới hành chính:
Huyện Văn Lâm khi mới thành lập thuộc tỉnh Hưng Yên2, sau đó trải
qua những lần thay đổi địa danh và tách nhập như sau: Từ năm 1968 thuộc
tỉnh Hải Hưng3, từ năm 1977 lại được hợp nhất với các huyện Mỹ Hào và
Yên Mỹ trở thành huyện Mỹ Văn. Sau đó, ngày 24 tháng 7 năm 1999, chia
huyện Mỹ Văn trở lại ba huyện cũ thuộc tỉnh Hưng Yên4. Huyện Văn Lâm
chính thức đi vào ổn định về địa danh và địa giới kể từ đây để đi vào các hoạt
động phát triển kinh tế cũng như xây dựng địa phương trở thành huyện trọng
điểm của tỉnh. Thời điểm đó, Văn Lâm có diện tích đất tự nhiên có gần 7.450
2


Vấn đề địa danh và phân định địa giới huyện Văn Lâm trước khi thuộc tỉnh Hải Hưng
chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn trong mục 1.1.2. về sự biến đổi địa danh qua các thời kỳ
lịch sử.
3
Tỉnh hợp nhất từ Hưng Yên và Hải Dương.
4
Cụ thể việc thay đổi tách nhập huyện Văn Lâm tóm tắt như sau:
- Ngày 27 tháng 1 năm 1968, Hưng Yên được hợp nhất với tỉnh Hải Dương thành
tỉnh Hải Hưng.
- Sau giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước, để phù hợp với tình
hình mới, thời kỳ cả nước đi lên Chủ nghĩa Xã hội, ngày 11/03/1977, Hội đồng
Chính phủ ra Quyết định số 58 hợp nhất hai huyện Văn Lâm và Mỹ Hào thành
huyện Văn Mỹ.
- Ngày 24/02/1979, Hội đồng Chính phủ Quyết định số 70 hợp nhất hai huyện Văn
Mỹ và một số xã của huyện Văn Yên thành huyện Mỹ Văn.
- Thể theo ý nguyện của nhân dân và phù hợp với thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, ngày 24/07/1999, Chính phủ ra nghị định số 60 chia tách huyện
Mỹ Văn thành 03 huyện là: Mỹ Hào, Yên Mỹ và Văn Lâm.
10


ha, diện tích đất canh tác trên 4.000 ha, dân số trên 93.000 người. Huyện có
10 xã và 01 thị trấn. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ,
với những chiến công hiển hách, vang dội của địa danh được mang tên
“Đường 5 bất khuất, đường sắt kiên cường”, huyện Văn Lâm cùng với 07 xã,
thị trấn và 03 cá nhân vinh dự được phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân.
1.1.2. Địa lý
Huyện Văn Lâm tiếp giáp với huyện Thuận Thành (tỉnh Bắc Ninh) về
phía bắc, phía tây giáp huyện Gia Lâm (thành phố Hà Nội), phía tây nam giáp

huyện Văn Giang, phía nam giáp huyện Yên Mỹ và Mỹ Hào (Phố Nối), phía
đơng giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm
(nguồn: Cổng thơng tin điện tử tỉnh Hưng Yên, huyện Văn Lâm)
Với thuận lợi căn bản là nơi tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, giao thơng
thuận tiện, có đường 5A và đường sắt chạy qua, là nơi giao thoa giữa ba nền
văn hóa: Kinh Kỳ, Kinh Bắc và Phố Hiến. Huyện Văn Lâm coi việc phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, Văn Lâm đã tập trung mọi nguồn lực để đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định và vững chắc.

11


Trong 15 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn tăng gần 24 %.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp,
từ 22,3% lên gần 80%. Tỷ trọng về nông nghiệp giảm từ 52% xuống còn
6,65%. Thu ngân sách năm 1999 đạt 4,1 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt gần 790
tỷ đồng, tăng gấp 191 lần. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt trên
12 triệu đồng, tăng gần 6 lần so với năm 1999. Tổng giá trị sản xuất trên địa
bàn năm 2013 đạt 39.372 tỷ đồng, tăng hơn 90 lần so với năm 1999. 5
Về nông nghiệp, huyện xây dựng phát triển thành hai vùng kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng các cánh đồng chuyên canh như cánh
đồng mẫu lớn, vùng chuyên sản xuất lúa giống chất lượng cao ở thôn Sầm
Khúc, xã Việt Hưng, cánh đồng hoa chất lượng cao ở thị trấn Như Quỳnh, cây
cảnh, dược liệu ở Tân Quang. Điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp của
huyện Văn Lâm trong những năm gần đây, đó là thực hiện tốt việc tiếp tục
dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Xã Việt Hưng là đơn vị được chọn làm điểm đã triển khi tổ chức thành
cơng.

1.1.3. Hành chính
Huyện Văn Lâm hiện nay có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị
trấn, trung tâm huyện là xã Đình Dù, tổng diện tích tồn huyện là 74,42 km2.
Bảng số 1: Đơn vị hành chính huyện Văn Lâm

STT

1.
2.
3.

Đơn vị hành chính

Huyện Văn Lâm
Thị trấn Như Quỳnh
Xã Lạc Đạo
Xã Chỉ Đạo

Diện
tích tự
nhiên
(km2)
74,42
7,07
8,58
5,97

5

Văn bản pháp lý

thành lập hoặc
điều chính địa
giới HC tham
chiếu
60/1999/NĐ-CP
17/1997/CP

Số liệu từ bài viết “Văn Lâm – trên đường đổi mới” (nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản
Việt Nam, ngày 25/8/2014)
12


4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Xã Đại Đồng
Xã Việt Hưng
Xã Tân Quang
Xã Đình Dù
Xã Minh Hải
Xã Lương Tài
Xã Trưng Trắc
Xã Lạc Hồng


8,03
7,55
6,02
4,48
7,73
8,89
4,90
5,20

1.2. Văn hóa truyền thống
Họp chợ: Trước kia, việc thơng thương với bên ngồi rất ít, kỹ nghệ
sản xuất cũng khơng phong phú. Ngồi các vật dụng từ các làng nghề truyền
thống trong huyện như làm quạt, làm nồi đồng bán ra các tỉnh ngồi thì cịn
lại chỉ đủ dùng. Cịn lại các mặt hàng nơng nghiệp như thóc, gạo, ngơ, đậu rất
nhiều và xuất đi nhiều nơi qua hệ thống đường xe lửa (ga Lạc Đạo). Vì vậy,
huyện Văn Lâm lợi dụng được lợi thế gần các đầu mối lưu thông, phát triển
ngành bn bán. Họp chợ trở thành nét văn hóa truyền thống gắn liền với lịch
sử huyện Văn Lâm. Có thể kể đến một số chợ lớn của huyện Văn Lâm và các
phiên họp:
Bảng số 2: Các chợ quan trọng trong huyện Văn Lâm6
Tên chợ
Chợ Đậu
Chợ Đường Cái
Chợ Đống Mối
Chợ Ghênh
Chợ Hè
Chợ Nôm
Chợ Un
Chợ Lạng


6

Thuộc xã (cũ)
Lạc Đạo
Nhạc Lộc
Cát Lư
Như Quỳnh
Đông Mai
Đại Đồng
Ôn Xá
Hương Lãng

Ngày phiên chợ cũ (theo âm lịch)
12 phiên/tháng
12 phiên/tháng
12 phiên/tháng
12 phiên/tháng
12 phiên/tháng
9 phiên/tháng
Họp ngày chẵn
1, 4, 6, 9, 11, 14, 16, 19, 21, 24, 26, 29

Nguồn: Tuyển tập địa chí Hưng Yên, Hưng Yên, 2012, tr37.
13


1.3. Làng nghề truyền thống
Làng đúc đồng ở xã Đại Đồng
Thơn Lộng Thượng thuộc xã Đại Đồng có nghề đúc đồng đã bao đời
nay . Khác với Làng đúc đồng Vạn Điển, Tống Xá huyện Ý Yên tỉnh Nam

Định chuyên đúc tượng, chuông và các phù điêu, đỉnh cỡ đại; làng đúc đồng
Lộng Thượng lại chuyên về các đồ thờ cúng như đỉnh, hạc, chân nến, đèn,
mâm bồng, bát hương, những thứ mà trên bàn thờ của mọi gia đình đều không
thể thiếu. Nhiều năm nghề đúc bị mai một do chiến tranh, do kinh tế sau giải
phóng khó khăn. Mãi đến sau đổi mới, đời sống người dân bắt đầu khá lên,
nhu cầu tâm linh thờ cúng tổ tiên thúc đẩy, nghề đúc đồng Lộng Thượng mới
phục hồi trở lại và ngày càng phát triển.7
Làng bốc thuốc và trồng dƣợc liệu Nghĩa Trai
Làng dược liệu Nghĩa Trai (xã Tân Quang, huyện Văn Lâm) không chỉ
nổi tiếng với nghề trồng, chế biến, buôn bán cây thuốc nam, thuốc bắc mà cịn
nức tiếng gần xa bởi có nhiều vị lương y tài danh chữa bệnh cứu người

7

Trong Luận văn Thạc sĩ Nghề đúc đồng ở xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên Truyền thống và hiện đại/ Nguyễn Thị Tâm, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007 cũng đã phân
tích rất rõ ràng về sự biến động thăng trầm của làng nghề đúc đồng này:
“Cũng như các nghề thủ cơng khác, do hồn cảnh lịch sử chi phối, nghề đúc đồng
ở Đại Đồng đã trải qua bao thăng trầm, gắn liền với những biến động của nền kinh
tế đất nước, sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Mặc dù vậy, nghề vẫn được duy
trì và phát triển đến ngày nay. (...)
Tuy nhiên, sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong điều kiện lịch sử mới, nhu
cầu về đồ dùng sinh hoạt giảm đi rất nhiều. Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ,
làng quê lại chìm trong cảnh loạn lạc, khói lửa chiến tranh, nguyên liệu khan hiếm,
sản xuất giảm dần. (...)
Từ khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, nhất là những năm 1957- 1959, nghề
đúc đồng ở Đại Đồng đã bắt đầu phục hưng trở lại. (...)
Nghề đúc đồng ở Đại Đồng phát triển đã góp phần đảm bảo đời sống cho nhân dân,
dần nâng cao thu nhập cho mỗi gia đình, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, tận
dụng thời gian nhàn rỗi của nhân dân, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội, cải
thiện và làm phong phú hơn đời sống sinh hoạt văn hoá truyền thống của người

dân.”
14


Nằm kề với quốc lộ 5, Nghĩa Trai là một làng quê thuần phác. Đã từ rất
lâu người dân cả trong và ngoài tỉnh biết tới Nghĩa Trai như một “vựa dược
liệu” phong phú. Từ những loại bình dân như: tía tơ, kinh giới, mã đề... đến
nhiều loại thuốc q: cúc hoa, kim tiền thảo, hoắc hương... Quanh năm, chỉ
cần ghé chân vào đầu làng là đã cảm nhận được mùi thơm dễ chịu của thảo
dược. Từ mảnh đất đầu làng, đất ruộng đến những khoảng đất nhỏ bé ven
đường, đâu đâu cũng thấy cây dược liệu mọc lên xanh tốt.
Làng nghề này có lịch sử lâu đời đến cả ngàn năm. Minh chứngvề lịch
sử làng thuốc là bản thần tích thơn Ngọ Nghi 午 儀 , thơn Thượng Chế 上 制 ,
thôn Tiên Quán 仙 館 , xã Nghĩa Trai 義 齋 do Nguyễn Bính soạn năm 1572
ghi lại truyền thuyết về 3 vị tướng tên là Phổ Minh Đại Vương 普 明 大 王;
Bạch Tẩu Đại Vương 白 叟 大 王; Miêu Duệ Đại Vương 苗 裔 大 王.Khi nhà
Lý dấn thân vào các cuộc viễn chinh mở rộng bờ cõi, tướng Bạch Tẩu và
Miêu Duệ tử trận. Khi đánh tan quân Chế Cổ, tướng Phổ Minh cáo quan rồi
về vùng đất Nghĩa Trai sinh sống và dạy người dân cách trồng và bốc thuốc.
Đến đời vua Lý Thần Tông, khi ông hành quân qua đây và biết vùng này thờ
3 vị danh tướng có cơng dạy nghề bốc thuốc cho dân. Ông liền lấy từ trong túi
áo ra 3 hạt kinh giới hoa bảo người dân trồng để làm thuốc chữa bệnh.8
1.4. Các di tích nổi tiếng
Chùa Nôm (Linh Thung cổ tự): Chùa ngự ở làng Nôm, xã Đại Đồng
(huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên) thuộc thiền phái Lâm Tế. Chùa trước đây là
ngơi đại tự hồnh tráng thuộc miền Kinh Bắc, nay là Hưng Yên. Chùa nằm
trong một quần thể di tích lịch sử gắn liền với q trình thành lập làng Nơm.
Đó là đình Tam Giang thờ vị tướng thời Hai Bà Trưng. Đó là cây cầu đá gồm
9 nhịp đầu rồng đã mấy trăm năm nay soi bóng xuống dịng sơng Nguyệt Đức,
nâng bước chân thiện nam tín nữ đến với chùa. Đó là làng nghề đúc đồng

truyền thống nên trước cổng chùa từ xưa đã trở thành nơi họp chợ mua bán
các nguyên liệu phục vụ làng nghề. Người dân ở đây vẫn lưu truyền câu ca:
“Đồng nát thì về cầu Nơm. Con gái nỏ mồm về ở với cha”. (Xem thêm các
hình 4 và 5 phần Phụ lục)
8

Hưng Yên tỉnh, Văn Lâm huyện các xã thần tích 興 安 省 文 林 縣 各 社 神 蹟, bản viết
tay, 340 tr., 29.5 x 21, chữ Hán, kí hiệu thư viện VNCHN: AE.A3/13
15


Đền Ghênh: Thờ Linh nhân Phù thánh Hoàng hậu (Nguyên phi Ỷ Lan)
Hệ thống chùa thờ Tứ Pháp:
Bảng số 3: Hệ thống chùa thờ Tứ Pháp ở hai xã Lạc Hồng và Lạc Đạo
Thờ
Chùa xã
Lạc Hồng
Lạc Đạo

Pháp Vân
Thái Lạc
Cầu

Pháp Vũ
Hồng Cầu
Hoằng

Pháp Lôi
Nhạc Miếu
Hướng Đạo


Pháp Điện
Hồng Thái
Tân Nhuế

1.5. Nhân vật nổi tiếng
Mảnh đất địa linh nhân kiệt này cũng là nơi sản sinh ra nhiều nhân tài
cho đất nước. Trong đó có thể kể đến Ngun phi Ỷ Lan (1044-1117) và
Chính phi Trương Thị Ngọc Chử, đều là những người con của mảnh đất Như
Quỳnh xưa. Nguyên phi Ỷ Lan tức Linh nhân Phù thánh Hoàng hậu, bà đã hai
lần đăng đàn nhiếp chính, làm cho đất nước dưới triều nhà Lý được hưng
thịnh; đồng thời, những đóng góp của bà về Phật giáo cũng như tài trị nước
của bà đều được các sử gia khen ngợi. Hiện bà được thờ chủ yếu ở hai địa
điểm: Đình Dương Xá (huyện Gia Lâm) và Đền Ghênh (thôn Ngọc Quỳnh,
thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm). Chúng tôi được nghe người dân Ngọc
Quỳnh nơi Nguyên phi Ỷ Lan sinh ra kể rằng, trước đây do kinh tế khó khăn,
nhân dân bản quán của bà không đủ điều kiện phụng thờ nên chuyển địa điểm
xuống Dương Xá để thờ, sau kinh tế phát triển, lại rước thần vị của bà về thờ
tại bản quán, gọi là Đền Ghênh. Chính phi Trương Thị Ngọc Chử cũng sinh ra
từ mảnh đất Như Quỳnh, bà kết hôn với Tấn Quang Vương Trịnh Bính, con
trai của Lương Mục Vương Trịnh Vịnh, cháu đích tơn của Chiêu tổ Khang
Vương Trịnh Căn. Năm 1686, bà 17 tuổi sinh Trịnh Cương. Năm 1697 bà
được tiến cử làm Chính phi cho Trịnh Bính khi 28 tuổi. Bà là người giỏi văn
chương, lại có từ tâm, hưng cơng nhiều cơng trình tín ngưỡng có giá trị như
chùa Hàm Long, chùa Dâu, cầu Bây (Gia Lâm) và ban phát ruộng đất cho
người dân Như Quỳnh. Hiện bà được thờ tại từ chỉ họ Trương (hay cịn gọi là
Đền Từ Vũ), cơng trình này hiện nay khơng có gì đặc biệt về kiến trúc, nhưng

16



có hệ thống mộ đá, bia đá và tượng phỗng đá, chó đá cịn giữ được khá tồn
vẹn9 (xem hình 2 phần Phụ lục).
Huyện Văn Lâm cũng là nơi sản sinh ra nhiều bậc Tiến sĩ tài giỏi, nổi
tiếng trong lịch sử. Văn Miếu Xích Đằng10 chính là biểu tượng của sự nghiệp
khoa cử tỉnh Hưng Yên, nơi ghi dấu tích bao thế hệ người tài. Trong văn bia
thứ 9 ghi danh Tiến sĩ các huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm, phủ Ân Thi thì
số lượng Tiến sĩ cũng rất lớn11. Tham chiếu với các nguồn tư liệu trên văn bia
đề danh Tiến sĩ của Văn Miếu – Quốc Tử Giám và Văn Miếu Bắc Ninh,
chúng tôi lập bảng liệt kê những vị Tiến sĩ thuộc huyện Văn Lâm như sau:
Bảng số 4: Danh sách Tiến sĩ huyện Văn Lâm
TT
Tên
1. Hồng Đức
Lương
2. Lê Hanh
Huyền
3. Nguyễn Oanh
4. Hồng Chính
Liêm
5. Nguyễn Thanh

Quê quán
Ngọ Cầu

Thứ hạng
Hoàng giáp

Khoa thi
Mậu Tuất


Năm
1478

Nghĩa Trai

Tam giáp

Mậu Tuất

1478

Nghĩa Trai
Nghĩa Trai

Tam giáp
Tam giáp

1481
1490

Đơ ngự sử

Nghĩa Trai

Nhị giáp

Tân Sửu
Canh
Tt

Bính

1496

Thượng

9

Làm quan
Thị lang

Nhà thờ thực chất cũng mới được xây dựng, trước đó quần thể lăng mộ đá, bia đá, tượng
đá này nằm trơ vơ như bãi cỏ hoang. Nhưng có lẽ vì vậy nên khơng bị nhịm ngó, đến nay
những vật quan trọng vẫn được giữ gìn tốt.
10
Văn miếu Xích Đằng hay còn gọi là Văn miếu Hưng Yên là một di tích quan trọng trong
quần thể di tích Phố Hiến. Văn miếu Xích Đằng là văn miếu thuộc hàng tỉnh, được xây
dựng vào năm 1832, hiện tại thuộc địa phận thơn Xích Đằng, phường Lam Sơn, thành phố
Hưng n, tỉnh Hưng n.
11
Văn Miếu Xích Đằng có 09 tấm bia đá, trong đó 8 bia được lập năm Đồng Khánh thứ 3
(1888), một bia được lập năm Bảo Đại thứ 18 (1943) ghi danh các nhà khoa bảng Hưng
Yên. Có 138 vị đỗ đại khoa được ghi khắc vào bia từ thời Trần đến năm 1919 - khoa thi
cuối cùng khoa cử nho học. Bia thứ 9 này là bia niên hiệu Bảo Đại, theo như phần kí trên
bia: Văn miếu Xích Đằng dựng từ khi đặt tỉnh nên sau tường vách đều cũ kỹ, xiêu đổ, năm
Bảo Đại Tân Tị (1941), Dương Thiệu Tường khi ấy là Binh bộ Thượng thư lĩnh Tổng đốc
Hưng Yên mới cho tu sửa, đồng thời tra cứu lại danh tính các vị đại khoa của bốn huyện
này khắc thêm vào bia đá (vì trước đó các huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm, Ân Thi ở
phía đơng, chưa thuộc bản tỉnh).
17



Quê quán

Thứ hạng

Nguyễn Minh
Dương
Dương Phúc
Tư12

Nghĩa Trai

8.

Dương Thuần

Lạc Đạo

Thám hoa
nhất giáp
Trạng
nguyên nhất
giáp
Tam giáp

9.

Dương Hoàng


Lạc Đạo

Tam giáp

Đinh Sửu

1637

10. Dương Ngọc
Nguyên13
11. Dương Hạo

Lạc Đạo

Hoàng giáp

1640

Lạc Đạo

Tam giáp

12. Dương Lệ

Lạc Đạo

Tam giáp

13. Dương Quán
14. Dương Cơng

Thụ
15. Dương Trọng
Khiêm
16. Dương Quyết14
17. Đặng Tích15

Lạc Đạo
Lạc Đạo

Tam giáp
Tam giáp

Canh
Thìn
Canh
Thìn
Nhâm
Thìn
Mậu Tuất
Tân Hợi

Lạc Đạo

Tam giáp

Giáp Tuất 1754

Thượng
thư
Giám sát

Thượng
thư
Thị lang

Lạc Đạo
Lộng Đình

Tam giáp
Tiến sĩ

Giáp Tuất 1754
Kỷ Sửu
1889

Tự khanh
Đốc học

TT
6.
7.

Tên

Lạc Đạo

12

Khoa thi
Thìn
Canh

Tuất
Đinh Mùi

Năm
1550
1574

Mậu Thìn 1628

1640
1712
1718
1731

Làm quan
Thư
Hiến sát
Tham
chính
Thượng
thư
Thượng
thư
Thượng
thư
Quận cơng

Hai Tiến sĩ Nguyễn Minh Dương và Dương Phúc Tư đều đỗ Tiến sĩ vào thời Mạc,
khơng được tìm thấy trong hệ thống văn bia đề danh Tiến sĩ tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
mà thấy trong Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Kỷ Sửu (1529) đến khoa Canh Tuất (1550)

tại Văn Miếu Bắc Ninh.
13
Theo Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa thi năm Canh Thìn niên hiệu Dương Hịa thứ 6 (1640)
tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám thì khơng có tên Dương Ngọc Ngun, mà ngồi Dương
Hạo ra thì có Trần Ngọc Hậu cũng người xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm đỗ cùng khoa. Chưa
rõ Dương Thiệu Tường tham chiếu từ nguồn tư liệu nào.
14
Theo Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa thi năm Giáp Tuất niên hiệu Cảnh Hưng thứ 15
(1754) tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám thì ngồi Dương Trọng Khiêm ra thì cịn có Dương
Sử cũng người xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm đỗ cùng khoa.
15
Theo văn bia Kim bảng lưu phương quốc triều tại Văn Miếu Bắc Ninh, có ơng Đặng
Quỹ người xã Lộng Đình đỗ Phó bảng khoa Kỷ Sửu niên hiệu Thành Thái, làm chức Đốc
18


Dựa vào danh sách trên, ta thấy xã Lạc Đạo có tới 10 trên 17 Tiến sĩ, là
xã có tỉ lệ người đỗ cao và làm quan cao nhất trong số người đỗ đạt toàn
huyện. Lịch sử lâu đời cùng với những cống hiến to lớn về các phương diện
nhân vật, văn vật cũng như những thành tựu về văn hóa đã khiến xã Lạc Đạo
trở thành một trong những địa phương có truyền thống văn hiến lâu đời vào
bậc nhất ở khu vực huyện Văn Lâm. Ngoài ra các xã Nghĩa Trai, Ngọ Cầu,
Lộng Đình cũng là các địa phương cống hiến cho đất nước nhiều nhân tài với
các chức danh quan trọng trong bộ máy của nhà nước. Xã Ngọ Cầu (nay là
thôn Ngọ Cầu, thị trấn Như Quỳnh) có Tiến sĩ Hồng Đức Lương, là văn thần
thời Lê Sơ đã để lại tiếng thơm của mình trong lịch sử thơ ca Việt Nam với
việc biên soạn tập thơ Trích diễm thi tập. Xã Nghĩa Trai (nay thuộc xã Tân
Quang) và xã Lộng Đình (nay thuộc xã Đại Đồng) đều là hai địa phương có
nghề truyền thống nổi tiếng, tuy nhiên số người đóng góp vào bảng vàng nhân
tài đất nước cũng không hề kém cạnh. Điều này càng thêm khẳng định đây là

một vùng đất địa linh nhân kiệt, kinh tế phát triển, phong tục thuần hậu, sản
sinh nhiều thế hệ người tài làm rạng danh đất nước.

học. Về tên Đặng Quỹ 鄧櫃 và Đặng Tích 鄧積 có lẽ là sự nhầm lẫn về tự dạng, nhưng đều
là cùng một người.
19


Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày được một số nét khái quát về
huyện Văn Lâm để cung cấp cho người đọc cái nhìn khái quát nhất về các
khía cạnh:
Về lịch sử - địa lý, Văn Lâm xưa là đất thuộc xứ Kinh Bắc, là huyện
nằm giữa vùng châu thổ sơng Hồng màu mỡ, nơi có truyền thống lịch sử lâu
đời và là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, huyện Văn
Lâm ngày nay không tồn tại qua lịch sử một cách bất biến, nơi đây đã chứng
kiến nhiều lần thay đổi về tên đất, tên làng cũng như địa giới hành chính mà
qua tư liệu văn bia đã cho chúng ta những cứ liệu rất xác thực.
Về văn hóa truyền thống, huyện Văn Lâm do có lịch sử phát triển lâu
đời và có làng nghề thủ cơng truyền thống nên đời sống văn hóa của cư dân
khá phong phú, nổi bật có hệ thống chợ sinh hoạt quy mơ từ thời cổ và đến
nay vẫn tiếp tục hoạt động.
Nơi đây cũng là đất văn hiến lâu đời, sản sinh nhiều thế hệ nhân tài đã
đi vào lịch sử, trong đó nổi bật có các nhân vật như Hồng thái hậu Ỷ Lan,
các phi tần nội phủ Chúa Trịnh, và có hệ thống Tiến sĩ đông đảo được ghi lại
trong văn bia đề danh Tiến sĩ tại Văn miếu Xích Đằng (Hưng Yên) cũng như
Văn Miếu – Quốc Tử Giám và Văn Miếu Bắc Ninh.

20



Chương 2:
Đặc điểm tổng quan về văn bia huyện Văn Lâm.
***
Văn bia huyện Văn Lâm cũng nằm trong hệ thống văn bia của Việt
Nam nói chung, vì vậy chúng tơi luôn coi đối tượng nghiên cứu này là một
thành phần hữu cơ trong toàn bộ hệ thống văn bia cả nước. Những giới thiệu
ở chương này nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển và tình
hình nghiên cứu văn bia Việt Nam, trong đó có văn bia huyện Văn Lâm –
Hưng Yên; đồng thời nội dung chính sẽ đi vào thống kê, phân tích sự phân bố
cũng như các đặc điểm văn bản của văn bia huyện Văn Lâm.
2.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam và văn bia huyện Văn Lâm
2.1.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam
Văn bia Việt Nam là đề tài đã được rất nhiều học giả quan tâm nghiên
cứu trên nhiều bình diện khác nhau, phương pháp nghiên cứu cũng rất phong
phú. Có thể kể đến một số hướng nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Những nghiên cứu mang tính chất tổng luận về văn bia Việt Nam như
Văn khắc Hán Nôm Việt Nam”16,”Chữ trên đá, chữ trên đồng – Minh văn và
lịch sử”17, “Một số vấn đề về văn bia Hán Nôm Việt Nam”18. Các chuyên luận
này tập trung phân tích các cơng dụng vĩ mơ của văn bia cũng như các yếu tố
thuộc thể loại văn khắc. Công trình của PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh đã rất dày
cơng trong việc giới thuyết các thể loại văn bia, đồng thời giới thiệu những
đặc điểm cơ bản trong hệ thống văn bia Hán Nơm đã được sưu tầm, cho
người đọc hình dung một cách tổng quát hệ thống văn bia và hiện trạng sưu
tầm (chủ yếu là hai đợt sưu tầm do EFEO và VNCHN sưu tầm ) cũng như các
công trình phục vụ nghiên cứu văn bia Việt Nam vơ cùng bổ ích. Trong khi
đó cơng trình của GS. Hà Văn Tấn lại tập trung giải mã các giá trị lịch sử của
16

GS.TSKH. Nguyễn Quang Hồng (chủ biên), Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, Nxb. KHXH,

Hà Nội, 1992.
17
GS. Hà Văn Tấn, Chữ trên đá, chữ trên đồng – Minh văn và lịch sử, Nxb. KHXH, Hà
Nội, 2002
18
PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, Một số vấn đề về văn bia Hán Nôm Việt Nam, Nxb. KHXH,
Hà Nội, 2008.
21


minh văn thông qua các bài viết nhỏ lẻ nhưng cũng góp phần cho ta hình dung
được bộ mặt văn bia (cũng như minh văn) với nhiều phân tích lịch sử lý thú.
Hướng nghiên cứu đi sâu vào một chủ đề hoặc một địa phương có thể
kể đến các cơng trình như: “Văn bia thời Lý”19, Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc
và sự phản ánh sinh hoạt làng xã” 20, ”Văn bia thời Mạc”21, “Văn bia tỉnh
Vĩnh Phúc và truyền thống khuyến học”22,“Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn)”23,
“Tuyển tập văn khắc Hán Nôm Thăng Long – Hà Nội”24, và các luận án Tiến
sĩ nghiên cứu về văn bia các địa phương như luận án: “Nghiên cứu văn bia
tỉnh Ninh Bình”25, “Nghiên cứu văn bia Hải Phịng”26, hoặc các cơng trình có
phạm vi nghiên cứu nhỏ hơn như các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu văn bia cấp
huyện như: “Nghiên cứu văn bia huyện Gia Lâm” của Th.S Phạm Minh Đức,
“Nghiên cứu văn bia huyện Đông Anh” của Th.S Nguyễn Thị Thơng,
“Nghiên cứu văn bia huyện Đơng Sơn, Thanh Hóa” của Th.S Ngơ Thị Thanh
Tâm.v.v… Văn bia vốn có nhiều yếu tố xung quanh có thể nghiên cứu, nhưng
những cơng trình trên giới hạn vấn đề (như giới hạn về không gian, hay giới
hạn về thời gian) để đi sâu vào một số yếu tố nhất định, cụ thể như việc giới
thiệu tổng quan văn bia ở một thời kỳ lịch sử nhất định và tập trung khai thác
những văn bản có liên quan theo các hướng như: thống kê, phân tích số liệu,
khai thác dữ kiện lịch sử, phiên dịch, chú thích văn bản.v.v…
Ngồi ra cịn có hướng nghiên cứu mang tính chất nhỏ lẻ, khai thác

từng vấn đề khác nhau trên văn bia, nó khơng đi theo một hệ thống, nhưng lại
góp phần rất lớn cho việc bổ sung dữ kiện cho các nghiên cứu khác. Những
PGS.TS. Nguyễn Văn Thịnh, Văn bia thời Lý, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh, Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt
làng xã, Nxb. Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, 2003.
21
PGS.TS. Đinh Khắc Thuân, Văn bia thời Mạc, Nxb. Hải Phòng, 2010.
22
TS. Nguyễn Hữu Mùi, Nghiên cứu văn bia Vĩnh Phúc Sở Văn hóa Thể thao tỉnh Vĩnh
Phúc, 2013.
23
PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì), Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn), Nxb. KHXH, Hà
Nội, 2014.
24
PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì), Tuyển tập văn khắc Hán Nôm Thăng Long - Hà
Nội, Nxb. Hà Nội, 2010.
25
TS. Nguyễn Kim Măng, luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội, 2014”.
26
TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Học viện Khoa học Xã hội, 2011.
19

20

22


×