Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.92 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm,
phát triển theo tiến trình phát triển chung của xã hội. Đến nay, BHXH đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng đối với mọi người lao động và hệ thống an
sinh xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, BHXH trong những năm qua luôn
được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, nó trở thành
một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất cùng với cứu trợ xã hội và ưu
đãi xã hội góp phần đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động.
Trong đó cơng tác quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định đối với toàn bộ hoạt động của hệ thống BHXH và quyết định toàn
sự thành bại của ngành BHXH Việt Nam bởi vì có thu đúng, thu đủ của
những người tham gia thì người lao động mới được chi trả và hưởng chế độ
BHXH một cách nhanh chóng, kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Quản lý thu quyết
định đến sự hình thành một quỹ tiền tệ tập trung và hướng tới mục tiêu thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời.

1
1


Cơ quan BHXH huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc từ khi thành lập và bắt đầu
hoạt động đến nay đã thu được nhiều thành tựu như: phí thu được ngày càng
nhiều, giảm tình trạng nợ đọng kéo dài... Tuy nhiên trong quá trình hoạt động
với số lượng các DNNQD đang ngày càng gia tăng thì tại địa bàn huyện vẫn
cịn những mặt tờn tại và hạn chế như: nhiều đơn vị vẫn còn lợi dụng kẽ hở
của pháp luật để trốn đóng BHXH, chưa khai thác hết lực lượng lao động….
Nhận thấy những tồn tại trên và để giải quyết tốt vấn đề trên nhằm đảm bảo


cho quỹ BHXH bền vững thì việc nâng cao cơng tác thu quỹ đờng thời duy trì
và phát triển ng̀n quỹ BHXH là cấp thiết vì vậy em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc với khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2013-2015" làm đề tài cho bài chun đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu để đánh giá được một cách tổng quát và có hệ thống thực
trạng cơng tác thu BHXHBB ở BHXH huyện Sông Lô trong giai đoạn vừa
qua. Đồng thời, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác thu
BHXHBB ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cơng tác thu BHXHBB đối với khối
doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại BHXH huyện Sông Lô
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp
BHXHBB của NLĐ, NSDLĐ khối DNNQD và cơ quan BHXH tại huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013- 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê: phân tích so sánh, phân tích tổng hợp
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài chuyên đề của em được kết
cấu thành ba chương là:
2
2


Chương 1: Lý luận chung về công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ

quan Bảo hiểm xã hội huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 – 2015
Chương 3: Các số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc với khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn xã
huyện Sơng Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Em xin chân thành cảm ơn cô Hà Thị Nhung- Giảng viên khoa Bảo
Hiểm đã giúp đỡ em hồn thành nội dung bài chun đề. Do trình độ lý luận
và kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.

3
3


Chương I: Lý luận chung về công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.Một số khái niệm về BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
-Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): BHXH là sự đảm bảo hoặc
thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm và trợ
giúp viện trở việc làm chăm sóc y tế từ sự đóng góp của các bên tham gia.
-Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì: “BHXH là sự thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi
già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn
đời sống cho người lao động và gia đình họ, đờng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội”.
-Theo luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam thơng qua ngày 29 tháng 6 năm
2006 thì: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của

NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao độngbệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết; trên cơ sở đóng
góp vào quỹ BHXH”.
1.1.2. Khái niệm BHXH bắt buộc
-Theo Luật BHXHVN 2006: “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà
NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”
1.1.3. Khái niệm thu BHXH
-Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối
tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập

4
4


trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH ( Giáo trình quản trị
BHXH – NXB lao động – xã hội).
1.2. Khái niệm của DNNQD
1.2.1. Khái niệm về DNNQD và thành phần kinh tế của khối DNNQD
1.2.1.1. Khái niệm
-Theo Luật DN Nhà nước được Quốc Hội khóa IX kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 20/04/1995, luật DN sửa đổi được Quốc hội khóa X kỳ họp
thứ 5 thơng qua ngày 12/ 06/ 1999 có quy định: "Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh".
-Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng
đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
-Các DNNQD là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh tư nhân

của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
1.2.1.2. Các thành phần kinh tế của DNNQD
- Các DNNQD bao gồm:
.DN tư nhân
.Các công ty: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng
ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân,
hợp tác xã...
1.2.1.3. Vai trò của khối DNNQD
5
5


DNNQD được xác định là một trong những trụ cột của nền kinh tế
quốc dân; Là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế; Là khu
vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm
trong nước; Là lực lượng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo
u cầu của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; Là nơi thu hút nhiều lao
động, tạo nhiều việc làm cho NLĐ; Là lực lượng to lớn nhất trong các hoạt
động xã hội, từ thiện, xóa đói, giảm nghèo, giảm bớt sự chênh lệch giàu
nghèo trong xã hội; Là nơi góp phần đào tạo và bời dưỡng đội ngũ doanh
nhân cũng như lao động giỏi.
1.3. Khái niệm và vai trò công tác thu BHXHBB của DNNQD
1.3.1 Khái niệm thu BHXH với DNNQD
-Thu BHXH của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là việc nhà nước
dùng quyền lực của mình bắt buộc các doanh nghiệp ngồi quốc doanh phải
đóng BHXHBB theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH
và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.

1.3.2. Vai trò của thu BHXHBB khối DNNQD
Thu BHXH là một hoạt động rất quan trọng đối với quỹ BHXH nói
riêng và hoạt động của hệ thống BHXH nói chung. Hoạt động thu là nhân tố có
tính chất quyết định đến sự tồn tại, phát triển của BHXH của bất kỳ một quốc
gia nào. Đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam thì số lượng các
doanh nghiệp của khối ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên và luôn chiếm tỉ
trọng cao nhất trong nền kinh tế. Lực lượng lao động của khối DNNQD là lực
lượng lao động chủ yếu có số lượng đơng đảo. Thực hiện tốt hoạt động thu
6
6


BHXHBB với khối DNNQDD có vai trị quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động
thu BHXH nói chung được thể hiện trong những điểm sau:
- Công tác thu là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm bảo đảm nguồn quỹ độc lập, công tác thu được thực hiện ở 2 cấp: cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện, thị xã. Công tác thu
được thực hiện thường xun, hằng tháng có vai trị đảm bảo cho quỹ BHXH
được độc lập, thống nhất từ địa phương lên trung ương.
- Công tác thu là một điều kiện cần và đủ cùng tạo lập để thực hiện tốt
chính sách BHXH. Công tác thu là bước khởi đầu cho hoạt động quỹ BHXH,
có thu mới có chi chế độ và chi cho hoạt động sự nghiệp BHXH diễn ra dễ
dàng, khơng có cơng tác thu thì khơng thể thực hiện được các chính sách
BHXH cho NLĐ.
- Cơng tác thu vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối,
vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH ở khối DNNQD ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Thực
hiện được cơng tác thu từ đó rà sốt được số lượng người tham gia, kiểm tra
được nhiều nội dung khác nhau như tiền lương, tiền công, sự biến động các
nội dung đó. Từ đó phát hiện ra các sai phạm và xử lý kịp thời, nghiêm minh.

- Hoạt động của công tác thu BHXH hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến
cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Nguyên
tắc hoạt động của BHXH là có đóng có hưởng, vì thế thu là một phần quan
trọng trong hoạt động BHXH. Có thu mới có ng̀n để chi trả chế độ BHXH,
BHXH mới có thể phát huy được vai trị của mình đối với người lao động khi
họ gặp phải những rủi ro. Có thu thì mới có ng̀n để duy trì hoạt động của cả
hệ thống BHXH.

7
7


- Cơng tác thu cịn là một điều kiện để duy trì ổn định mức đóng cho
người lao động và người sử dụng lao động. Thu BHXH được làm tốt, ít đối
tượng trốn đóng thì sẽ đảm bảo ng̀n quỹ, thu đủ chi. Như vậy mức đóng của
người lao động và người sử dụng lao động sẽ không phải tăng lên.
- Cơng tác thu có vai trị rất quan trọng đối với quỹ BHXH. Quỹ BHXH
được hình thành trên cơ sở đóng góp của các đối tượng tham gia. Nếu cơng tác
thu khơng được thực hiện tốt thì sẽ khơng đảm bảo được nguồn quỹ, thu không
đủ chi. Quỹ BHXH cần đảm bảo đủ lớn và đảm bảo tính bền vững để cân
đối trong khoảng thời gian dài.
1.4. Nội dung của công tác thu BHXHBB khối DNNQD
1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXHBB khối DNNQD
Theo điều 4 Quyết định 1111 ngày 25/10/2011 qui định đối tượng tham
gia BHXHBB của khối DNNQD có:
*Người lao động tham gia BHXHBB là cơng dân Việt Nam bao gồm:
- NLĐ làm việc theo hợp đờng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo qui định của pháp luật
về lao động; NLĐ, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền
công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên

hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã...
- Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh qui định tại khoản 13, điều 4 Luật Doanh nghiệp gồm: chủ sở hữu,
giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ công
ty qui định.
- NLĐ đã tham gia BHXHBB mà chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo hợp đờng lao động.
8
8


*Đơn vị tham gia BHXHBB cho NLĐ bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tư
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp
tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th
mướn, sử dụng và trả cơng cho NLĐ
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có qui định khác
1.4.2. Quản lý tiền lương- tiền công làm căn cứ đóng
Quản lý được tiền lương –tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH là vơ cùng
quan trọng. Vì dựa vào đó mới xác định được mức đóng của người lao động
là bao nhiêu, của cả doanh nghiệp là bao nhiêu. Tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH được quy định theo pháp luật như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do

người sử dụng lao động quy định :Tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là
mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động và không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Mức tiền lương, tiền cơng hoặc thu nhập tối đa để tính mức đóng
BHXH là 20 lần mức lương tối thiểu.
Để quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thì cơ quan BHXH cần
phải quản lý được tổng quỹ tiền lương, tiền công của người tham gia thông
qua bảng kê khai tổng quỹ tiền lương do đơn vị lập theo mẫu của BHXH Việt
Nam và lập hàng năm theo sự biến động của số người tham gia BHXH và
mức tiền lương, tiền công hoặc mức trợ cấp thay đổi của từng người.
1.4.3.Quản lý phương thức đóng và mức đóng
*Mức đóng

9
9


- Mức đóng hàng tháng của các đối tượng tham gia BHXHBB của khối
DNNQD trừ đối tượng NLĐ đã tham gia BHXHBB mà chưa nhận trợ cấp
BHXH 1 lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo các loại hợp
đồng qui định tại quyết định 1111 như sau:
+ Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24% trong NLĐ đóng 7%, đơn
vị đóng 17%
+ Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26% trong đó NLĐ đóng 8%, đơn vị đóng
18%
- Mức đóng hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất của NLĐ đã tham gia
BHXHBB mà chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần trước khi đi làm việc có thời
hạn ở nước ngồi theo các loại hợp đờng qui định tại quyết định 1111 như
sau:
+ Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 20% trong đó NLĐ 7%, đơn vị

đóng 13%
+ Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 22% trong đó NLĐ đóng 8%, đơn vị đóng
14%
Mức đóng này tính trên mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHXHBB của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngồi
*Phương thức đóng:
- Đóng hàng tháng: chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị
trích tiền đóng BHXHBB trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những
NLĐ tham gia BHXHBB, đờng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHXHBB của từng người lao động theo mức qui định, chuyển cùng một lúc
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước.
- Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần với các doanh nghiệp thuộc
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền
công cho NLĐ theo chu kì sản xuất, kinh doanh hoặc hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho NLĐ sử dụng dưới 10 lao động
10


trên cơ sở đăng kí phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến
ngày cuối cùng của kì đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
1.4.4.Quy trình thu BHXHBB


Đăng kí tham gia BHXH.
NSDLĐ, doanh nghiệp thuộc khối DNNQD quản lý các đối tượng tham
gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân
công quản lý nhằm xác định số lượng người tham gia BHXH để thơng báo
với cơ quan chức năng có thẩm quyền về BHXH. Đây là khâu đầu tiên trong
quá trình thu và quản lý thu quỹ BHXH, tuỳ vào mỗi nước mà có quy định

khác nhau trong việc nộp hờ sơ đăng kí tham gia BHXH cho người lao động
nhưng nhìn chung hờ sơ đăng kí tham gia BHXH thường bao gờm:



Các quy định, cơng ước đăng kí tham gia BHXH.



Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH



Hờ sơ hợp lệ về đơn vị và NLĐ trong danh sách
Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số
tiền lương phải đóng hàng tháng.
Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết
với cơ quan BHXH tiến hành cấp sổ BHXH.



Sau q trình đăng kí tham gia BHXH cho người lao động: cơ quan
BHXH định kì (theo quy định của từng nước) sẽ tiến hành thu BHXH từ các
đơn vị DNNQD sử dụng lao động tham gia BHXH thông qua việc mở tài
khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nước. Hàng tháng nếu có sự biến
động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng
lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định (tuỳ vào quy định của mỗi nước)
gửi cơ quan BHXH có chức năng để kịp thời điều chỉnh, xử lý.

11



1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXHBB của khối
DNNQD
Như các hoạt động kinh tế - xã hội khác, hoạt động quản lý thu BHXH
cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau:
-Chính sách tiền lương:
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và cơng tác
quản lý thu BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lương
là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì đối với khu
vực có mức lương do Nhà nước quy định thì cơ sở tính mức đóng và mức
hưởng BHXH hiện nay phụ thuộc nhiều vào tiền lương tối thiểu, các khoản
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung
( nếu có).
-Chính sách lao động và việc làm:
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong
độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Trong điều
kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số người trong độ tuổi lao động
ước tính xấp xỉ 45 triệu người chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của
người lao động và người sử dụng lao động.
-Sự phát triển kinh tế - xã hội:
Khi kinh tế xã hội phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng phản ánh
khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của người lao động dần được cải thiện;
việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ
doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm
giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Mặt khác, khi đời sống kinh tế
cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức

đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có
khoản trợ giúp khi khơng may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc
12


sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ – BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp
khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động
tích cực làm tăng thu BHXH.
-Chính sách pháp luật về BHXH
Ở góc độ pháp luật, có thể thấy rằng mặc dù chế tài xử phạt vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực BHXH đã được quy định tương đối đầy đủ. Nhưng
chế tài hành chính, với mức xử phạt thấp không đủ sức răn đe cũng như các
biện pháp đảm bảo thực hiện thiếu tính khả thi; chế tài dân sự cũng chưa thật
sự giải quyết hiệu quả đối với những đơn vị cố tình vi phạm, khơng thực hiện
nghiêm quyết định thi hành án dân sự nên đã làm cho tình trạng trốn tránh
trách nhiệm đóng BHXH, tình trạng gian lận để hưởng BHXH đang gia tăng,
khó kiểm soát, làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của NLĐ cũng như gây thiệt
hại cho Quỹ BHXH.
-Trình độ của người làm công tác quản lý
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên thì cơng tác quản lý thu
BHXH cịn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính các nhà làm công
tác quản lý. Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối tượng tham
gia, diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH …cán bộ chuyên quản lý
thu phải đảm bảo đủ năng lực về trình độ, chun mơn, khả năng nhận định
và phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng việc…
Như vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời những
tình huống sai phạm để có biện pháp xử lý triệt để

13



14


Chương II: Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Sông Lô- tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2013-2015
2.1.Giới thiệu về BHXH huyện Sông Lô
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Sông Lô
-Sông Lô là huyện cực nam của tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam. Phía đơng
giáp huyện Lập Thạch; phía tây giáp huyện Phù Ninh thuộc tỉnh Phú Thọ;
phía nam giáp thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ; phía bắc giáp
huyện Sơn Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên của huyện Sông Lô là
15.031,77 ha. Dân số: theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở 01
tháng 4 năm 2012, là 94.984 người. Huyện có 1 thị trấn và 16 xã
2.1.2. Sơ lược về cơ quan BHXH huyện Sông Lô
Bảo hiểm xã hội huyện Sông Lô được thành lập vào ngày 23/04/2009.
Với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ban ngành, sự hướng dẫn chỉ
đạocủa BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ
nhân viên tồn đơn vị, BHXH huyện Sơng Lơ ln ln hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao, góp phần không nhỏ vào sự thành công chung của hoạt động
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH
huyện Sông Lô
*Chức năng
BHXH huyện Sơng Lơ có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm
thất nghiệp, quản lý và sử dụng các quỹ; BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện,
BHTN, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo quy định của BHXH Việt

Nam và quy định của pháp luật.

15


*Nhiệm vụ.
BHXH huyện Sông Lô trực tiếp thực hiện và hướng dẫn các đơn vị, các
phường thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động, nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ BHXH theo quy định của nhà nước.
* Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị.
BHXH huyện Sơng Lơ khơng có cơ cấu tổ chức phịng, ban mà chỉ chia
thành các bộ phận nghiệp vụ. Cụ thể như sau:
Sơ đồ 1. Hệ thống tổ chức bộ máy

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Bộ phận thu

Bộ phận tiếp

Bộ phận kế

BHXH,

nhận quản lý

toán


BHYT

Bộ phận giám

Bộ phận cấp

Bộ phận chế

định

sổ thẻ BHYT

độ BHXH

hồ sơ

(Nguồn BHXH huyện Sông Lô )
*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận :
-Giám đốc
. Phụ trách chung các công việc của BHXH huyện
.Thực hiện quản lý cán bộ công chức và tổ chức bộ máy quản lý
.Phụ trách cơng tác tài chính, chính sách, cơng tác cấp sổ BHXH và
chốt sổ BHXH
16


.Giải quyết các vấn đề vướng mắc trong cơ quan và trực tiếp làm các
báo cáo nghiệp vụ gửi BHXH tỉnh, huyện ủy, UBND huyện
-Phó giám đốc
.Phụ trách cơng tác thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.

.Phụ trách về phôi bìa, tờ rời sổ BHXH, phơi thẻ BHYT, kiểm tra quản
lý việc mở sổ sách.
.Thực hiện việc khai thác và phát triển số người lao động và các đơn vị
tham gia BHXH
.Phụ trách cơng tác thanh quyết tốn cho các đối tượng, đối chiếu quản
lý lao động , quỹ tiền lương của các đơn vị trên địa bàn huyện
-Bộ phận thu
.Thu và đôn đốc thu BHXH đối với các đơn vị, cơ quan trên địa bàn
huyện, hướng dẫn đơn vị sữ dụng lao động lập danh sách người lao động
tham gia BHXH.
.Đối chiếu sổ, cập nhập số liệu của người lao động khi nghỉ hưởng các
chế độ bắt buộc.
.Hoàn thành chỉ tiêu khai thác số lao động, đơn vị mới tham gia BHXH.
-Bộ phận cấp sổ ,thẻ BHYT
.Tổng hợp số thẻ, quản lý phơi tờ rời, bìa sổ BHXH, phơi thẻ BHYT.
.Cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT trong trường hợp người tham gia bị mất,
hỏng sổ BHXH, thẻ BHYT, sửa thẻ, đổi thẻ trong trường hợp phát sinh.
.Quyết toán số liệu và báo cáo theo quy định.
-Bộ phận kế toán
.Lập sổ sách, hoạch toán quản lý chứng từ.
.Quản lý quỹ lương, sổ sách tài chính, kinh phí hoạt động của cơ quan

17


2.2. Tình hình cơng tác thu BHXHBB khối DNNQD huyện Sơng Lơ
giai đoạn 2013-2015
2.2.1. Tình hình quản lý đối tượng tham gia BHXHBB khối DNNQD
tại huyện Sơng Lơ 2013-2015
2.2.1.1. Tình hình tham gia BHXHBB của các đơn vị DNNQD

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc trong khoảng 10
năm gần đây đội ngũ của khối DNNQD tỉnh cũng như của huyện Sông Lô
ngày càng lớn mạnh cả về số luợng và chất lượng.Có thể nói cơng tác thu
BHXH là xương sống của toàn bộ hoạt động BHXH. Ngun tắc thu BHXH
là lấy số đơng bù số ít nên công tác mở rộng đối tượng tham gia BHXH luôn
được BHXH huyện Sông Lô quan tâm thực hiện. Trong cơng tác mở rộng đối
tượng, thì mở rộng đối tượng tham gia ở khối DNNQD là nòng cốt.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
giai đoạn 2013-2015
Năm

Đơn vị
HCSN
DNNQD

2013

2014

2015

Số đơn vị
thuộc diện
tham gia
28
64

DN nhà nước
UBND xã,phường
HCSN

DNNQD
DN nhà nước
UBND xã ,phường
HCSN
DNNQD
DN nhà nước
UBND xã, phường

15
16
28
71
14
16
30
75
14
16

Số đơn vị
tham gia

Tỉ lệ tham gia
(%)

28
52

100
81,2


15
100
16
100
28
100
55
77,5
14
100
16
100
30
100
60
80
14
100
16
100
(Nguồn BHXH huyện Sông Lô)

Từ bảng số liệu trên ta thấy,đơn vị thuộc DNNQD luôn chiếm số lượng
lớn nhất trong tổng số các đơn vị trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn 20132015. Qua các năm số luợng của các đơn vị DNNQD liên tục gia tăng với
18


năm 2013 có 64 doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXHBB đến năm 2015
số đơn vị là 75 đơn vị.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tham gia BHXHBB khối DNNQD
(Nguồn: BHXH Huyện Sông Lô)
Qua biểu đồ này ta thấy, số lượng đơn vị khối DNNQD thuộc diện
tham gia BHXHBB qua các năm đều tăng lên. Tuy nhiên,số đơn vị tham gia
BHXHBB của khối lại khơng tăng mà có xu huớng giảm trong giai đoạn
2013-2015. Tỉ lệ đơn vị khối DNNQD tham gia đóng BHXHBB trên tổng số
đơn vị phải tham gia nếu năm 2013 tỉ lệ này là 81,2% thì năm 2015 khi số
lượng đơn vị trên địa bàn mở rộng hơn nhưng tỉ lệ tham gia chỉ có 80%. Từ
đó, ta thấy tình trạng trốn đóng của các đơn vị thuộc khối DNNQD vẫn cịn
nhiều ,điều này sẽ khơng đảm bảo được quyền lợi cho NLĐ trong các đơn vị.
2.2.1.2. Tình hình tham gia BHXHBB của NLĐ
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chủ yếu dựa vào
danh sách người tham gia BHXH bắt buộc do người sử dụng lao động nộp
cho cơ quan BHXH.Việc quản lý đối tượng tham gia là hết sức cần thiết bởi
nó đảm bảo các quyền lợi cho NLĐ
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tình hình lao động tham gia BHXHBB
giai đoạn 2013-2015
Năm

2013
2014
2015

Số lao động khối DNNQD
Số lao động thuộc Số lao động thực tế Tỉ lệ tham gia (%)
diện tham gia
tham gia
BHXHBB
BHXHBB
1418

934
65,9
1654
1009
61,3
1897
1141
60,1
(Nguồn BHXH huyện Sông Lô)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lao động thuộc khối DNNQD đều
tăng lên qua các năm song tình hình tham gia BHXHBB của NLĐ trên thực tế
lại có biến động khơng ổn định. Dù thuộc diện tham gia BHXHBB nhưng số
19


người tham gia trên thực tế cịn rất ít. Điều này cho thấy các đơn vị sử dụng
lao động thuộc khối DNNQD chưa tham gia đóng đủ cho NLĐ. Số lao động
tham gia trên thực tế còn thấp khi năm 2015 mới đạt tỉ lệ số lao động tham gia
là 60,1%. Sự tham gia vào BHXHBB của NLĐ tại huyện Sông Lô chưa đảm
bảo được quyền lợi đầy đủ cho NLĐ
2.2.2. Quản lý mức TL-TC làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Để đảm bảo cho q trình khai báo thơng tin về tiền công, tiền lương
của NLĐ được đầy đủ chính xác, cơ quan BHXH huyện đã thực hiện cơng tác
khai báo, hướng dẫn cụ thể những quy định về tiền lương tối thiểu làm căn cứ
đóng BHXH tới từng đơn vị có sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc
thông qua người chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện chính sách của đơn vị
đó.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay việc quản lý tiền công, tiền lương là
căn cứ đóng BHXH của tổ chức SDLĐ đặc biệt là với khối DNNQD, tiền

lương tiền công của NLĐ do NSDLĐ quyết định gặp rất nhiều khó khăn. Bởi
các đơn vị thường không tuân thủ hoặc rất chậm tuân thủ các quy định của
pháp luật về hợp đồng lao động. Nhiều DN NQD trên địa bàn của huyện tiến
hành ký hợp đồng với NLĐ thành hai, ba loại hợp đồng khác nhau. Đa số các
DNNQD thường hay kí kết với NLĐ với mức lương ghi trong hợp đồng bằng
với lương tối thiểu vùng theo qui định. Hợp đờng ghi chính xác mức lương
NLĐ được hưởng, vì hợp đờng là căn cứ đóng thuế thu nhập và làm căn cứ
đóng BHXH nên sẽ làm giảm số tiền phải đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ
so với thu nhập thực tế.
Bảng 2.3. Tiền lương và tổng quỹ lương đóng BHXHBB khối DNNQD
huyện Sơng Lơ 2013-2015
Năm
2013
2014
2015

TL-TC bình qn làm
căn cứ đóng BHXHBB
(đờng)
1.964.000
2.482.000
2.926.000
20

Tổng quỹ lương
(đờng)
3.915.225.400
4.734.338.000
5.325.770.000



(Nguồn BHXH huyện Sông Lô)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tiền lương bình qn làm căn cứ trích
nộp BHXH bắt buộc cho NLĐ tăng rõ rệt qua các năm. Tiền lương bình qn
của NLĐ năm 2013 là 1.964.000 đờng thì đến năm 2015 mức tiền lương bình
quân đã tăng lên 2.926.000 đồng và tăng 962.000 đồng so với năm 2013 gấp
1,48 lần. Quỹ tiền lương làm căn cứ trích nộp BHXH bắt buộc tăng là do số
đơn vị DNNQD tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ trên địa bàn huyện Sông
Lô tăng từ 64 đơn vị năm 2013 lên 75 đơn vị năm 2015. Do tiền lương của
NLĐ cũng tăng theo do mức lương tối thiểu chung được Chính phủ điều
chỉnh tăng qua các năm từ 1.800.000 đồng/tháng (2013) lên 2.100.000
đồng/tháng (2014), lên 2.400.000 đồng/tháng (2015) nên tổng quỹ lương của
NLĐ tăng. Năm 2015 tăng gấp 1,36 lần so với năm 2013.
2.2.3.Quản lý mức đóng và phương thức đóng
* Về quản lý mức đóng
Để nhằm thu đúng, thu đủ thì cơ quan BHXH huyện Sơng Lơ phải
quản lý mức đóng của từng cơ quan đơn vị như sau:
Đối với khối DNNQD đơn vị đóng BHXHBB cho NLĐ theo mức
lương mà chủ sử dụng lao động quyết định thì BHXH huyện dựa vào danh
sách tham gia lao động mà NSDLĐ cung cấp để theo dõi về mức tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH, xem xét xem nhưng đối tượng nào thuộc diện tham
gia BHXH.
Ngồi ra khi có sự thay đổi về mức đóng BHXH theo quy định của
Luật BHXH thì cơ quan BHXH huyện Sơng Lơ cũng đã có những thơng báo
cụ thể về mức đóng mới cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn.
*Phương thức đóng
Nhằm tạo thuận lợi cho các cơ quan đơn vị tham gia BHXH có
những phương thức đóng BHXH phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như
cơng việc của đơn vị mình thì BHXH huyện Sơng Lơ, cũng có các phương


21


thức đóng theo Luật BHXH như đóng hàng tháng, đóng theo quý hoặc 6
tháng 1 lần đối với một số ngành nghề kinh doanh mà Luật quy định.
*Tổ chức quản lý thu
Dựa vào kế hoạch thu hàng năm của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc giao,
BHXH huyện Sông Lô giao cho mỗi cán bộ trách nhiệm thu của từng khối
ngành. Với khối DNNQD có cán bộ chịu trách nhiệm về cơng tác thu
BHXHBB của các đơn vị trên địa bàn. Căn cứ vào danh sách quỹ lương trích
nộp BHXHBB khối DNNQD của các đối tượng và đơn vị tham gia do BHXH
huyện Sông Lô quản lý, thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp lập thành 02
bản kế hoạch thu BHXH năm sau. Một bản gửi cho cơ quan BHXH tỉnh, một
bản BHXH huyện giữ lại. Về quản lý tiền thu BHXH, mọi giao dịch thu nộp
BHXH đều được thực hiện thông qua tài khoản chuyên thu của BHXH huyện
Sông Lô tại Kho Bạc nhà nước huyện và tài khoản khác mở tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đối với các đơn vị chậm đóng 30 ngày
trở lên so với quy định phải nộp tiền chậm nộp và nộp phạt hành chính theo
quy định, những đơn vị này cịn phải nộp tiền vay quá hạn do ngân hàng nhà
nước Việt Nam quy định tại thời điểm vay quá hạn.
2.2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXHBB khối DNNQD
huyện Sông Lô (2013-2015)
Trong giai đoạn 2013-2015 BHXH huyện Sông Lô-tỉnh Vĩnh Phúc đã
đạt kết quả thu BHXH như sau:
Bảng số 2.4: Bảng tổng hợp thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội
giai đoạn 2013-2015
Chỉ tiêu
Kế hoạch thu
BHXH
Thực tế thu

Tỉ lệ hồn
thành kế hoạch
Kế hoạch thu
BHXHBB khối

Đơn vị tính
Tỉ đờng

2013
32,75

Năm
2014
36,439

38,7

Tỉ đồng
%

33.426
102.06

36,973
101.46

40
103.35

Tỉ đồng


0,964

1,079

1,43

22

2015


DNNQD
Thực tế thu
Tỉ lệ hồn
thành kế hoạch

Tỉ đờng
%

0,627
65,4

0,73
67,66

1,049
73,35

(Ng̀n BHXH huyện Sông Lô)

Qua số liệu trên ta thấy liên tục từ năm 2013 BHXH huyện ln hồn
thành vượt mức kế hoạch thu BHXH năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên
khối DNNQD thì ln khơng hồn thành kế hoạch (chỉ đạt khoảng 65% đến
73% kế hoạch của năm). Nguyên nhân là do một số DN nợ đọng BHXHBB
kéo dài và một phần là do mức đóng của lao động khối DNNQD thấp (thường
các
đơn vị chỉ đóng BHXHBB ở mức lương tối thiểu vùng).
2.2.5. Tình hình nợ đọng BHXHBB của khối DNNQD
Có thể nói trong những năm gần đầy tình hình nợ đọng BHXH xảy ra
ở khắp mọi nơi, nó đang ngày càng trở lên nhức nhối, phức tạp. Cơ quan
BHXH huyện đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ nhưng hiệu quả chưa
cao. Tình trạng trốn đóng, nợ đọng, né tránh trách nhiệm đối với NLĐ của
NSDLĐ vẫn là vấn đề nan giải, cần phải có biện pháp xử lí triệt để hơn. Thực
trạng của vấn đề này được thể hiện rõ nét thơng qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng BHXHBB khối DNNQD huyện Sơng Lơ
giai đoạn 2013-2015
Năm

Chỉ tiêu

2013

Nợ từ 1-3 tháng
Nợ từ 4-6 tháng
Nợ từ 7-12 tháng
Nợ trên 12 tháng
Tổng
Nợ từ 1-3 tháng
Nợ từ 4-6 tháng
Nợ từ 7-12 tháng

Nợ trên 12 tháng
Tổng
Nợ từ 1-3 tháng
Nợ từ 4-6 tháng

2014

2015

Số đơn vị nợ đóng
BHXHBB
0
6
2
4
12
1
6
3
6
16
1
7
23

Số tiền nợ đóng
BHXHBB( đờng)
0
89.765.000
227.086.400

78.155.000
395.006.400
47.254.600
201.269.000
54.852.200
114.092.100
417.467.900
9.317.800
193.581.700


Nợ từ 7-12 tháng
Nợ trên 12 tháng
Tổng

3
4
15

101.472.000
161.061.500
465.433.000
(Nguồn BHXH huyện Sông Lơ)

Tình hình nợ đọng, trốn đóng BHXHBB ở khối DNNQD ngày càng
có dấu hiệu tăng lên trong 3 năm từ 2013-2015. Dù qui mô số lượng các đơn
vị khối DNNQD ngày càng mở rộng nhưng thực trạng trốn đóng BHXHBB
cho NLĐ để các đơn vị đưa làm vốn đầu tư đã làm ảnh hưởng tới quyền lợi
của NLĐ. Số tiền nợ đóng ngày càng tăng nhanh khi năm 2015 có tới 15 đơn
vị chậm đóng BHXHBB cho NLĐ với số tiền trên 465 triệu đờng. Có một số

DN cố tình không nộp về cơ quan BHXH huyện để nợ kéo dài trên 12 tháng.
2.3. Một số đánh giá về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại
BHXH huyện Sông Lô giai đoạn 2013-2015
2.3.1. Một số kết quả đạt được
Một là, quản lý đối tượng tham gia BHXHBB
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trong những năm qua công
tác thu BHXHBB khối DNNQD trên địa bàn huyện Sông Lô luôn hướng vào
mục tiêu: Tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH ở các DNNQD; Thực hiện
thu đúng, đủ, kịp thời và quản lý tốt nguồn thu; Hạn chế nợ đọng BHXH;
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản lý và thực hiện cải cách
hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Bám sát vào mục tiêu trên, BHXH huyện Sông Lô có nhiều biện pháp
tổ chức thực hiện nhằm tăng nhanh số người và số DNNQD tham gia
BHXH. Trong những năm qua, BHXH huyện đã tập trung thực hiện có
hiệu quả nhiều biện pháp, như: Chủ động phối hợp với các ban, ngành chức
năng kịp thời xử lý các vướng mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử
dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ;
Kết hợp chặt chẽ đăng ký thu, nộp BHXH với việc cấp sổ BHXH và thực hiện
các chế độ BHXH. Nếu như năm 2013 huyện Sông Lơ mới có 64 DNNQD
tham gia BHXHBB thì đến năm 2015 đã có 75 DNNQD tham gia BHXH
24


tăng 1,17 lần so với năm 2013, số lao động đã tham gia BHXH năm 2015 là
1141 lao động tăng gấp 1,22 lần so với năm 2013 là 934 lao động. Số tiền thu
BHXH khối DNNQD năm 2015 là 1,049 tỷ đồng.
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đã phần nào nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các ngành các cấp, đơn vị sử dụng lao động đặc biệt là
khối DN NQD trong cơng tác thực hiện chính sách BHXH. Hiệu quả của

công tác này được thể hiện qua tổng số người tham gia BHXH, tổng số đơn vị
sử dụng lao động cũng như tổng số thu BHXH có sự tăng lên qua các năm.
Quy trình quản lý thu và kết quả thu BHXH bắt buộc đã ngày càng đạt
kết quả cao, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cũng dần đi vào ổn định.
Trong nội bộ ngành, từ Đảng ủy, Giám đốc cho đến ban chấp hành
Cơng đồn đều có văn bản chỉ đạo và tạo điều kiện, huy động tồn lực phục
vụ cơng tác thu chủ động triển khai đôn đốc thu, thường xuyên rà sốt, phân
loại các đơn vị nợ, nợ đọng để đơn đốc, đồng thời, lãnh đạo BHXH huyện
trực tiếp đến làm việc với các đơn vị, nhất là những đơn vị có số nợ lớn, nợ
đọng kéo dài. Bên cạnh đó, BHXH huyện Sơng Lơ cũng đã có sự giám sát,
phối hợp giữa các ban ngành liên quan trên địa bàn huyện trong quản lý các
đơn vị, DN, đơn vị sử dụng lao động và NLĐ, hạn chế phần nào tình trạng
trốn đóng, nợ đọng BHXH làm cho hoạt động thu dần đi vào ổn định và phát
triển.
Hai là, quản lý tiền lương đóng BHXH
Tiền lương, tiền cơng trả cho NLĐ là trách nhiệm của NSDLĐ. Trách
nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các quy định của Nhà nước về chế
độ tiền lương để thu BHXH đúng quy định. Nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời, BHXH huyện Sông Lô đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ
nên trong những năm qua mặc dù Nhà nước thường xuyên thay đổi chế độ
tiền lương và đối tượng tham gia BHXH biến động lớn, nhưng việc thu nộp
BHXH được thực hiện khơng có sự sai sót.
Ba là, quản lý nguồn thu BHXH
25


×