Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hải đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HẢI ĐÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGHIÊM THỊ HUYỀN
MÃ SINH VIÊN

: A18629

NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN


XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HẢI ĐÀ

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Vũ Thị Kim Lan

Sinh viên thực hiện

: Nghiêm Thị Huyền

Mã sinh viên

: A18629

Ngành

: Kế toán

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các các bộ trong phịng Tài chính – Kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Hải Đà. Nhờ sự chỉ
bảo cũng như hướng dẫn nhiệt tình của các cơ chú, anh chị, em đã có thể hồn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Đặc biệt, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giáo viên

hướng dẫn – cô giáo Th.s Vũ Thị Kim Lan đã chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và tận tâm của cơ, em khơng những có thể
hồn thành khóa luận mà cịn có thể hồn thiện thêm về hiểu biết của mình trong cơng
tác hạch tốn kế tốn ngồi thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Nghiêm Thị Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nghiêm Thị Huyền

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .... 1
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất .............................................................................................................. 1
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất .................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất .............................................................................. 1

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất................................................................................ 2
1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ........................................... 3
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ........................................................................ 4
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ......................................................................... 4
1.1.2.3. Chức năng của giá thành sản phẩm ................................................................ 5
1.1.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................ 6
1.2. Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .. 7
1.2.1. Vai trị của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................... 7
1.2.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................ 8
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ....................................................................... 8
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm .... 8
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ............................................................ 10
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp ...................................................................... 10
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp ..................................................................... 10
1.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xun .......................................................................................... 11
1.3.3.1. Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp ...................................................... 11
1.3.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp .............................................................. 13
1.3.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung ..................................................................... 14
1.3.3.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................. 16
1.3.4. Kế tốn chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ .................................................................................................... 17
1.3.4.1. Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp ...................................................... 18
1.3.4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp .............................................................. 19
1.3.4.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung ..................................................................... 19


1.3.4.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................. 19
1.3.5. Kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................... 20

1.3.6. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm..................................................... 22
1.3.6.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) ................................................................. 23
1.3.6.2. Phương pháp tổng cộng chi phí ..................................................................... 23
1.3.6.3. Phương pháp hệ số ......................................................................................... 24
1.3.6.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí .............................................................................. 24
1.3.6.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ .................................................. 25
1.3.6.6. Phương pháp liên hợp .................................................................................... 25
1.3.6.7. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ...................... 25
1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ............................................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI ĐÀ .................................... 29
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Hải Đà ............................................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................ 30
2.1.2.1. Khái quát ngành nghề kinh doanh ................................................................ 30
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ......................................................... 31
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ....................................... 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 36
2.1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn ................................................................... 37
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Hải Đà. .......................................................................................................... 38
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Hải Đà ............................................................................................................ 38
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Hải Đà ................................. 39
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Hải Đà .................................... 39
2.2.3.1. Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp ......................................... 39
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp ................................................. 50
2.2.3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung ........................................................ 61

2.2.4. Kế tốn tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Hải Đà ...................... 78

Thang Long University Library


2.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất .............................................................................. 78
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................................. 80
2.2.4.3. Tính giá thành sản phẩm ............................................................................... 81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
HẢI ĐÀ……… ............................................................................................................. 89
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần Hải Đà ............................................................................................. 89
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản...................................................................................... 89
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý........................................................................................... 89
3.1.1.2. Về tổ chức bộ máy kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn ............................... 89
3.1.1.3. Về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 90
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục ......................................................... 91
3.2. Một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Hải Đà ............................................................................. 92
3.2.1. Ý kiến về việc tính khấu hao TSCĐ .................................................................. 92
3.2.2. Ý kiến về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ .................................... 95
3.2.3. Ý kiến về việc hạch tốn chi phí tiền điện tại bộ phận sản xuất ..................... 95
3.2.4. Ý kiến về phương pháp tính giá thành và thẻ tính giá thành........................100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BPBTL

Bảng phân bổ tiền lương

BPBKH

Bảng phân bổ khấu hao

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPNCTT


Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KKTX

Kê khai thường xun

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

NVL

Ngun vật liệu

PX

Phân xưởng


SPDD

Sản phẩm dở dang

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Bảng 2.1. Danh mục các sản phẩm sản xuất tại Công ty Cổ phẩn Hải Đà ................... 31
Bảng 2.2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 11 ........................................................ 48
Bảng 2.3. Bảng chấm công tháng 11 ............................................................................. 55
Bảng 2.4. Bảng chấm cơng làm thêm giờ...................................................................... 56
Bảng 2.5. Bảng tính lương làm thêm giờ công nhân trực tiếp sản xuất ........................ 57
Bảng 2.6. Bảng thanh tốn tiền lương cơng nhân trực tiếp sản xuất ............................. 58
Bảng 2.7. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 11/2014 ....................... 59
Bảng 2.8. Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý ................................................ 65
Bảng 2.9. Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 11 năm 2014 ..................................... 73

Biểu 2.1. Bảng tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 11 ..................................... 41
Biểu 2.2. Giấy đề nghị xuất kho .................................................................................... 42
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ...................................................................... 44
Biểu 2.4. Hóa đơn giá trị gia tăng.................................................................................. 46
Biểu 2.5. Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Phân xưởng bia ...... 49
Biểu 2.6. Sổ cái tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 50
Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân cơng trực tiếp – Phân xưởng bia .............. 60
Biểu 2.8. Sổ cái tài khoản Chi phí nhân cơng trực tiếp ................................................. 61
Biểu 2.9. Sổ chi tiết Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng ......................................... 66
Biểu 2.10. Phiếu xuất kho vật liệu dùng chung cho sản xuất ........................................ 68
Biểu 2.11. Sổ chi tiết tài khoản chi phí vật liệu cho phân xưởng .................................. 69
Biểu 2.12. Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng ............................. 70
Biểu 2.13. Sổ chi tiết chi phí công cụ, dụng cụ ............................................................. 71
Biểu 2.14. Sổ chi tiết tài khoản Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng bia ............... 74
Biểu 2.15. Hóa đơn tiền điện từ ngày 06/10/2014 đến ngày 05/11/2014 ...................... 75
Biểu 2.16. Sổ chi tiết tài khoản chi phí dịch vụ mua ngồi ........................................... 76
Biểu 2.17. Sổ cái tài khoản Chi phí nhân cơng trực tiếp ............................................... 77
Biểu 2.18. Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .......................... 79
Biểu 2.19. Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ................................. 80
Biểu 2.20. Thẻ tính giá thành sản phẩm ........................................................................ 84
Biểu 2.21. Sổ Nhật ký chung tháng 11 .......................................................................... 85
Biểu 3.1. Hóa đơn tiền điện từ ngày 06/11/2014 đến ngày 05/12/2014 ........................ 97


Sơ đồ 1.1. Kế tốn tập hợp chi phí NVL trực tiếp (phương pháp KKTX).................... 12
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp (phương pháp KKTX) ........... 14
Sơ đồ 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (phương pháp KKTX) ................... 16
Sơ đồ 1.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp KKTX) ........................... 17
Sơ đồ 1.5. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKĐK) ................ 19
Sơ đồ 1.6. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp KKĐK) .......................... 20

Sơ đồ 1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương
án hạch tốn có bán thành phẩm.................................................................................... 26
Sơ đồ 1.8. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương
án khơng có bán thành phẩm ......................................................................................... 27
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình
thức kế tốn Nhật ký chung ........................................................................................... 28
Sơ đồ 2.1. Tổ chức sản xuất tại Phân xưởng sản xuất bia ............................................. 31
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm bia tại phân xưởng sản xuất bia ..................... 32
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Hải Đà ................................. 34
Sơ đồ 2.4. Bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Hải Đà ............................................. 36
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Hải Đà ......................................................................................................... 38
Sơ đồ 2.6. Quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ chi phí NVL trực tiếp ................... 47
Sơ đồ 2.7. Quy trình hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp .......................................... 54
Sơ đồ 2.8. Quy trình hạch tốn chi phí sản xuất chung ................................................. 62

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay
sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một
nước nói chung đều cần phải thiết lập một bộ máy quản lý tốt. Một hệ thống đồng bộ
được tổ chức từ trên xuống dưới sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các công tác
điều hành, quản lý, giám sát hoạt động của mình. Để làm được điều này, các tổ chức
bắt buộc phải sử dụng các công cụ quản lý và một trong những công cụ quản lý không
thể thiếu được đó là kế tốn. Thơng qua các thơng tin tài chính từ kế tốn mang lại sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ đó có những biện pháp để thúc đẩy quá trình phát triển tổ chức ngày càng tốt hơn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ

một vai trò rất quan trọng trong cơng tác kế tốn. Vì trong nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, khi quyết định lựa chọn phương án sản
xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra và lợi nhuận
thu được khi tiêu thụ. Bên cạnh đó, trước những thách thức cạnh tranh vơ cùng lớn, để
có thể tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp luôn ln phải phấn đấu tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Muốn làm được điều này phải nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý kế tốn. Từ đó, thơng qua việc phân tích giá thành sản phẩm có
thể nhìn nhận ra những nguyên nhân, nhân tố làm cho chi phí biến động ảnh hưởng tới
giá thành, và đưa ra được những quyết định tối ưu nhất.
Công ty Cổ phần Hải Đà là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, hoạt động
trong lĩnh vực đồ uống. Trong quá trình xây dựng và phát triển, ban lãnh đạo của Công
ty luôn chú trọng tới công tác phân phối nguồn lực của doanh nghiệp, sử dụng hợp lý
chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà trong những năm qua,
Cơng ty Cổ phần Hải Đà ln có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh trước
những thách thức của thị trường.
Qua thời gian tìm hiểu, học hỏi và thực tập tại bộ phận Tài chính – Kế tốn
của Cơng ty Cổ phần Hải Đà, nhận thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, cũng như để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Hải Đà” cho bài khóa luận của mình.
Kết cấu của khóa luận gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Hải Đà


Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Hải Đà
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu lý thuyết về kế tốn chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm và thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Hải Đà. Từ đó, có thể hoàn thiện kiến thức của bản thân, thấy
được những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn
thiện hơn nữa kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực tiễn về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hải Đà dưới góc độ kế tốn tài chính trong
tháng 11/2014.
Đối tượng nghiên cứu: kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Hải Đà.
Trong quá trình nghiên cứu, được sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo Th.s Vũ Thị
Kim Lan cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phịng Tài chính – Kế tốn tại Cơng
ty Cổ phần Hải Đà đã giúp em có thể hồn thành bài khóa luận này. Nhưng do thời
gian thực tập có hạn, đồng thời trình độ kiến thức, kinh nghiệm chun mơn cịn hạn
chế nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đánh giá, góp ý, chỉ bảo của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong phịng Tài chính – Kế tốn tại
Cơng ty và cô giáo Th.s Vũ Thị Kim Lan đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa
qua để em có thể hồn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động SXKD của doanh nghiệp thực chất là
việc sản xuất ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thu về lợi nhuận.

Đó là q trình mà mỗi đơn vị đều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vậy, việc tối
thiểu hóa chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận luôn được coi là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp. Đối với các tổ chức có hoạt động SXKD thì chi phí sản xuất ln chiếm
một tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng để hình
thành giá thành sản phẩm. Ở đây, giá thành giữ vai trò là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động trong suốt q trình
SXKD. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hai mặt biểu hiện của
quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên cần có những phương pháp,
quy định rõ ràng để có thể kiểm sốt và quản lý trong suốt q trình hoạt động sản
xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình SXKD hàng hóa là q trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và lao động sống. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hóa cũng
chính là q trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành
sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của người sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Ở đây, chúng ta cần phân biệt rõ giữa khái niệm chi phí và chi tiêu. Chi phí là
biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết
cho q trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
Còn chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản doanh nghiệp, khơng kể các
khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Giữa chi phí và chi tiêu có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh. Mặc
dù chi tiêu là cơ sở của chi phí song chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài
1



sản hoặc tăng khoản nợ phải trả và không kèm theo các biến động khác. Đồng thời sự
khác nhau về thời điểm thể hiện do khơng có sự phù hợp giữa thời gian phát sinh các
khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của doanh
nghiệp: khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng cịn được chờ phân bổ ở kỳ sau (chi phí trả
trước), khoản được tính vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) nhưng chưa được chi
tiêu (sẽ chi ở kỳ sau).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí SXKD có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính
chất, cơng dụng, vai trị... trong q trình kinh doanh. Để thuận lợi cho cơng tác quản
lý và hạch toán, việc phân loại CPSX được coi là cần thiết phải được thực hiện. Như
vậy, phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những đặc trưng nhất định.
- Phân loại chi phí SXKD theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí):
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh có cùng nội dung kinh
tế thì sẽ được sắp xếp vào một yếu tố, bất kể là chi phí đó phát sinh ở bộ phận nào hay
dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Bao gồm:
+ Chi phí ngun vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt
động SXKD trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi). Loại này có thể chia thành hai yếu tố là chi phí NVL và chi phí nhiên liệu
động lực.
+ Chi phí nhân cơng: bao gồm tồn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương với tỷ lệ được quy định: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho mục đích SXKD trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng
cho hoạt động SXKD.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản

ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
Cách phân loại chi phí SXKD theo yếu tố có tác dụng giúp ta biết được những
chi phí đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu, là cơ sở
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện CPSX, làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu
hao TSCĐ…

2

Thang Long University Library


- Phân loại chi phí SXKD theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Cách phân loại này là việc sắp xếp những chi phí có những cơng dụng giống
nhau vào cùng một khoản mục chi phí, dựa theo mục đích của việc sử dụng chi phí và
mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh tồn bộ chi phí về NVL chính,
NVL phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích theo lương cho các quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ
được quy định với tiền lương phát sinh của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu trực tiếp và nhân cơng trực tiếp). Như: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngồi… dùng cho phân xưởng.
Việc phân loại chi phí SXKD theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
giúp dễ dàng thực hiện việc tính tốn và thể hiện được giá thành sản phẩm theo khoản
mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng mục chi phí trong giá
thành sản phẩm.

- Phân loại chi phí SXKD theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tƣợng
kế tốn chi phí:
Bao gồm hai loại chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: là tồn bộ những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí mà có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí.
+ Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí. Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu giá thành phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho từng đối tượng.
Cách phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tượng kế
tốn chi phí có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Thơng qua cách phân loại này, kế tốn quản trị có thể tư vấn cho người quản
lý doanh nghiệp việc thực hiện cơ cấu tổ chức SXKD hợp lý để kiểm soát tốt các
khoản mục chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Trong sản xuất, CPSX chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất
lượng kinh doanh của một tổ chức kinh tế, CPSX chi ra phải được xem xét trong mối
3


quan hệ với kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Đây là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý
hiệu quả và chất lượng SXKD. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản
chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
và đang thực hiện trong quá trình SXKD.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hồn thành.

Q trình sản xuất là một q trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn
thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng vật
tư, tài sản, tiền vốn và lao động trong quá trình hoạt động SXKD, đồng thời đánh giá
được hiệu quả của các giải pháp, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do
đó, giá thành là căn cứ đánh giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Qua những phân tích ở trên, ta thấy việc xác định giá thành có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Để đáp ứng được các yêu cầu của nhà quản trị
trong việc quản lý, lập kế hoạch cho giá thành cũng như xây dựng giá cả hàng hóa, giá
thành phải được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính hoặc nguồn số liệu để tính
giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch và giá
thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải
cố gắng đạt được để thực hiện các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm sốt tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố

4

Thang Long University Library



khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức cũng được
xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau
khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm
tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh
doanh.
- Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm
nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận
gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi sản phẩm được tiêu thụ.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán
hàng và quản lý).
Giá thành tiêu thụ của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
Bán hàng

Giá thành tiêu thụ của sản phẩm chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ đã xác
định là tiêu thụ, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, lỗ thực của hoạt động SXKD.
1.1.2.3. Chức năng của giá thành sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm có vai trị rất quan
trọng, được thể hiện thơng qua ba chức năng chính sau:
- Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí:
Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi
hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại
những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp được coi là khởi điểm của hiệu quả
cũng như là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để sản xuất. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để
đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Như vậy, việc đi tìm căn cứ để xác định mức bù đắp
những gì mình đã bỏ ra để tạo ra sản phẩm và thực hiện được giá trị sản phẩm là một
yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu
5


giá thành được xác định một cách chính xác, các doanh nghiệp sẽ bảo đảm được khả
năng bù đắp theo yêu cầu kinh doanh.
- Chức năng lập giá:

Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm hàng hóa được thực
hiện giá trị trên thị trường thơng qua giá cả. Giá cả sản phẩm được xây dựng trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm. Khi xây dựng giá
cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả phải có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình
thường có thể bù đắp được hao phí để thực hiện q trình tái sản xuất. Như vậy, việc
lấy giá thành làm cơ sở lập giá là một yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất
hàng hóa và được biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường. Mọi sự thoát ly cơ sở
lập giá là giá thành sẽ làm cho giá cả khơng cịn tính chất địn bẩy để phát triển SXKD
mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong sản xuất và lưu thông.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản
phẩm. Mặt khác, việc hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng
cạnh tranh, tìm kiếm nguồn khách hàng mới. Nhờ đó mà doanh thu được cải thiện, tạo
nên tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Việc phấn đấu hạ thấp giá thành bằng các phương
pháp cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý, hồn thiện cơng nghệ sản xuất, tổ chức lao
động khoa học, tiết kiệm CPSX là hướng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và
phát triển trong điều kiện nền kinh tế có cạnh tranh. Ở đây chức năng địn bẩy kinh tế
của giá thành không chỉ thể hiện trong q trình thực hiện các ngun tắc hạch tốn
kinh tế của doanh nghiệp mà còn thể hiện rõ nét và tích cực trong nội bộ đơn vị khi
thực hiện hạch tốn kinh tế nội bộ. Tính chất địn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra các
yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm chi phí,
vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất đối với từng loại hoạt động, từng khoản chi
phí cụ thể.
Khi vận dụng chức năng địn bẩy kinh tế của giá thành cần thấy được từng yếu
tố chi phí, từng loại giá thành phát sinh riêng biệt là một yếu tố của giá thành toàn bộ.
Do vậy, khi đánh giá tính chất địn bẩy của giá thành cần gắn theo từng loại giá thành,
yếu tố chi phí so với tổng thể của nó.
1.1.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình SXKD của doanh nghiệp là một quá trình thống nhất bao gồm hai

mặt: hao phí và kết quả. CPSX phản ánh mặt hao phí cịn giá thành phản ánh mặt kết
quả của hoạt động SXKD. Chi phí sản xuất ln gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi
phí, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp
6

Thang Long University Library


sản xuất, CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hồn thành mà cịn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ chưa hoàn thành phải chuyển sang kỳ
sau. Ngược lại, chỉ tiêu giá thành không liên quan đến CPSX của các sản phẩm dở
dang nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giá thành (do cuối kỳ
trước chuyển sang).
Ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua cơng thức sau:
Chi phí sản
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
sản phẩm
hồn thành

=

xuất dở dang

+

đầu kỳ


xuất phát sinh

-

xuất dở dang

trong kỳ

cuối kỳ

Khi giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành hoàn thành bằng tổng
CPSX phát sinh trong kỳ.
Qua phân tích trên, có thể thấy rằng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng
tiền những chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động SXKD. Chi phí sản xuất trong kỳ
là căn cứ, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Như vậy, tập
hợp CPSX và xác định giá thành là hai bước cơng việc liên tiếp và gắn bó mật thiết với
nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành thấp hay cao. Mặt khác, quản lý giá thành cũng phải gắn liền với việc quản
lý CPSX. Đây là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải chú trọng khi muốn nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Vai trị của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế tốn nói chung và kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một
cơng cụ quản lý kinh tế, phục vụ cho hoạt động quản lý giám sát bằng việc thực hiện
quan sát đo lường, tính tốn ghi chép các hoạt động SXKD. Kế tốn CPSX và tính giá
thành sản phẩm cung cấp những thông tin sinh động về sự tuần hồn của tài sản, tồn
bộ q trình sản xuất từ khâu đầu tiên là cung cấp NVL cho đến khâu cuối là tập hợp
chi phí và tính giá thành. Đây cũng là nguồn thơng tin hữu ích, giúp nhà quản trị có thể
đưa ra các định mức chi phí, dự tốn chi phí... phù hợp cho từng thời kỳ hoạt động

SXKD. Hơn nữa, thơng kin kế tốn mang tính chất hai mặt là chi phí và kết quả. Nhờ
đó mà nhà quản trị xác định được hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp thường ra quyết định trên cơ sở giá thành do kế toán
cung cấp mà chi phí lại là cơ sở để tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc
hạch tốn chính xác CPSXvà giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh
7


nghiệp. Nếu khơng tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành sẽ có thể dẫn đến các quyết
định kinh doanh sai lầm, khiến cho doanh nghiệp không những bỏ lỡ mất thời cơ kinh
doanh mà cịn có thể đi đến phá sản. Đồng thời, việc thực hiện tốt công tác kế tốn
CPSX và tính giá thành sản phẩm cịn là cơ sở để thực hiện giám sát các hoạt động
nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các tồn tại.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho cơng tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, kế
tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện được các nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức bộ máy kế tốn một cách khoa học, hợp lý, có sự phân công cụ thể và rõ
ràng tới từng bộ phận kế tốn.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng đối
tượng.
- Kiểm tra tình hình chi phí về vật tư, vật liệu, lao động và các chi phí khác, phát
hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch,
các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất, từ đó đề xuất các biện pháp ngăn
chặn và khắc phục kịp thời.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện dự tốn CPSX để có những kiến nghị cho
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng hạch toán CPSX đã
xác định bằng phương pháp thích hợp. Đồng thời tiến hành tổ chức kiểm kê, đánh giá
khối lượng SPDD một cách khoa học, hợp lý.

- Vận dụng phương pháp tính giá thành để tính giá thành theo đối tượng thích hợp,
tính đúng theo các khoản mục đã quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, kịp thời có những biện pháp tích cực để khơng ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá
thành sản phẩm.
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn
CPSX. Do trong q trình hoạt động SXKD, chi phí sản xuất có thể phát sinh ở nhiều
nơi, liên quan đến nhiều sản phẩm khác nhau. Vì vậy, việc xác định đúng đối tượng
tập hợp CPSX ngay từ đầu sẽ giúp cho nhà quản trị thực hiện tốt các công tác quản lý,
và cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện cơng tác tính tốn giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới
hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, quản lý chi phí và tính giá
8

Thang Long University Library


thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX thực chất là việc xác định nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất. giai đoạn cơng nghệ…) hoặc đối
tượng chịu chi phí (theo sản phẩm, đơn đặt hàng…).
CPSX khi được tập hợp chính là cơ sở để tiến hành việc tính giá thành. Đối
tượng tính giá thành chính là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã
sản xuất hồn thành, địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cũng như
khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tùy thuộc vào từng đặc điểm, tổ chức
sản xuất, quy trình cơng nghệ mà doanh nghiệp sẽ xác định đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm, chi tiết…
Căn cứ để phân biệt rõ đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản

phẩm là:
- Theo đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất:
+ Sản xuất đơn giản: đối tượng tập hợp CPSX có thể là sản phẩm hay tồn bộ
q trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm), hoặc có thể là nhóm sản phẩm
(nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một q trình lao động). Đối
tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
+ Sản xuất phức tạp: đối tượng tập hợp CPSX có thể là bộ phận, chi tiết sản
phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản
phẩm… Cịn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán
thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Theo loại hình sản xuất:
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng tập hợp chi phí
là các đơn đặt hàng riêng biệt, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm là sản phẩm
của từng đơn.
+ Với sản xuất hàng loạt và sản xuất khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình
cơng nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn cơng nghệ… Cịn đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Theo yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức SXKD: dựa trên cơ sở trình độ, yêu
cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch tốn CPSX và đối tượng tính giá
thành.
+ Với trình độ cao: có thể chi tiết đối tượng hạch tốn CPSX và tính giá thành
sản phẩm ở các góc độ khác nhau.
+ Với trình độ thấp: thì đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.

9


1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập

hợp và phân loại CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí bao gồm các phương pháp hạch tốn chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn cơng nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản
phẩm… Nội dung cơ bản của các phương pháp tập hợp CPSX là căn cứ vào các đối
tượng tập hợp CPSX đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các
chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính tốn, phân bổ chi phí phát sinh cho
các đối tượng đó. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX một cách phù
hợp. Có hai phương pháp thường gặp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp
phân bổ gián tiếp.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã được xác định. Cơng tác hạch tốn, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí có liên quan. Bởi vậy mà phương pháp này đem lại độ chính xác khá cao.
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp CPSX, khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi
phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau:
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ

H

=

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Bước 2: Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng


Ci= H

Ti

Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i

10

Thang Long University Library


1.3.3.

Kế tốn chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xun, liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn. Khi sử dụng
phương pháp này thì các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hóa
trên sổ kế tốn có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ
hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm
ngun nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.3.3.1. Kế tốn chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu... được
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là loại chi phí chiếm một tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định

mức và quản lý theo định mức đã xây dựng. Sau khi xác định đối tượng kế toán tập
hợp CPSX, căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và phương pháp tính giá trị vật
liệu xuất dùng, kế tốn tiến hành xác định chi phí NVL trực tiếp trong kỳ cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí
NVL để làm căn cứ hạch tốn tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ...) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có
liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp phát sinh, kế tốn sử dụng TK 621
– TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...) và cuối kỳ khơng có số dư.

11


TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
- Trị giá NVL xuất dùng khơng hết
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào

- Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực
tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện

TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt
trên mức bình thường vào TK 632 – Giá


các lao vụ, dịch vụ

vốn hàng bán

Sơ đồ 1.1. Kế tốn tập hợp chi phí NVL trực tiếp (phương pháp KKTX)
TK 621

TK 152

TK 152

Nhập kho NVL xuất dùng
không hết

Xuất kho NVL trực tiếp
đưa vào sản xuất
TK 111, 112, 331
Xuất kho NVL trực tiếp
đưa vào sản xuất

TK 154

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Kết chuyển CPNVLTT
trong kỳ

TK 411
Nhận vốn góp bằng NVL

đưa thẳng vào sản xuất
đưa vào sản xuất
TK 154

TK 632

Đem gia công chế biến rồi
đưa thẳng vào sản xuất
đưa vào sản xuất

Kết chuyển CPNVLTT
vượt trên mức bình thường

TK 336, 338
NVL đi vay, mượn được
chuyển thẳng vào sản xuất

12

Thang Long University Library


1.3.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, phụ cấp
làm đêm, làm thêm giờ…), tiền ăn ca... Ngoài ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng
lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

Chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp tương tự như chi phí NVL chính,
thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí. Trường hợp chi phí nhân cơng trực
tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng mà khơng thể tổ chức hạch tốn trực
tiếp tiền lương, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người
lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… thì có thể lựa chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí: theo định mức, theo giờ cơng định
mức, giờ cơng kế hoạch, giờ công thực tế, theo khối lượng sản phẩm sản xuất…
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK
621 và cuối kỳ cũng khơng có số dư.
TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp

- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vào TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632 –
Giá vốn hàng bán

13


×