Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty TNHH TM việt tình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----- o0o -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH

SINH VIÊN

: NGUYỄN THỊ LAN ANH

MÃ SINH VIÊN

: A17048

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----- o0o -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Vũ Lệ Hằng

Sinh viên

: Nguyễn Thị Lan Anh

Mã sinh viên

: A17048

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.S Vũ Lệ Hằng đã ln bên cạnh, tận tình chỉ bảo,

hƣớng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cám ơn cơ vì những kiến thức mà cơ đã truyền dạy cho em, đó chắc
chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bƣớc vào đời.
Thơng qua khóa luận này, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trƣờng Đại Học Thăng Long, những ngƣời đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành học nhƣ hiện tại để có thể hồn
thành đề tài nghiên cứu này. Tuy nhiên, với kiến thức và khả năng lý luận của bản thân
cịn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo
để khóa luận của em đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2015

Nguyễn Thị Lan Anh

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ..................................................................1
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................2
1.1.4. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................3
1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................3
1.2.1. Thơng tin ngành kinh tế .......................................................................................3
1.2.2. Thơng tin tài chính doanh nghiệp .......................................................................4
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích...........................................................................................................................6
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính ..............................................................6
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính .................................................................7
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................10
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn ..........................................................................10
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................11
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................12
1.4.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.......................13
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................14
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp .......................20
1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................................20
1.5.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................................21
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH TM
VIỆT TÌNH ..................................................................................................................23
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH TM Việt Tình ............................................23
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH TM Việt Tình ...........23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản

lý của công ty ..................................................................................................................24


2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty .................................................................26
2.2. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH TM Việt Tình .....................26
2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế tốn .........................................................................26
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản ......................................................... 26
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn ................................................... 31
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................36
2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................40
2.2.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty .................................43
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................45
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty TNHH TM Việt Tình ......58
2.3.1. Ưu điểm ...............................................................................................................58
2.3.2. Nhược điểm .........................................................................................................59
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH TM VIỆT TÌNH .....................................................60
3.1. Định hƣớng phát triển của Cơng ty TNHH TM Việt Tình...............................60
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty ...............................61
3.2.1. Tiết kiệm chi phí..................................................................................................61
3.2.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản ngắn hạn ......................................................62
3.2.3. Nâng cao về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên...................65
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BGĐ

Ban giám đốc

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CĐKT

Cân đối kế tốn

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DT


Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐĐT

Hoạt động đầu tƣ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

KNTT

Khả năng thanh toán

LCT

Lƣu chuyển tiền


LNST

Lợi nhuận sau thuế

NV

Nguồn vốn

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB

Trung bình

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ


Tài sản lƣu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLXD

Vật liệu xây dựng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản của cơng ty TNHH TM Việt Tình ..............27
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của cơng ty TNHH TM Việt Tình ........32
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả HĐKD ................................................................................37
Bảng 2.4. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ............................................................41
Bảng 2.5. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn. .................................................44
Bảng 2.6. Chỉ tiêu TB ngành khả năng thanh toán ........................................................46
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản ..............................................................................48
Bảng 2.8. Vòng quay hàng tồn kho, thời gian luân chuyển kho và thời gian quay vòng
tiền .................................................................................................................................50
Bảng 2.9. Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình ...................................................51

Bảng 2.10. Khả năng quản lý nợ ...................................................................................52
Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng sinh lời ...........................................................................54
Bảng 2.12. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháp Dupont ...................................56
Bảng 3.1. Các số liệu về dự trữ tiền năm 2015 .............................................................63
Bảng 3.2. Giá trị đầu tƣ và số lƣợng các khoản mục hàng hóa .....................................64
DẠNH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ....................................................................24
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH TM Việt Tình .....................................26
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của cơng ty TNHH TM Việt Tình ..............................33
Biểu đồ 2.3. Hệ số khả năng thanh toán ........................................................................46
Biểu đồ 2.4. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình .............................................49
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời ..........................................................................................54

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển biến tiến bộ qua q
trình cơng nghiệp hố hiện đại hóa... trở thành một nƣớc đang phát triển trong nền
kinh tế thị trƣờng, mở cửa thông thƣơng với nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên điều
đó cũng tạo nên khơng ít những khó khăn, nhƣ sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành
phần kinh tế đã tạo nên những thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để
có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng
cao năng lực tài chính của chính mình. Vì vậy, việc thƣờng xun phân tích và đánh
giá tình hình tài chính là nhiệm vụ của mỗi nhà quản lý, để từ đó có thể nắm vững tình
hình doanh nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu, và đƣa ra những chiến lƣợc hiệu quả
nhất.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
các nhà đầu tƣ có cơ sở để đánh giá, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh doanh,

hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật
pháp quy định, cũng nhƣ tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nƣớc và khách hàng. Ngồi ra, những thơng tin từ việc phân tích tài
chính còn đƣợc sử dụng để giúp các nhà đầu tƣ các nhà quản lý, các cơ quan nhà nƣớc
có đƣợc cái nhìn tồn diện hơn đúng đắn hơn trƣớc khi đƣa ra quyết định đầu tƣ hay
những chính sách điều chỉnh hay tác động đến nền kinh tế.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH TM
Việt Tình” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm:
- Trình bầy cơ sở lý luận phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH TM Việt Tình.
- Đánh giá tình hình tài chính đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính tại cơng ty TNHH TM Việt Tình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH TM Việt Tình.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại doanh nghiệp thơng qua các báo cáo
tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012-2014.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong khóa luận là phƣơng pháp thống kê, so
sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung Khóa luận đƣợc chia thành 3 phần chính sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH TM Việt Tình.

Chƣơng 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty TNHH TM
Việt Tình.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị gắn liền với
việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ kinh
tế này đƣợc thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nƣớc theo luật định và ngƣợc lại nhà nƣớc cũng có sự tài trợ về
mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian: Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn cho hoạt động kinh doanh nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng từ có
giá trị khác...
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa bộ phận sản
xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và ngƣời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền
sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đƣợc thể hiện thơng qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp nhƣ: Chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính
sách đầu tƣ, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí. [1,tr.10]
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, sức lao động. Bên

cạnh các quan hệ đó là các quan hệ về việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng
đầu ra (đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu …) và quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. [1,tr.24]
Phân tích TCDN đƣợc dùng để xác định, đánh giá các mặt mạnh yếu của doanh
nghiệp cũng nhƣ các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp cải thiện và duy trì tình hình TCDN. Ngồi ra, phân
1


tích TCDN cịn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục
tiêu kinh doanh.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là giúp các nhà quản trị, nhà đầu tƣ và ngƣời sử
dụng thông tin tài chính có đƣợc những thơng tin hữu ích hỗ trợ việc đƣa ra quyết định
gắn liền với mục tiêu mà họ quan tâm nhƣ: Thơng tin về tình hình quản lý và hiệu quả
dử dụng vốn kinh doanh, thông tin về khả năng thanh tốn...
Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Đó là tạo ra những chu kỳ
đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, cung cấp những thông
tin cơ bản cho việc đánh giá tình hình tài chính, để dự đoán khả năng thực hiện hoạt
động, định hƣớng kinh doanh, quyết định thực hiện các phƣơng án kinh doanh một
cách hiệu quả nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận...
Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tƣ dựa vào những chuyên gia
phân tích tài chính nghiên cứu các thơng tin kinh tế, tài chính, và tiếp xúc trực tiếp với
ban quản lý doanh nghiệp, để có thể phát hiện tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
và đánh giá hiệu quả các cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính. Phân tích hoạt động tài
chính đối với nhà đầu tƣ là để biết đƣợc mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá

doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh… từ đó đƣa ra quyết định.
Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng cung cấp
nguồn vốn cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Khi cho vay, họ cần biết chắc về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với những
khoản cho vay ngắn hạn thì họ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh tốn ngay của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay
đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, các nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải
chắc chắn về khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hồn trả
vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Do đó, phân tích hoạt động tài chính
đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng từ đó
đƣa ra các quyết định cho vay phù hợp.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan quản lý
nhà nƣớc sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra,
kiểm sốt hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính doanh nghiệp có tn
thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định khơng.... Từ đó để có cơ sở
hoạch định các chính sách vĩ mơ phù hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.

2

Thang Long University Library


Phân tích tài chính đối với người lao động: Kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới ngƣời lao động và quyết định đến các khoản thu
nhập nhận đƣợc của họ. Giúp ngƣời lao động biết đƣợc tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó n tâm làm việc.
1.1.4. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của

các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, ngƣời lao động...
- Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá tình hình thanh tốn, khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín
dụng của Nhà nƣớc.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc đánh giá tình hình sử dụng từng
loại vốn, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh nhƣ: Xem xét việc phân bổ vốn, xem
xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Tài chính doanh nghiệp đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh. Vai trị này thể hiện thông qua việc phân phối thu nhập của doanh
nghiệp, phân phối quỹ lƣơng, quỹ khen thƣởng.
- Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp cịn là một cơng cụ quan trọng để các nhà
quản lý sử dụng nhằm kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bằng việc
tính tốn các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, nhà quản lý đƣa ra đƣợc những nhận định cũng
nhƣ phát hiện đƣợc những vấn đề tồn tại để khắc phục và điều chỉnh nhằm đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thơng tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế nhƣ đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến
thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động
đến khả năng sinh lời, vịng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn
của thị trƣờng và triển vọng phát triển...
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng qt và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Theo thông tin ngành kinh tế, hệ thống chỉ tiêu trung

3



bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngƣời phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác
về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Thơng tin tài chính doanh nghiệp
Thơng tin tài chính doanh nghiệp là những thơng tin về chiến lƣợc, sách lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thơng tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh tốn... Những thơng tin này đƣợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính...
Bảng cân đối kế tốn: Cịn đƣợc gọi là bảng tổng kết tài sản, là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định theo hai cách phân loại: kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần phần tài sản và phần
nguồn vốn.[2,tr.61]
Tài sản= Nguồn vốn= VCSH + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần
tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với
mục đích lợi nhuận. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá
tổng quát về quy mô, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doang nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tƣợng cấp vốn (Nhà nƣớc,
ngân hàng, cổ đơng,...). Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản
hình thành và trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ (với Nhà nƣớc, với các trung gian
tài chính, ngƣời lao động, nhà cung cấp...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện
nguồn hình thành tài sản hiện có, đó là căn cứ cho biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại
nguồn vốn đồng thời cũng phản ánh đƣợc thực trạng tình hình tài chính doang nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác [2,tr.68]. Nội dung của
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhƣng phải phản ánh đƣợc 4 nội
dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
4

Thang Long University Library


doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nó cho biết sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tƣơng lai. Đồng thời, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho các
nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ với
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp, từ đó có thể
xác định đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền, sự biến động của tài sản thuần, khả
năng thanh toán trong kỳ và luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp [2,tr.71].
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc kết cấu thành 3 phần:
Phương trình cân đối của dịng tiền trong doanh nghiệp
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Luồng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền lƣu chuyển trong kỳ đƣợc tổng hợp
thành ba nhóm:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh động kinh doanh: Là luồng tiền có liên
quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông
tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh
để vận hành, duy trì doanh nghiệp, thanh tốn nợ, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động

đầu tƣ mới mà khơng cần đến các nguồn tài chính bên ngồi. Thơng tin về các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh khi đƣợc sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
ngƣời sử dụng dự doán đƣợc luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai. Dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Tiền thu bán hàng, cung ứng dịch vụ, tiền thu
từ các khoản thu nhập khác, tiền chi mua nguyên vật liệu hàng hóa, dịch vụ, tiền chi
trả lƣơng cho ngƣời lao động, tiền chi trả lãi vay, nộp thuế, tiền chi khác,....
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác
không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền, cụ thể bao gồm: Tiền chi mua sắm tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác. Tiền do thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định và các
tài sản dài hạn khác. Tiền thu hồi lại vốn cho vay, tiền chi cho vay hoặc mua các công
cụ nợ, trừ những công cụ nợ đƣợc coi tƣơng đƣơng tiền. Tiền thu hồi vốn đầu tƣ vào
đơn vị khác trừ tiền bán các cổ phiếu đầu tƣ ngắn hạn đƣợc coi là tƣơng đƣơng tiền.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia....
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp, cụ thể gồm: Tiền
5


thu từ vốn góp chủ sở hữu. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, tiền thu từ các
khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Tiền chi trả nợ gốc vay ngắn hạn, dài hạn. Tiền chi trả
nợ thuê tài chính. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu...
Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính tổng hợp đƣợc sử dụng để
giải thích và bổ sung các thơng tin về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác khơng thể trình
bày rõ ràng cụ thể và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng; tình hình và lý do biến động của một số tài sản, nguồn
vốn quan trọng;phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp.[2,tr.72]

Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán áp dụng; các chính sách kế tốn áp dụng; thơng tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế tốn, thơng tin bổ sung cho các khoản
mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày trong báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ.
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
Tiến hành phân tích tài chính là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã
ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này thƣờng bao gồm các cơng việc cụ thể sau:
Thu thập thơng tin: Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính
doanh nghiệp thì phân tích tài chính địi hỏi phải có một lƣợng thơng tin cơ sở và
khách quan. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Do vậy, phân
tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thơng tin: Sau khi hồn thành giai đoạn thu thập thơng tin tài chính là q
trình xử lý thông tin. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thơng tin ở góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phƣơng pháp xử lý thơng tin khác nhau, phục vụ mục
tiêu đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thơng tin theo mục tiêu nhất định để
tính tốn, so sánh, xác định ngun nhân của kết quả đạt đƣợc nhằm phục vụ cho q
trình dự đốn và quyết định.

6

Thang Long University Library


Dự đoán và ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền

đề và điều kiện cần thiết để ngƣời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đƣa ra các
quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài
chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm đƣợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nhƣ tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cái tài chính và giữa báo cáo tài chính
với nhau. Khi phân tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích thƣờng tiến hành trên cả
hai chiều là phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc của BCTC. Phân
tích ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng
đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, cịn phân tích dọc là việc sử dụng các
quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo
tài chính và giữa các BCTC với nhau để rút ra kết luận.
Hiện nay, những phƣơng pháp phân tích tài chính đƣợc sử dụng chủ yếu là:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến nhất và là phƣơng pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đƣợc của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phƣơng pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Để phục vụ mục đích phân tích, ngƣời ta có thể so sánh bằng các cách nhƣ so
sánh giá trị tuyệt đối; so sánh bằng giá trị tƣơng đối; so sánh bằng số bình quân. Cụ
thể:
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phƣơng thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và
kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ, kế hoạch đƣợc đề ra.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy đƣợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa
đƣợc so với các doanh nghiệp cùng ngành.

7


- So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của mỗi loại trong tổng hợp ở mỗi
bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đƣợc sự biến đổi về số tƣơng đối, số
tuyệt đối của một khoản mục qua niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính,thực hiện
dựa trên ý nghĩa và chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ tiêu tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng
pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét đánh giá
tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham
chiếu. Phƣơng pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao, cùng với đó là các điều kiện áp dụng
ngày càng đƣợc bổ xung và hoàn thiện do:
- Hiện nay, nguồn thơng tin kế tốn và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy.
- Bên cạnh đó, việc áp áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
- Phƣơng pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.2.3. Phương pháp cân đối
Phƣơng pháp cân đối là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để mơ tả và phân tích các
hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự
cân bằng. Phƣơng pháp cân đối thƣờng đƣợc kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp
ngƣời phân tích có đƣợc đánh giá tồn diện về tình hình tài chính của đơn vị. Phƣơng
pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn,

giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do
đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lƣợng giữa các yếu
tố và quá trình kinh doanh.
1.3.2.4. Phương pháp Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật đƣợc sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mơ hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế tốn để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thƣờng sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
8

Thang Long University Library


Bản chất của của phƣơng pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mơ hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
ROA (Return On Assets): Là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA =
=

x


= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng TS
Theo công thức khai triển trên, ROA chịu tác động bởi các chỉ tiêu “tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu” và “hiệu suất sử dụng tổng tài sản”. Qua đó, nhà quản lý doanh
nghiệp có thể thơng qua việc tăng các tỷ số thành phần trên để tăng tỷ số lợi nhuận trên
tổng tài sản.
ROE (Return on Equity): Là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
ROE =
=

x

x

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng TS
x
Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu
thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản
và địn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng
ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận rịng biên.

9


Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vịng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao

địn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tƣ. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tƣ của doanh nghiệp là hiệu quả.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mơ hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành cơng tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn
Phân tích bảng cân đối kế tốn hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn
vốn là hoạt động cho biết một cách khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
thơng qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, đánh giá sự thay đổi của các chỉ
tiêu đầu kỳ với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác
định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Khi phân tích bảng cân đối kế tốn, các
nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng dựa trên
quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Việc phân tích mối quan hệ này sẽ
giúp nhà phân tích phần nào nhận thức đƣợc sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp
huy động và nguồn vốn sử dụng trong việc đầu tƣ, mua sắm, dự trữ có hiệu quả và hợp
lý hay khơng.
Việc đầu tiên khi phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của cơng ty là phải tính
đƣợc chênh lệch tƣơng đối cũng nhƣ tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức đƣợc sử dụng nhƣ sau:
Chênh lệch tƣơng đối = Giá trị tài sản(NV) năm n – Giá trị sản(NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối=

(

)

Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát cơ cấu và

sự biến động về tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp nhƣ sau:
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản giúp tìm hiểu sự thay đổi về giá
trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ nhƣ thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
10

Thang Long University Library


những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lƣợc, kế hoạch SXKD của
doanh nghiệp hay không.
- Tỷ trọng tài sản
Tỷ trọng TSNH =

Tỷ trọng TSDH =

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết cũng trong 100 đồng tài sản
ấy thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp tìm hiểu đƣợc sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao
năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên
thị trƣờng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
cung cấp thơng tin cho doanh nghiệp sự thay đổi nguồn vốn, xu hƣớng cơ cấu nguồn
vốn hợp lý trong tƣơng lai.
- Tỷ trọng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ =


Tỷ trọng VCSH =

Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của cơng ty đƣợc hình thành từ
bao nhiêu đồng nợ. Tƣơng tự, tỷ trọng nguồn vốn CSH cũng cho biết trong cơ cấu 100
đồng vốn của cơng ty thì có bao nhiêu đồng đến từ vốn chủ sở hữu.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những
địi hỏi về tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân
tích phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để
thấy đƣợc tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ
sở để đƣa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích ngun nhân, từ đó xây dựng
các phƣơng án quản lý phù hợp.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ngƣời sử
dụng thơng tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
DN trong kỳ, so sánh với kỳ trƣớc và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ và dự đoán xu hƣớng vận động trong tƣơng lai.
11


Phân tích theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trƣớc ở tất cả
các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo kết quả kinh doanh nhằm xác định xu hƣớng biến đổi
của các chỉ tiêu này.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
So sánh tốc độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí và lợi nhuận với tốc độ
tăng, giảm của chỉ tiêu doanh thu thuần. Sự gia tăng khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ và
doanh thu thƣờng kéo theo sự gia tăng chi phí biến đổi nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí
vận chuyển bố dỡ hàng hóa.... Tuy vậy doanh nghiệp cần phải phấn đấu để tỷ lệ tăng
của chi phí khơng vƣợt q tỷ lệ tăng của doanh thu, có làm đƣợc nhƣ vậy doanh

nghiệp mới giảm đƣợc mức chi phí trên 100 đồng doanh thu.
Phân tích theo chiều dọc: So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh
thu thuần kỳ này với kỳ trƣớc. Để làm đƣợc điều này trƣớc tiên cần phải xác định mức
chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần từng năm.
Tỷ lệ chi phí (hoặc lợi nhuận) trên doanh thu =

(

)

Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí (hoặc lợi
nhuận) trên doanh thu, từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí hoạt
động kinh doanh cũng nhƣ mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận khác vào tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu chung của doanh nghiệp.
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN chính xác, có cơ sở khoa học
cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của
từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với cơng thức tính hiệu quả chung.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu nhƣ: Tổng sản lƣợng, doanh thu
thuần, lãi gộp, thu nhập thuần. Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tƣ liệu lao động,
đối tƣợng lao động, vốn vay, VCSH. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi
của các nhân tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh cịn đƣợc đo bằng cách nghịch
đảo cơng thức trên, theo đó phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để
có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào.
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là phân tích các dịng tiền lƣu chuyển trong
doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các dòng tiền trong kỳ báo cáo. Phân tích báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ giúp các nhà phân tích có thể dự báo, ƣớc tính ngân lƣu tƣơng lai,
12


Thang Long University Library


có thể đánh giá chất lƣợng thu nhập của doanh nghiệp, có thể đánh giá khả năng cơng
ty duy trì một mức độ sản xuất kinh doanh nhất định, có thể quyết định độ linh động
tài chính và thanh khoản của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ đƣợc tiến hành bằng việc so sánh lƣợng lƣu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tƣơng đối để xác định sự
biến động, mức độ ảnh hƣởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hƣởng đến lƣu chuyển
tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
LCT thuần trong kỳ = LCT thuần của HĐKD + LCT thuần của HĐĐT
+ LCT thuần từ HĐTC
Trong đó:
LCT thuần từng hoạt động = Tổng tiền thu vào từng hoạt động – Tổng tiền chi ra từng
hoạt động
Việc xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố dựa vào phƣơng pháp cân đối.
Cụ thể:
LCT thuần từ HĐKD bao gồm các khoản: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
và doanh thu khác; tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ; tiền chi trả
cho ngƣời lao động; tiền chi trả lãi vay; tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; tiền
thu khác từ HĐKD; tiền chi khác từ HĐKD.
LCT thuần từ HĐĐT bao gồm các khoản: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ,
bất động sản đầu tƣ và các TSDH khác; tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, bất
động sản đầu tƣ và các TSDH khác; tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
khác; tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác; tiền chi đầu tƣ góp
vốn vào đơn vị khác; tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.
LCT thuần từ HĐTC bao gồm các khoản: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn gốp của chủ sở hữu; tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành; tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc; tiền chi trả nợ gốc

vay; tiền chi trả nợ thuê tài chính; cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Ngƣời phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trƣớc về tỷ trọng lƣu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ để
nghiên cứu và đánh giá tình hình lƣu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
1.4.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục đích phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh
giá xu hƣớng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hƣớng tốt hay xấu hơn;
nguồn vốn biến động theo hƣớng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay của ngân hàng tăng
13


lên trong kì đƣợc dùng vào những mục đích nào, hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay
ngân hàng từ những nguồn nào.
Thơng qua phân tích diễn biến của nguồn vốn và sử dụng vốn, ta thấy đƣợc tài
sản tăng lên trong kì đƣợc hình thành bởi những nguồn nào và việc sử dụng các nguồn
này vào những mục đích gì. Đồng thời qua đó các nhà tài trợ vốn cũng thấy đƣợc
nguồn vốn của mình có đƣợc sử dụng đúng mục đích hay khơng. [3,tr.137]
Việc phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp đƣợc thực
hiện theo trình tự tổng thể. Để lập đƣợc bảng này, trƣớc hết các nhà phân tích phải liệt
kê sự thay đổi của các yếu tố tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ
đến cuối kỳ để tiến hành so sánh và tìm ra chênh lệch, đƣa kết quả vừa tổng hợp vào
bảng phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn dựa trên nguyên tắc:
- Cột tiền phần tạo vốn phản ánh số liệu của việc tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Cột tiền của phần tạo nguồn vốn phản ánh số liệu của việc giảm tài sản, tăng
nguồn vốn.
Từ kết quả về việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, các nhà quản lý tài chính
có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu để nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn cịn rất hữu ích cho các nhà đầu tƣ để họ có thể biết doanh nghiệp đã
làm gì với số vốn của họ.

1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.5.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh có nghĩa là họ có khả năng thanh
tốn đƣợc các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn. Việc duy trì và bảo đảm khả
năng thanh tốn là cơ sở để doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ (ngân
hàng, nhà cung cấp,...) đảm bảo các nhu cầu thanh toán, cam kết trả nợ khi đến hạn,
giảm chi phí tài chính khi có nhu cầu về vốn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh tốn trong kỳ. Phân
tích khả năng thanh tốn giúp các nhà quản lý biết đƣợc sức mạnh tài chính hiện tại,
tƣơng lai, cũng nhƣ dự đoán đƣợc tiềm lực trong thanh tốn và an ninh tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích cần đặt trong điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp ở từng thời kỳ và hệ số trung bình ngành để làm cơ sở đánh giá.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản có khả năng thanh tốn trong kì với các khoản thanh tốn trong kì, bao gồm:

14

Thang Long University Library


Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc cơng ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Chỉ số này nhằm đo lƣờng khả năng thanh khoản, đảm bảo thanh toán nợ ngắn
hạn từ tài sản ngắn hạn của cơng ty. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn,
hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh tốn hiện
thời càng cao thơng thƣờng khả năng thanh toán sẽ đƣợc đảm bảo tốt.
Khả năng thanh tốn nhanh =
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc cơng ty có thể thanh tốn đƣợc các khoản nợ

bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Chỉ số này phản ánh khả năng cơng ty có thể thanh tốn ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh nhất, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty tốt, tuy
nhiên nếu q cao sẽ lại mang ý nghĩa nhƣ một biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng
sinh lời.
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn

Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc cơng ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản
nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền hay khơng.
Tỷ số khả năng thanh tốn tức thời >1 cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, hệ số này q cao sẽ khơng
tốt vì khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn. Mặt
khác, để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
1.4.5.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu đo lƣờng một đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này
càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất đạt hiệu
quả càng cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên, hệ số này chịu ảnh hƣởng của đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp.


15


×